Chương II Luật Quốc phòng 2018: Hoạt động cơ bản về quốc phòng
Số hiệu: | 22/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 08/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 12/07/2018 | Số công báo: | Từ số 773 đến số 774 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước, được xây dựng trên nền tảng chính trị, tinh thần, nhân lực, vật lực, tài chính, mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường.
2. Nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân bao gồm:
a) Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kế hoạch phòng thủ đất nước; nghiên cứu phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hệ thống chính trị vững mạnh;
b) Xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt bảo vệ Tổ quốc;
c) Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của Nhà nước và Nhân dân phục vụ quốc phòng; ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ quân sự phù hợp để xây dựng đất nước;
d) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng; chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng;
đ) Xây dựng phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện, hợp thành phòng thủ đất nước; củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh ở các vùng chiến lược, trọng điểm, biển, đảo, khu vực biên giới, địa bàn xung yếu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong phạm vi cả nước;
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước;
h) Đối ngoại quốc phòng;
i) Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại;
k) Xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân;
l) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.
1. Phòng thủ quân khu là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, bao gồm các hoạt động xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn quân khu.
2. Nhiệm vụ phòng thủ quân khu bao gồm:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức chuẩn bị và thực hiện phòng thủ quân khu;
b) Xây dựng cơ quan, đơn vị của quân khu vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, Dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu vững mạnh và rộng khắp;
c) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp xây dựng khu vực phòng thủ thành thế liên hoàn, vững chắc toàn diện; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn quân khu;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp địa phương kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế - xã hội trong lập quy hoạch, kế hoạch, dự án và tham gia thẩm định theo thẩm quyền; kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại; tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; xây dựng, quản lý các khu kinh tế - quốc phòng được giao; giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng; xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quân khu;
e) Phối hợp đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn quân khu; thực hiện đối ngoại quốc phòng;
g) Phối hợp địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu tham gia xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
h) Phối hợp cơ quan, đơn vị Công an nhân dân và lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
3. Chính phủ quy định việc chỉ đạo, chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ quân khu.
1. Khu vực phòng thủ là bộ phận hợp thành phòng thủ quân khu, bao gồm các hoạt động về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại; được tổ chức theo địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, lấy xây dựng cấp xã làm nền tảng để bảo vệ địa phương.
2. Nhiệm vụ khu vực phòng thủ bao gồm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khu vực phòng thủ;
b) Xây dựng tiềm lực về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân;
c) Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh;
d) Nắm chắc tình hình, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của thế lực thù địch, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; chiến đấu bảo vệ địa phương, tạo thế và lực cho Bộ đội chủ lực hoạt động tác chiến trên địa bàn; sẵn sàng chi viện sức người, sức của cho địa phương khác;
đ) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trên địa bàn; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;
e) Chuẩn bị mọi mặt, thực hiện lệnh, quyết định, biện pháp trong giới nghiêm, thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, động viên cục bộ, tổng động viên, đáp ứng yêu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu lâu dài của địa phương; sẵn sàng vũ trang toàn dân bảo vệ Tổ quốc;
g) Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
h) Thực hiện nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.
3. Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này và xây dựng cơ quan, đơn vị Bộ đội chủ lực của Bộ Tư lệnh Thủ đô vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao.
4. Chính phủ quy định việc chỉ đạo, chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về khu vực phòng thủ.
1. Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện trong phạm vi cả nước với nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp cho từng đối tượng.
2. Nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm:
a) Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên, người học trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
b) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư;
c) Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.
3. Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Động viên quốc phòng là tổng thể các hoạt động và biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương phục vụ cho quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
2. Nhiệm vụ động viên quốc phòng bao gồm:
a) Động viên mọi nguồn lực của nền kinh tế quốc dân bảo đảm cho quốc phòng;
b) Động viên bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh;
c) Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng và mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ;
d) Động viên công nghiệp;
đ) Chuyển tổ chức, hoạt động của các Bộ, ngành trung ương, địa phương từ thời bình sang thời chiến;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc tổ chức xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của Chính phủ.
1. Công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận của công nghiệp quốc gia, một phần quan trọng của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh, là ngành đặc thù, có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị, vật tư, thiết bị kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng, an ninh bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Nhà nước có chính sách, cơ chế đặc thù, xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia; tăng cường tiềm lực, tận dụng và phát triển liên kết công nghiệp quốc phòng, an ninh và công nghiệp dân sinh; huy động tối đa thành tựu của nền công nghiệp quốc gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh; đầu tư có trọng điểm cho vũ khí, trang bị công nghệ cao; phát huy nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế.
3. Chính phủ chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án để phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
4. Nguyên tắc, chính sách, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động, quy hoạch, kế hoạch, nguồn lực, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước bao gồm các biện pháp phòng, chống chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.
2. Nhiệm vụ phòng thủ dân sự bao gồm:
a) Xây dựng cơ chế hoạt động, kế hoạch phòng thủ dân sự;
b) Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập;
c) Xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự;
d) Xây dựng hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin, nghiên cứu dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động;
đ) Thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự.
3. Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm:
a) Lực lượng nòng cốt gồm Dân quân tự vệ; Công an xã, phường, thị trấn; lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các Bộ, ngành trung ương, địa phương;
b) Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đối ngoại quốc phòng để thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
2. Nhiệm vụ đối ngoại quốc phòng bao gồm:
a) Thiết lập, phát triển quan hệ quốc phòng với các quốc gia có chủ quyền và các tổ chức quốc tế;
b) Xây dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế; thực hiện đối thoại về quốc phòng; xây dựng, củng cố lòng tin, sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau, tình đoàn kết giữa Quân đội nhân dân Việt Nam với quân đội các nước trên thế giới;
c) Tham gia xây dựng và thực thi các cơ chế hợp tác quốc phòng song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và toàn cầu vì mục tiêu hòa bình, ổn định và phát triển;
d) Thông tin đối ngoại về quốc phòng.
3. Nguyên tắc, nội dung, hình thức đối ngoại quốc phòng và trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng là sự gắn kết mọi hoạt động quốc phòng với các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội có sự thống nhất quản lý, điều hành của Nhà nước để góp phần củng cố, tăng cường quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nhiệm vụ kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng bao gồm:
a) Nhà nước có kế hoạch, chương trình kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ;
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Bộ, ngành, vùng, địa phương, các dự án quan trọng quốc gia, khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược phải kết hợp với quốc phòng, phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc;
c) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan lập kế hoạch về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh; tổ chức, xây dựng khu kinh tế - quốc phòng; tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng và đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng theo quy định của pháp luật, phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
d) Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phải được Bộ Quốc phòng cho ý kiến, tham gia thẩm định theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phải tuân thủ yêu cầu về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng theo quy định của luật có liên quan;
e) Một số dự án đầu tư xây dựng ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng phải có tính lưỡng dụng, sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng.
1. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo thẩm quyền.
2. Bộ, ngành trung ương có ban chỉ huy quân sự làm việc theo chế độ kiêm nhiệm để tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng.
3. Địa phương có cơ quan thường trực công tác quốc phòng là cơ quan quân sự địa phương cùng cấp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
BASIC NATIONAL DEFENCE ACTIVITIES
Article 7. All-people national defence
1. The all-people national defense is the national defense strength of the country, built on the political, spiritual, human, material and financial foundation of the people, and having the characteristics of all-people, comprehensiveness, independence, self-reliance and self-support.
2. Basic tasks of building the all-people national defence shall encompass the followings:
a) Formulate the Homeland protection strategy, Homeland defence plan; research and develop Vietnamese military art; build all people’s great solidarity and the strong political system;
b) Build up the national defence strength and potentiality; build up the people's armed forces which are strong, have high fighting force and are designated as the core in performing the task of protecting the Homeland;
c) Build material and technical facilities; develop the national defense and security, military science and technology industry; mobilize the scientific and technological potentials of the State and people to serve national defense requirements; apply appropriate scientific and technological achievements to the construction of the country;
d) Formulate and organize the implementation of the plan to meet the national reserve requirements for national defense; provide necessary conditions to ensure national defence mobilization;
dd) Build the military region-based defence and solid and comprehensive defense zones which form the nation’s defense; consolidate and strengthen the national defense and security potentialities in key and strategic areas, at sea, on islands, and in border and other important areas; build the all-people national defense posture in association with the people's security posture across the nation;
e) Formulate and organize the implementation of plans and measures to deal with information war and cyberwar;
g) Formulate and organize the implementation of civil defense plans and measures throughout the nation;
h) Perform defence external relation activities;
i) Combine national defense with socio-economic activities, and socio-economic and national defense activities; combine national defense with security and external relations;
k) Formulate and ensure regimes and policies for the people's armed forces and relatives of those serving in the people's armed forces;
l) Propagate and disseminate the guidelines and viewpoints of the Communist Party of Vietnam, the State's policies and laws on national defense; provide national defense and security education.
Article 8. Military region defence
1. Military region defence is an integral part of the nation’s defense, including such activities as building strength, defense potentialities, all-people national defense posture and defense zones to perform national defense tasks within the military region.
2. Military region defence tasks shall be comprised of the followings:
a) Plan, prepare and implement military region defense activities;
b) Build affiliates and units of the strong and comprehensive military zone with high combat capability, and the militia and self-defense forces in a military region which are strong and widespread;
c) Plan, direct and guide the affiliates and units of the military region; collaborate with the concerned agencies, organizations, units and localities in the implementation of civil defense activities and measures regarding information warfare and cyberwarfare;
d) Direct, guide and cooperate in the construction of defense zones in an interconnected, firm and comprehensive and all-inclusive pattern; build the all-people national defense and the all-people national defense posture associated with the people's security and security posture in a military region;
dd) Direct, guide and cooperate with localities in combining socio-economic development with national defense and, vice versa, national defense with socio-economic development, in working out planning schemes, plans and projects and taking part in the assessment within their competence; combine national defense with security and foreign relation affairs; participate in the building and development of national defense and security industry; build and manage the designated economic-defense zones; provide national defense and security education; propagate and disseminate the law on national defense; formulate and implement national defense mobilization plans; adopt military logistics policies and preferential policies for people with meritorious services to the revolution in a military region;
e) Cooperate with affiliates and subsidiaries of the Ministry of Defense, localities and concerned agencies and organizations in performing the State management over national borders; maintain security, social order and safety in the boundary areas, border gates, on islands, territorial sea and in the airspace of the Socialist Republic of Vietnam in a military region; perform defense foreign relation activities;
g) Cooperate with localities, relevant agencies and organizations in directing and guiding affiliates and subsidiary units of a military region to participate in building the political system, all people’s great solidarity and making them become strong and all-round;
h) Cooperate with affiliates and subsidiary units of the People's Police and other forces in the protection of national security and maintenance of social order and safety, and prevention and control of crimes;
i) Perform other tasks assigned by the Government, the Prime Minister and the Minister of National Defence.
3. The Government shall regulate the direction, command, cooperative relationship, maintenance of, and responsibilities of agencies and organizations for, military region defense.
1. The defense zone is an integral part of the military region defense, including political, spiritual, economic, cultural, social, scientific, technological, military, security and external activities; is organized by provinces, districts, and special administrative-economic units with commune-level construction works used as the foundation for protecting a locality.
2. Duties of a defence zone shall include the followings:
a) Formulate and organize the implementation of defense zone plans;
b) Build political, spiritual, economic, cultural, social, scientific and technological, military, security and external relation potentialities; build the all-people national defense, the all-people national defense posture in association with the people's security and the people's security posture;
c) Build up a strong and comprehensive local armed force with high combat capabilities which can play a pivotal role in performing national defense, military and security tasks;
d) Firmly grasp the situation, take measures to prevent, fight and defeat all plots, anti-demolition activities of hostile forces, protect national security and ensure social order and safety, prevent and fight crimes, create favorable environment for socio-economic development; fight for protection of the localities, create the position and power of the regular troops in combat in the area; get ready to send necessary manpower and materials to other localities;
dd) Plan, direct and guide the affiliates and units in the area; collaborate with the concerned agencies, organizations, units and localities in the implementation of civil defense activities and measures regarding information warfare and cyberwarfare;
e) Make inclusive preparations, execute orders, decisions and measures in the state of curfew, martial law, state of national defense emergency, state of war, local mobilization, general mobilization, and meet combat requirements and serve long-term fighting requirements at localities; be willing to arm all people to safeguard the Homeland;
g) Implement military logistics policies and preferential policies for persons rendering meritorious revolutionary services;
h) Perform other tasks assigned by competent authorities.
3. The defense zone of Hanoi capital is an integral part of the Homeland defense, carrying out the duties stipulated in clause 2 of this Article, and establishing units and affiliates of regular troops of the Capital High Command which are strongly comprehensive and have high combat capabilities.
4. The Government shall regulate the direction, command, cooperative relationship, maintenance of, and responsibilities of agencies and organizations for, defense zones.
Article 10. National defence and security education
1. National defense and security education shall be carried out nationwide with contents, forms and methods appropriate for each receiver of such education.
2. Tasks of national defence and security education shall include the followings:
a) Provide national defense and security education for pupils, students and learners at educational establishments of state agencies, political organizations, socio-political organizations and those belonging to the national education system;
b) Provide training in national defense and security knowledge for trainees in the State agencies and organizations, political organizations, socio-political organizations, managers of non-public sector enterprises, non-state public service enterprises, typical individuals and renowned persons in the community;
c) Spread national defence and security knowledge amongst the population.
3. National defense and security education shall be subject to the provisions of the Law on National Defense and Security Education and other relevant laws.
Article 11. Defence mobilization
1. Defence mobilization is a combination of activities and measures to mobilize all resources of the nation or a number of localities for national defense and Homeland defense activities.
2. Tasks of defence mobilization shall include the followings:
a) Mobilize all resources of the national economy to ensure national defense;
b) Mobilize resources to meet the defense needs in the first year of war;
c) Build and mobilize the reserve force; build and expand the militia and self-defense force;
d) Carry out industrial mobilization;
dd) Shift the organization and operation of ministries, central sectoral administrations and localities from peacetime to wartime;
e) Fulfill other duties regulated by relevant laws.
3. Formulation of national defence mobilization plans and measures shall be subject to the Government's regulations.
Article 12. National defence and security industry
1. National defense and security industry is an integral part of the national industry, an important part of the real power and potentiality of the national defense and security, and is a particular discipline tasked with research, development, production, repair, improvement, modernization of weapons, equipment, supplies, technical equipment and other products serving national defense and security demands to ensure furnishment of equipment for the people's armed forces.
2. The State shall have particular policies and mechanisms to build the national defense and security industry following the direction of dual-use, and becoming key in the national industry; enhance the potentials and take full advantage of and develop the linkage between the national defense industry, security and the industry serving the people’s life; mobilize to the utmost the achievements of the national industry serving the national defense and security industry’s needs; make key investments in weapons and high technology equipment; promote the internal strength and expand international cooperation.
3. The Government shall direct the formulation of planning schemes, plans and projects for development of the national defense and security industry to meet the requirements and tasks of the people's armed forces and of the building and protection of the Homeland.
4. Principles, policies, tasks, operational organization, planning, plans, resources, responsibilities and powers of agencies and organizations shall be subject to the provisions of legislation on the national defense and security industry, and other relevant provisions of law.
