Chương VII Luật tài nguyên nước 2012: Quan hệ quốc tế về tài nguyên nước
Số hiệu: | 17/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 21/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2013 |
Ngày công báo: | 06/08/2012 | Số công báo: | Từ số 481 đến số 482 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Khai thác tài nguyên nước phải nộp tiền
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước (TNN) phải nộp tiền cấp quyền khai thác nếu mục đích khai thác nước nhằm: phát điện có mục đích thương mại; phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp; trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản tập trung với quy mô lớn. Đây là nội dung mới trong Luật tài nguyên nước 2012 đã được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua vào ngày 21/6/2012.
Ngoài việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung về phạm vi điều chỉnh, nguyên tắc, chính sách TNN nhằm coi TNN là tài sản của nhà nước, thực hiện chủ trương kinh tế hóa, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và thực hiện quản lý tổng hợp, thống nhất TNN theo lưu vực sông kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính, Luật còn bổ sung quy định cụ thể về các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; các biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy; hành lang bảo vệ nguồn nước; bảo đảm sự lưu thông dòng chảy…
Ngoài ra, Luật bổ sung các quy định về tiết kiệm nước; chuyển nước lưu vực sông; thăm dò, khai thác nước dưới đất và các quy định về khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt; các biện pháp quản lý quy hoạch, xây dựng và khai thác, sử dụng nước của hồ chứa nhằm sử dụng tổng hợp, hiệu quả nguồn TNN.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nhà nước Việt Nam áp dụng những nguyên tắc sau đây trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, hợp tác quốc tế và giải quyết tranh chấp về nguồn nước liên quốc gia:
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích của các nước có chung nguồn nước;
2. Bảo đảm công bằng, hợp lý và phát triển bền vững trong khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia;
3. Không làm phương hại tới quyền và lợi ích của các nước có chung nguồn nước phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và các điều ước quốc tế liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam liên quan đến nguồn nước liên quốc gia theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình về các nguồn nước liên quốc gia, kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của Việt Nam.
3. Ủy ban nhân dân các cấp tại vùng biên giới có nguồn nước liên quốc gia chảy qua khi phát hiện những vấn đề bất thường về lưu lượng, mực nước, chất lượng của nguồn nước trên địa bàn phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Nhà nước Việt Nam mở rộng hợp tác với các nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học về tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Nhà nước Việt Nam khuyến khích, hợp tác trao đổi các thông tin có liên quan đến nguồn nước liên quốc gia; phối hợp nghiên cứu và lập quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia; phối hợp phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; tạo thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện các dự án liên quan đến nguồn nước liên quốc gia.
3. Nhà nước Việt Nam chủ động tham gia các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước và các tổ chức lưu vực sông quốc tế có liên quan tới Việt Nam nhằm thúc đẩy hợp tác, khai thác, sử dụng và phát triển bền vững nguồn nước liên quốc gia.
Khi giải quyết tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên quốc gia có liên quan đến các nước trong lưu vực sông, các vùng biển thuộc chủ quyền ngoài việc áp dụng những nguyên tắc quy định tại Điều 66 của Luật này, còn phải tuân theo những quy định sau đây:
1. Mọi tranh chấp, bất đồng về chủ quyền trong việc điều tra cơ bản, bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra giữa các nước có chung nguồn nước trong đó có Việt Nam được giải quyết trên cơ sở thương lượng, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.
2. Mọi tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên quốc gia xảy ra trong lưu vực sông có tổ chức lưu vực sông quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia được giải quyết trong khuôn khổ tổ chức lưu vực sông quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
INTERNATIONAL RELATIONSHIP ON WATER RESOURCES
Article 66. Principle of applying in international relationship on water resources
The Vietnamese state applies the following principles in basic survey, protection, exploitation, use of inter-country water sources, prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water, international cooperation and solving disputes on inter-country water sources.
1. To respect independence, sovereignty, territorial integrity and benefit of countries sharing water sources;
2. To ensure fair, reasonable and sustainable development in exploitation, use of inter-country water sources;
3. Without prejudice to rights and interests of countries having common Water sources in conformity with International treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member;
4. To obey provisions or Vietnamese law, international law and relevan International treaties.
Article 67. Duty to protect rights and interests of Vietnam for inter-coutry water sources
1. Organizations, individuals have duty to protect rights and interests of Vietnam relating to inter-coutry water sources as prescribed by this Law and other provisions of Vietnamese law.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall track, supervise, sum up situation on inter-country water sources, timely report, propose to Government, the Prime Minister to handle issues aiming to ensure rights and interests of Vietnam.
3. People’s Committees at all levels in border areas where inter-coutry water sources flow pass, when detect irregular issues on discharge, water level, quality of water sources in localities, they must report to People’s Committee at their directly higher level. The provincial People’s Committees sum up and report to the Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 68. International cooperation in management and development of water resources
1. The Vietnamese state enlarges cooperation with countries, foreign organizations, international organizations in basic survey, protection, exploitation, use, development of water resources, training officers, scientific searching on water resources, prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water.
2. The Vietnamese state encourages, cooperate to exchange information relating to inter-coutry water sources; to coordinate to research and male master plan on protection, exploitation, use of inter-country water sources, coordinate in prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water, facilitate for management and implementation of projects related to inter-country water sources.
3. The Vietnamese state actively participates in international organizations of water resources and international river basin organizations relating to Vietnam aiming to boost cooperation, exploitation, use and sustainable development of inter-country water sources.
Article 69. Solving disputes, disagreements regarding inter-country water sources
When solve disputes, disagreements on inter-country water sources relating to countries in river basins, sea areas under sovereignty, apart from applying principles specified in Article 66 of this Law, must obey the following provisions:
1. All disputes, disagreements on sovereignty in basic survey, protection, exploitation, use of inter-country water sources, prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water, among countries sharing water sources, in which having Vietnam, shall be solved on basis of negotiation, in conformity with international treaties of which Socialist Republic of Vietnam is a member and international practices.
2. All disputes, disagreements on inter country water sources happening in river basins which have international river basin organization in which Socialist Republic of Vietnam participates shall be solved in framework of international river basin organization as prescribed in International treaties of which Socialist Republic of Vietnam is a member.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực