Chương I Luật tài nguyên nước 2012: Những quy định chung
Số hiệu: | 17/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 21/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2013 |
Ngày công báo: | 06/08/2012 | Số công báo: | Từ số 481 đến số 482 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Khai thác tài nguyên nước phải nộp tiền
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước (TNN) phải nộp tiền cấp quyền khai thác nếu mục đích khai thác nước nhằm: phát điện có mục đích thương mại; phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp; trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản tập trung với quy mô lớn. Đây là nội dung mới trong Luật tài nguyên nước 2012 đã được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua vào ngày 21/6/2012.
Ngoài việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung về phạm vi điều chỉnh, nguyên tắc, chính sách TNN nhằm coi TNN là tài sản của nhà nước, thực hiện chủ trương kinh tế hóa, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và thực hiện quản lý tổng hợp, thống nhất TNN theo lưu vực sông kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính, Luật còn bổ sung quy định cụ thể về các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; các biện pháp ứng phó và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy; hành lang bảo vệ nguồn nước; bảo đảm sự lưu thông dòng chảy…
Ngoài ra, Luật bổ sung các quy định về tiết kiệm nước; chuyển nước lưu vực sông; thăm dò, khai thác nước dưới đất và các quy định về khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt; các biện pháp quản lý quy hoạch, xây dựng và khai thác, sử dụng nước của hồ chứa nhằm sử dụng tổng hợp, hiệu quả nguồn TNN.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra thuộc lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nước dưới đất và nước biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
3. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
4. Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất.
5. Nguồn nước liên tỉnh là nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
6. Nguồn nước nội tỉnh là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
7. Nguồn nước liên quốc gia là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam sang lãnh thổ nước khác hoặc từ lãnh thổ nước khác vào lãnh thổ Việt Nam hoặc nguồn nước nằm trên đường biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng.
8. Lưu vực sông là vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
Lưu vực sông gồm có lưu vực sông liên tỉnh và lưu vực sông nội tỉnh.
9. Lưu vực sông liên tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
10. Lưu vực sông nội tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
11. Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
12. Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam.
13. Nguồn nước sinh hoạt là nguồn nước có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc có thể xử lý thành nước sinh hoạt.
14. Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
15. Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó.
16. Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
17. Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể tiếp nhận thêm một lượng nước thải mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng.
18. Dòng chảy tối thiểu là dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông hoặc đoạn sông nhằm bảo đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm mức tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước của các đối tượng sử dụng nước.
19. Ngưỡng khai thác nước dưới đất là giới hạn cho phép khai thác nước dưới đất nhằm bảo đảm không gây xâm nhập mặn, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, sụt, lún đất, tác động xấu đến nguồn nước mặt và môi trường liên quan.
20. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
21. Chức năng của nguồn nước là những mục đích sử dụng nước nhất định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước.
22. Hành lang bảo vệ nguồn nước là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Việc quản lý tài nguyên nước phải bảo đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính.
2. Tài nguyên nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; nước trên đất liền và nước vùng cửa sông, nội thủy, lãnh hải; giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
3. Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải tuân theo chiến lược, quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và phải lấy phòng ngừa là chính, gắn với việc bảo vệ, phát triển rừng, khả năng tái tạo tài nguyên nước, kết hợp với bảo vệ chất lượng nước và hệ sinh thái thủy sinh, khắc phục, hạn chế ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
5. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân.
6. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải có kế hoạch và biện pháp chủ động; bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của cả nước, các vùng, ngành; kết hợp giữa khoa học, công nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
7. Các dự án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra phải góp phần phát triển kinh tế - xã hội và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cư, quốc phòng, an ninh, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và môi trường.
8. Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước; bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, không vượt quá ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa nước và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cư.
9. Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ, lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý trong bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra đối với các nguồn nước liên quốc gia.
1. Bảo đảm tài nguyên nước được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước; xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, nâng cao khả năng dự báo tài nguyên nước, ô nhiễm nguồn nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra; hỗ trợ phát triển nguồn nước và phát triển cơ sở hạ tầng về tài nguyên nước.
3. Ưu tiên đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguồn nước, có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước để giải quyết nước sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt.
4. Đầu tư và có cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phát triển các nguồn nước, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tái sử dụng, xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt, thu gom, sử dụng nước mưa, bổ sung nhân tạo nước dưới đất, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
5. Bảo đảm ngân sách cho các hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức phổ biến, giáo dục về tài nguyên nước, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giám sát việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án trong đó có xây dựng công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước hoặc có hoạt động xả nước thải vào nguồn nước có ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn bị ảnh hưởng về những nội dung liên quan đến phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án; tổng hợp, tiếp thu, giải trình và gửi kèm theo hồ sơ của dự án khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư;
b) Công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện;
c) Kinh phí thực hiện hoạt động quy định tại khoản này do tổ chức, cá nhân đầu tư dự án chi trả.
2. Trường hợp dự án đầu tư có chuyển nước thì ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân đầu tư dự án còn phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân, tổ chức lưu vực sông về quy mô, phương án chuyển nước trước khi lập dự án đầu tư. Việc lấy ý kiến được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có liên quan đối với dự án có chuyển nước trong phạm vi lưu vực sông nội tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có liên quan và tổ chức lưu vực sông đối với dự án có chuyển nước không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng hồ, đập trên sông thuộc lưu vực sông liên tỉnh mà không có chuyển nước thì ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, trước khi lập dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân đầu tư dự án còn có trách nhiệm sau đây:
a) Lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và tổ chức lưu vực sông về quy mô, phương án đề xuất xây dựng công trình trên dòng chính;
b) Thông báo trước với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và tổ chức lưu vực sông về quy mô, phương án đề xuất xây dựng công trình trên dòng nhánh.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc lấy ý kiến và việc công khai thông tin quy định tại Điều này.
1. Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước là căn cứ để thực hiện các nội dung quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông, nguồn nước.
2. Danh mục lưu vực sông bao gồm:
a) Lưu vực sông liên tỉnh;
b) Lưu vực sông nội tỉnh.
3. Danh mục nguồn nước bao gồm:
a) Nguồn nước liên tỉnh;
b) Nguồn nước nội tỉnh;
c) Nguồn nước liên quốc gia.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập danh mục lưu vực sông liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; lập, ban hành danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh mục nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, ban hành danh mục nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn.
1. Lưu trữ tài liệu liên quan đến tài nguyên nước là lưu trữ chuyên ngành và được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài nguyên nước cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về tài nguyên nước phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
1. Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và các hành vi khác gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
2. Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước.
3. Xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất; gian lận trong việc xả nước thải.
4. Đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây trái phép gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh, rạch.
5. Khai thác trái phép cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa; khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, công trình và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
6. Phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
7. Cản trở hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
8. Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trái phép.
9. Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
10. Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước.
Article 1. Scope of regulation
1. This Law provides on management, protection, exploitation and use of water resources, as well as the prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Underground water and sea water in exclusive economic zones, continental shelves of the Socialist Republic of Vietnam, mineral water, natural hot water are not subject to adjustment of this Law.
Article 2. Interpretation of terms
In this Law, the below terms are construed as follows:
1. Water resources include underground water, surface water, rain water and sea water in territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Water sources mean accumulation shapes of natural or artificial water which may exploit, use, including rivers, springs, canals, ditches, lakes, ponds, lagoons, seas, underground aquifers; rain, ice, snow and other.
3. Surface water means water existing on surface mainland or islands.
4. Underground water means water existing in underground aquifers.
5. Inter-provincial water sources mean water sources being allocated on area of 02 or more provinces or centrally-affiliated cities.
6. Intra-provincial water sources mean water sources being allocated on area of 01 province or centrally-affiliated city.
7. Inter-country water sources mean water sources flowing from Vietnam’s territory through other country’s territory or vice versa or water sources on border line between Vietnam and neighbor country.
8. River basin means land zone in which surface water, underground water flowing naturally in rivers and escaping out a common gate or escaping out sea.
River basin includes inter-provincial river basin and intra-provincial river basin.
9. Inter-provincial river basin means river basin on area of 02 or more provinces or centrally-affiliated cities.
10. Inter-provincial river basin means river basin on area of 01 province or centrally-affiliated city.
11. Living water means clean water or water that may use for eating, drinking, and hygiene of human.
12. Clean water means water with quality satisfying technical regulation on clean water of Vietnam.
13. Living water sources mean water sources that may supply living water or treated into living water.
14. Water source pollution means changes physical nature, chemical nature and biological component of water that are not suitable to permitted technical regulations and standards, cause bad effects to people and animals.
15. Water source deterioration means depletion on quantity, quality of water sources compared to natural state or to state of Water sources observed in pre-period.
16. Water source depletion means serious depletion on quantity of water sources, causing water sources fail to satisfying demand of exploitation, use and the aquatic ecology preservation.
17. Water sources’ capacity to receive sewage means capacity of water sources receiving additionally a sewage volume and still ensure quality of water sources for use purpose under Vietnamese or foreign technical regulations and standards to which competent state agencies permit to apply.
18. Minimum flow means the flow at the lowest level necessary for maintaining a river or river section, ensuring the normal development of aquatic ecology and the minimum level for water resource exploitation and use by water users.
19. Underground water exploitation threshold means limit permit to exploit underground water aiming to ensure not causing salinization, degradation, water source depletion, land subsidence, subsidence, bad impacts to surface water source and relevant environment.
20. Hygiene Protection Zone of area supplying living water means adjacent area of area supplying living water from water sources being defined for compulsory protection to prevent from, combat against the living water source pollution.
21. Function of water source means certain purposes of using water based on benefit values of water source.
22. Protection corridor of water source means the limited land part being along water source or surrounding it defined by competent state agencies.
Article 3. Principle of management, protection, exploitation and use of water resources, as well as the prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water
1. Management of water resources must ensure uniform with river basin, water sources, combining with management based on administrative area.
2. Water resources must be managed in general, uniform of water quantity and quality, between surface water and underground water; water on mainland and water on gate river area, internal waters, and territorial waters; between upstream and downstream, combining with management of other natural resources.
3. Protection, exploitation and use of water resources, as well as the prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water must comply with strategy, master plan on water resources have been approved by competent state management agencies; linked with environmental protection, protection of natural landscapes, historic - cultural vestiges, scenic places and other natural resources; assurance of national defense and security, social order and safety.
4. Protection of water resources is duty of all agencies, organizations, individuals and taking prevention as main duty, combining with protection, development of forest, capacity of recycling water resources, combining with protection of water quality and aquatic ecology, overcoming and restraining pollution, deterioration, depletion of water sources.
5. Exploitation, use of water resources must be in saving, safety and effectiveness; ensure to synthetic use, for multiple objectives, be fair, reasonable, harmonious on benefit, equal on interests and duties among organizations, individuals.
6. Prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water must have active plan and measure; ensure harmonious combination of national benefits, regional benefits and branch benefits; combination between modern science and technology with traditional experiences of people and suitable to socio-economic conditions.
7. Master plan on protection, exploitation and use of water resources, as well as the prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water must contribute to develop society - economy and have measures ensuring life of inhabitants, national defense and security, protection of historic - cultural vestiges, scenic places and enviroment.
8. Master plans, plans. Programs, projects on development of society-economy, national defense and security must associate with water sources, water resource protection; ensure maintaining minimum flow on rivers not exceeding exploitation threshold with respect to aquifers and have measure ensuring life of inhabitants.
9. Assurance of territory sovereignty, national benefits, equality and reasonable in protection, exploitation, use and develoment of water resources, as well as the prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water with respect to inter-country water sources.
Article 4. State’s policies on water resources
1. To ensure water resources being managed, protected, exploited, use resonablely, in saving and effectiveness, satisfying demand of socio-economic sustainable development and assurance of national defense and security.
2. To invest and organize basic survey, master plans on water resources; to build system of observation, overseeing water resources, information system, the water resource database, to improve capacity of forecast on water resources, pollution of water sources, floods, drought, salinization, sea-level rise and other harmful effects caused by water; to assist for development of water sources and development of infrastructure relating to water resources.
3. To prioritize to invest in research, explore, exploit water sources, have incentive policy for investment projects on water exploitation in order to solve living and production water for people in mountainous areas, areas of ethnic minority groups, border areas, inslands, areas in difficult socio-economic conditions, areas in extremely difficult socio-economic conditions, areas where fresh water is scarce.
4. To invest and have mechanism to encourage organizations, individuals for investment in research, advanced science and technology application in order to manage, protect, develop water sources, exploit, use in saving, effectiveness for water resources, handle sewage meeting technical regulations and standards in order to reuse, process saline water, brackish water into fresh water, collect, use rain water, supply artificial underground water, recover water sources polluted,deteriorated, depleted , prevent, combat against and overcome harmful effect caused by water.
5. To ensure state budget for operations of basic survey, master plan on water resources, water resource protection, prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water.
Article 5. Dissemination and education of water resources
1. Ministries, ministerial-level agencies, People’s Committees at levels within their duties, powers shall coordinate with mass information agencies and training, educational facilities to disseminate, educate on water resources, guide people for implementing measures of water resource protection, use water in saving, effectiveness and comply with provisions of law on water resources.
2. The Vietnam Fatherland Front Central Committee and organizations being its member within their duties, powers shall coordinate with state management agencies of water resources to disseminate, mobilize People to participate in water resource protection, using water in saving, effectiveness and comply with provisions of law on water resources, supervising protection, exploitation, use of water resources, prevention of, combat against and overcoming of harmful effect caused by water.