1. Civil defense is an integral part of the Homeland defense, including measures to prevent and repulse the dangers of war; prevent, repulse and mitigate the consequences of disasters, incidents, natural calamities and epidemics; protect the people, agencies, organizations and the national economy.
2. Tasks of the civil defence shall include the followings:
a) Formulate civil defense mechanisms and plans;
b) Implement propaganda, educational, training, drilling and practice programs;
a) Build a system of civil defence facilities;
d) Set up a system for receiving, processing information, studying forecasts, warnings, notifications and alerts;
dd) Implement civil defence measures.
3. The civil defence force shall be composed of the followings:
a) The core force including the militia and self-defense force; Police of communes, wards and townships; the full-time or part-time units of the People's Army, the People's Police and other ministries and branches at the central or local level;
b) The widespread force joined by the people.
4. The Government shall issue specific regulations of this Article.
Article 14. Defense foreign relation affair
1. Defense foreign relation affair shall aim to implement the Communist Party's and State's guidelines and policies in order to promote the nation’s combined strengths for building and protection of the Homeland, contributing to ensuring peace and national independence, democracy and social progress in the world.
2. Tasks of the defence foreign relation affair shall include the followings:
a) Establish and develop defense relations with sovereign states and international organizations;
b) Build and expand friendship and international cooperation; conduct defence dialogues; build and consolidate mutual understanding, trust and solidarity between the Vietnam People's Army and the armies of other countries in the world;
c) Participate in the establishment and implementation of bilateral, multilateral, regional, inter-regional and global defense mechanisms for the purpose of peace, stability and development;
d) Carry communication on defence foreign relations.
3. Principles, contents and forms of defense foreign relations as well as the responsibilities and powers of agencies and organizations shall comply with the provisions of law.
Article 15. Combination of the national defense with socio-economic development activities, and of socio-economic development activities with the national defense
1. The combination of the national defence with socio-economic development activities, and vice versa, means the connection between all national defence activities and those in different socio-economic industries and sectors under the uniform state management and administration with the aim of contributing to consolidating and strengthening national defence and socio-economic development.
2. Tasks of the combination of the national defense with socio-economic development activities, and of socio-economic development activities with the national defense, shall include the followings:
a) The State shall work out plans and programs for combining the national defense with socio-economic development activities, and of socio-economic development activities with the national defense, in line with the socio-economic development and Homeland defense strategy over periods of time;
b) Socio-economic development strategies, planning schemes, plans and projects of ministries, sectoral administrations, regions and localities, important national projects, border regions, islands and strategic areas must be combined with the national defense, and must be in line with the Homeland defense strategy;
c) The Ministry of National Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies and organizations in, working out plans regarding national defense demands and the capability to combine the national defense with socio-economic development activities in peace time, the state of defence emergency and the state of war; organize and build economic-defense zones; organize and manage the operations of defense service enterprises and military units assigned to perform economic tasks in combination with national defense activities under the provisions of law and in line with the tasks of building and protecting the nation;
d) Ministries, sectoral administrations and localities must, upon formulating strategies, planning schemes, plans and projects, receive consultations from and apply for assessments by the Ministry of National Defense according to the provisions of the Planning Law and the Investment Law and other relevant provisions of law;
dd) Agencies, organizations and individuals must, when carrying out production, business and investment activities as well as scientific and technological research and application, comply with the requirements concerning the combination of socio-economic development activities with national defence maintenance as required by relevant laws;
e) A number of investment projects to be built in key defense areas must be of dual use and ready to be transformed to satisfy national defense demands.
3. The Government shall issue specific regulations of this Article.
Article 16. National defence tasks of ministries, central sectoral administrations and local authorities
1. National defense tasks of ministries, central sectoral administrations and local authorities are the tasks of leading, directing, managing and administering and organizing the performance of defense tasks within their competence.
2. Ministries and central sectoral administrations shall establish the military steering committee working under the part-time employment regime in order to perform national defence tasks.
3. Localities must have the national defence standing body which is the local military organ at the same level.
4. The Government shall issue specific regulations of this Article.