Chương V Luật Quốc phòng 2018: Bảo đảm quốc phòng
Số hiệu: | 22/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 08/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 12/07/2018 | Số công báo: | Từ số 773 đến số 774 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công dân Việt Nam là nguồn nhân lực chủ yếu của quốc phòng.
2. Nhà nước có chính sách, kế hoạch xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng.
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách cho quốc phòng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên đầu tư ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng chiến lược, trọng điểm, địa bàn xung yếu về quốc phòng và một số lực lượng Quân đội nhân dân tiến thẳng lên hiện đại.
2. Tổ chức kinh tế bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật.
1. Tài sản phục vụ quốc phòng là tài sản công do Nhà nước thống nhất quản lý và bảo đảm bao gồm:
a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ bao gồm tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý về quốc phòng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tài sản trưng mua, trưng dụng, huy động và tài sản khác được Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức, địa phương quản lý phục vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có kế hoạch xây dựng dự trữ quốc gia để bảo đảm cho quốc phòng. Việc quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia để bảo đảm cho quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
1. Chính phủ có kế hoạch bảo đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại.
2. Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch bảo đảm phục vụ quốc phòng và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch và xây dựng hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trong phạm vi cả nước.
Nhà nước bảo đảm nhu cầu tài chính, tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và các chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của lực lượng vũ trang nhân dân.
FULFILLMENT OF NATIONAL DEFENCE REQUIREMENTS
Article 29. Fulfillment of manpower requirements
1. Vietnamese citizens are the main national defence personnel.
2. The State shall adopt policies and plans for construction, training and fostering of human resources; prioritize attraction of high-quality human resources to meet requirements for implementation of defense tasks.
Article 30. Fulfillment of financial resource requirements
1. The State shall guarantee that the national defense budget is subject to the provisions of law on the state budget; prioritize investment in border areas, islands, strategic regions, key and strategic defense areas, and investment in a number of forces of the People's Army towards direct modernity.
2. Economic organizations shall provide funds for the performance of defense tasks according to the provisions of law
Article 31. Fulfillment of property requirements for the national defence affair
1. Property used for national defense purposes are public property under the unified state management and shall include the followings:
a) Public property assigned to agencies, organizations and units of the People's Army and the militia and self-defense force, including special property, dedicated property and property used for meeting the needs of the national defense management according to the provisions of the Law on Management and Use of Public Property, the Land Law and other relevant provisions of law;
b) Property purchased, requisitioned, mobilized and others assigned by the State for the management of the Ministry of National Defense, agencies, organizations and localities for defense purposes according to the provisions of law.
2. The State shall formulate plans to build national reserves to ensure fulfillment of national defense requirements. The management and use of national reserves for such purpose shall comply with the provisions of law on national reserves.
Article 32. Fulfillment of national defence requirements in the socio-economic and external relation affair
1. The Government shall work out plans to fulfill national defence requirements in the socio-economic and external relation affair.
2. Ministries, central sectoral administrations and provincial-level People's Committees shall, within the ambit of their respective tasks and powers, coordinate with the Ministry of National Defense and concerned agencies and organizations in working out plans to ensure provision of necessary resources for national defence activities and organizing implementation of these plans in accordance with the provisions of this Law and other relevant provisions of law.
3. The State shall formulate planning schemes, plans and build the system of national defense projects, military zones, ammunition depots, and the national defense and security industry; the system of national defense and security education centers; formulate planning schemes and plans for use of national defense land; work out plans for the construction of the national defense-economic zones throughout the nation.
Article 33. Fulfillment of requirements necessary for implementation of activities of the people's armed force
The State shall ensure satisfaction of the financial and property demands for national defense and security purposes, and issue preferential treatment policies and regimes suitable to the particular characteristics of the people's armed force.