Article 6. Taking opinions of inhabitant community and relevant organizations, individuals in exploitation, use of water resources, discharge of sewage into water sources
1. Organizations, individuals that invest projects in which include construction of works on exploitation and use of water resources or have operations of discharge of sewage into water sources affecting seriously to production and living of people in localities shall coordinate with local authorities to implement the following operations:
a) To take opinions of representative of inhabitant community and relevant organizations, individuals in areas influenced on project’ s contents relating to plan on exploitation, use of water resources, and discharge of sewage into water sources; to sum up, make reception, explanation and send enclosing dossier of project when submitting to competent state agencies to decide investment;
b) To publicity information on project’s contents relating to exploitation, use water resources, discharge of sewage into water sources and influences possible causing before implementation;
c) Funds to implement operations specified in this clause shall be paid by organizations, individuals investing in project.
2. If investment project has water transfer, in addition to implement provisions in clause 1 of this article, the investor being organization or individual must take opinions of People’s Committee, river basin regarding scale of, plan on water transfer before making investment project. Collection of opinions is prescribed as follows:
a) The relevant People’s Committee in communes, wards, towns (hereinafter referred to as the communal People’s Committee), People’s Committee in districts, provincial-affiliated towns, cities (hereinafter referred to as the district-level People’s Committee) for project with water transfer in intra-provincial river basin.
b) The relevant People’s Committee in provinces, centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as the provincial People’s Committee) and river basin organization for project with water transfer not subject to case specified in point a, this clause.
3. If investment project build lake, dam on river in inter province river basin without water transfer, in addition to implement provisions in clause 1 of this article, before making investment project, the investor being organization or individual shall:
a) Collection opinions of the relevant provincial People’s Committees and river basin organization for scale, plan on proposal for construction of works on main flow;
b) To previous inform to the relevant provincial People’s Committees and river basin organization of scale, plan on proposal for construction of works on sub-flow;
4. The Government details collection of opinions and publicity of information specified in this article.
Article 7. List of river basins, list of water sources
1. List of river basins and list of water sources are basis in order to implement contents of water resource management in according to river basin, water sources.
2. List of river basins includes:
a) The inter-provincial river basin;
b) The intra-provincial river basin;
3. List of water sources includes:
a) Inter-provincial water sources;
b) Intra-provincial water sources;
c) Inter-country water sources.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment organizes making list of inter-provincial river basin to submit to the Prime Minister for promulgation; makes, promulgates list of intra-provincial river basin, list of inter-provincial water sources, inter-country water sources.
5. Provincial People’s Committees make, promulgate list of intra-provincial water sources in localities.
Article 8. Archival, use of water resource information
1. Archival of documents relating to water resources are sector-specialized archival and be implemented as prescribed by law on archival.
2. Agencies in charge of task on state management on water resources shall supply information on water resources for organizations, individuals when requested as prescribed by law.
3. Organizations, individuals using information on water resources must pay charge for using information as prescribed by law on charges, fees.
Article 9. The strictly prohibited acts
1. To discharge wastes, rubbish, discharge or leak toxic substances into water sources and other acts causing pollution, deterioration, depletion for water sources.
2. To discharge sewage, bring waste into Hygiene Protection Zone of area supplying living water, discharge sewage not yet processed or processed but not met technical regulations and standards into water sources.
3. To discharge toxic exhaust directly into water sources; to discharge sewage into soil through drilling wells, digging wells and other forms aiming to bring sewage into subterranean; have frauds in discharging sewage.
4. To put obstacles, built architecture works, to plant trees unlawfully obstructing flood drainage, water circulation in rivers, springs, lakes, cannels, ditches.
5. To exploit unlawfully sand, gravel on rivers, springs, canals, ditches, reservoirs; to exploit minerals, drill, dig, build houses, architecture objects, works and other acts in protection corridor of water sources causing landslide riversides, springs, canals, ditches, reservoirs or causing serious influence threatening stabilization, safety of rivers, springs, canals, ditches, reservoirs.
6. To destroy works for protection, exploitation, use, obversation, supervision of water resources, works for prevention of, combat against and overcoming of harmful effects caused by water.
7. To obstruct operation of water resource basic survey, the lawful right of exploitation, use of water resources of organizations, individuals.
8. To explore, exploit, use water resources, to discharge sewage into water sources and practice drilling of underground water unlawfully.
9. Not to obey process on operation of reservoirs, inter-reservoirs promulgated by competent state agencies.
10. To build reservoirs, dams, works exploiting water contrary to master plan on water resources.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực