Chương IV Luật Quốc phòng 2018: Lực lượng vũ trang nhân dân
Số hiệu: | 22/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 08/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 12/07/2018 | Số công báo: | Từ số 773 đến số 774 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
2. Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
1. Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
2. Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:
a) Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
e) Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.
1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.
2. Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
3. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.
4. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, chỉ huy, bảo đảm hoạt động, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một số lực lượng.
4. Công an nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Việc phối hợp giữa Công an nhân dân với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ theo quy định của Chính phủ.
1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2. Nhà nước xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Dân quân tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.
3. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.
Article 23. Composition and tasks of the people's armed force
1. The people’s armed force shall be composed of the People's Army, the People's Police and the Militia and self-defense force.
2. People's Armed Forces shall be absolutely loyal to the Homeland, the People, the Communist Party and the State; have the duty to be ready to fight, fight, serve a combat, defend the independence, sovereignty, unity, territorial integrity of the Homeland, national security, social order and safety; protect the people, the Communist Party, the State, the socialist regime and revolutionary achievements; join hands with the people to build the country and carry out international obligations
Article 24. Functional principles and cases of use of the people's armed force
1. The activities of the people's armed force must comply with the Constitution, laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party; shall be put under the leadership of the Communist Party of Vietnam, the command of the State President and the unified management of the Government.
2. Cases in which the people's armed force is used shall be prescribed as follows:
a) In the state of war or the state of national defense emergency, the order of the State President and other relevant provisions of law shall be observed;
b) Upon exercising the martial law or curfew order, provisions of this Law and other relevant provisions of law shall prevail;
c) In the state of emergency due to disasters, dangerous epidemics or serious threats to national security and social order and safety, the provisions of laws on emergency state and other relevant provisions of law shall prevail;
d) Where there is a threat to national security or social order and safety which is not so serious that the state of emergency is promulgated, the provisions of laws on national security and other relevant provisions of law shall prevail;
dd) On participating in activities contributing to the protection of peace in the region and the world, the decisions of the National Defense and Security Council shall be obeyed;
e) In case of complicated situations of national security, social order and safety; fighting against crime; participation in the prevention, combat and mitigation of consequences of incidents, natural disasters, epidemics, the use of the armed force shall be regulated by the Government.
1. The people's army is the core of the people's armed forces in the performance of national defense tasks, including the permanent standing force and the reserve force. The permanent standing force of the People's Army shall comprise the regular troop and the local troop.
December 22 is the annual traditional day of the People's Army and the All-people National Defense’s Day.
2. The people’s army shall have assigned functions and duties to get ready to fight and fight for safeguarding of the Homeland; propagate and disseminate guidelines, advocacies of the Communist Party, policies and laws of the State; engage in labour and production work, and combine the national defence and socio-economic development activities, participate in the civil defence and join hands with the people in building the country; fulfill international obligations.
3. The people’s army shall assist the state in building the people's army to become revolutionary, regular, elite and gradually modern, and have rationally-structured permanent forces, and a powerful and mighty Militia and Self-defence Force; building several forces to directly advance to modernity.
4. Organizational structure, tasks, service regime and regimes and policies of the people's army shall comply with the provisions of the Law on Officers of the Vietnam People's Army, the Law on Military Professionals, National Defense Workers and Officers, and the Law on Military service and other relevant provisions of law.
1. The people’s police is the core of the people’s armed force in performance of duties to protect national security and maintain social order and safety, and fight for prevention and control of crimes.
2. Functions, tasks, organizational structure, commanding, assurance of operations, service regimes and regimes and policies of the people’s police shall comply with the provisions of the Law on People's Police and other relevant provisions of law.
3. The State shall build a revolutionary, regular, elite and gradually modernized police force; prioritize the modernization of some forces.
4. The people's police shall have to cooperate with the people's army and the militia and the self-defense force in performing national defense tasks. The cooperation between the People's Police, the People's Army and the militia and self-defense force shall be subject to the Government's regulations.
Article 27. Militia and self-defence force
1. The militia and self-defense force shall be the armed force of people that are not freed from production or business activities; is the force that protects the Communist Party, the State, the life and property of the people, the property of the State available in the localities and grassroots-level areas; shall be ready to fight, fight, serve combats and acts as the core to join hands with the people to fight the enemy in localities or grassroots-level areas when the war occurs; shall participate in the building of the all-people national defense, defense zones, civil defense, and the protection of national security and the maintenance of social order and safety, the fight for prevention and control of crimes.
2. The State shall build a strong and widespread militia and self-defense force.
3. Organization, tasks, service regimes and regimes and policies of the militia and self-defense force shall be subject to the provisions of the Militia and Self-Defense Force Law and other relevant law provisions
Article 28. Commanding of the People's Army, the People's Police and the Militia and self-defense force
1. The People's Army, the People's Police and the Militia and self-defense force shall have the commanding system organized under law.
2. The Minister of National Defence shall be the chief commander of the Militia and self-defense force.
3. The Minister of Public Security shall be the chief commander of the people’s police.