Chương II Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017: Quản lý, sử dụng vũ khí
Số hiệu: | 14/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 20/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 27/07/2017 | Số công báo: | Từ số 521 đến số 522 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
06 trường hợp được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 nêu ra 06 trường hợp người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng mà không cần cảnh báo. Đơn cử như sau:
- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;
- Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ…
Xem thêm tại Khoản 2 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.
Đồng thời, Luật còn có những nội dung mới khác, như là:
- Ngoài tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các tổ chức, doanh nghiệp khác khi có đủ điều kiện vẫn được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí.
- Bổ sung thêm đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng, gồm: cảnh sát biển; cơ yếu; cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Dành một Chương riêng để quy định cụ thể về quản lý, sử dụng tiền chất thuốc nổ (Chương IV)
Luật này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2018.
Văn bản tiếng việt
1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
h) An ninh hàng không;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
1. Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, An ninh hàng không được trang bị súng ngắn và đạn sử dụng cho loại súng này.
2. Kiểm lâm, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên và đạn sử dụng cho các loại súng này.
3. Kiểm ngư được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng máy có cỡ nòng đến 14,5 mm và đạn sử dụng cho các loại súng này.
4. Trường hợp cần thiết phải trang bị loại vũ khí quân dụng ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại, kèm theo văn bản phê duyệt của lãnh đạo Bộ, ngành; bản sao quyết định thành lập cơ quan, đơn vị; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng và hướng dẫn cơ quan, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo nguyên tắc sau đây:
a) Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;
b) Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;
c) Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí quân dụng đã tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;
c) Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;
d) Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin.
2. Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;
b) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;
c) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;
đ) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;
e) Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.
1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Công an nhân dân;
d) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
đ) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
e) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cần trang bị; văn bản đồng ý về việc trang bị vũ khí thể thao của cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; bản sao quyết định thành lập, bản sao Giấy phép hoạt động hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thể thao và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí thể thao có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Luật này đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thể thao; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy tờ chứng minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.
2. Vũ khí thể thao quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 của Luật này phải được khai báo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của Luật này.
3. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Vũ khí thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.
2. Vũ khí thể thao phải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.
1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
g) An ninh hàng không;
h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
1. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thô sơ cần trang bị; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi được trang bị vũ khí thô sơ phải đến cơ quan Công an cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ làm thủ tục khai báo. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất; nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu (nếu có) của từng vũ khí thô sơ; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ có trách nhiệm thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo phải khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị; bản kê khai vũ khí thô sơ, bản sao giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ (nếu có); giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, phường, thị trấn phải thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở hữu.
2. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Người được giao vũ khí thô sơ khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người khác;
c) Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao sử dụng vũ khí thô sơ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí thô sơ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng vũ khí thô sơ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí thô sơ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí khi mua vũ khí phải lập hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại vũ khí; tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp bán lại;
b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép mua vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép mua vũ khí có thời hạn 30 ngày.
3. Thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Việc vận chuyển vũ khí thực hiện theo quy định sau đây:
a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển vũ khí hoặc Giấy phép vận chuyển vũ khí của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bảo đảm bí mật, an toàn;
c) Vận chuyển với số lượng lớn hoặc vũ khí nguy hiểm phải sử dụng phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
d) Không được chở vũ khí và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vũ khí ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.
2. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ của vũ khí cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển vũ khí có thời hạn 30 ngày. Giấy phép vận chuyển vũ khí chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép.
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển vũ khí đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng loại vũ khí đề nghị sửa chữa; số lượng, bộ phận cần tiến hành sửa chữa; cơ sở tiến hành sửa chữa; địa chỉ, thời gian sửa chữa; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Article 17. Research into, manufacture, trading, import, export and repair of weapons
1. Organizations affiliated to the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security are allowed to research into, manufacture, trade in, import, export and repair weapons.
2. Other organizations only are allowed to research into, manufacture and repair weapons in case of eligibility.
3. The Government shall provide detailed guidance on this Article.
Article 18. Entities equipped with military weapons
1. The following entities are equipped with military weapons:
a) Vietnam People’s Army;
b) Vietnam Civil Defense Force;
c) Vietnam Coast Guards
d) Vietnam People's Public Security
dd) Cipher force;
e) The investigating authority affiliated to People’s Supreme Procuracy;
g) Foresters and Vietnam Fisheries Resources Surveillance;
h) Aviation security force;
i) Customs officers working at border checkpoints and specialized forces carrying out tasks of anti-smuggling affiliated to Vietnam Customs.
2. According to features, requirements and missions, the Minister of National Defense shall stipulate the equipment of military weapons for personnel of Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam Coast Guard and cipher force under the management of the Ministry of National Defense.
3. According to the features, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of military weapons for entities not under the management of the Ministry of National Defense.
Article 19. Types of military weapons provided for the cipher force, the investigating authority affiliated to People’s Supreme Procuracy, Foresters and Vietnam Fisheries Resources Surveillance, aviation security force, customs officers working at border checkpoints and specialized forces carrying out anti-smuggling mission affiliated to Vietnam Customs
1. Cipher force, the investigating authority affiliated to People’s Supreme Procuracy and aviation security force shall be equipped with handguns and their ammunition.
2. Foresters and customs officers working at border checkpoints and specialized forces carrying out tasks of anti-smuggling shall be equipped with handguns, SMGs and their ammunition.
3. Vietnam Fisheries Resources Surveillance shall be equipped with handguns, SMGs, LMGs, HMGs and machine guns whose diameter of barrel is not more than 14.5mm and their ammunition.
4. The equipment of military weapons other than those prescribed in Clause 1, 2 and 3 of this Article in case of necessity shall be decided by the Prime Minister.
Article 20. Procedures for being equipped with military weapons
1. Procedures for being equipped with military weapons applying to persons not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) An application shall consist of an application form made by the applicant and specifying reasons, demands, conditions, types and quality of weapons, written approval issued by heads of ministries; a copy of decision on establishment of the applicant; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the addressing person;
b) An application containing the documents prescribed in Point a of this clause shall be submitted to the competent authority assigned by the Minister of Public Security.
c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to be equipped with military weapons and instruct the applicant to equip these weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.
d) The period of license to be equipped with military weapons shall be 30 days.
2. Procedures for providing military weapons for personnel of Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam Coast Guards and cipher force under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 21. Procedures for issuance of licenses to use military weapons
1. Procedures for issuance of licenses to use military weapons to persons that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) An application for the license to use military weapons shall consist of an application form specifying the quantity, types, producing country, trademark, number and symbol of each type of military weapon; a copy of license to be equipped with military weapons; a copy of the invoice or stock issued docket; a copy of decision on establishment of the applicant; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;
b) An application for replacement or reissuance the license to use military weapons shall consist of an application form specifying the quantity, types, producing country, trademark, number and symbol of each type of military weapon; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application If the license to use military weapons is lost or damaged, the application shall consist of a written explanation for this loss or damage and handling results;
c) An application containing the documents prescribed in Points a or b of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security
d) Within 10 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall conduct a site inspection and issue the license to use military weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.
dd) A license to use military weapons shall only be issued to equipped authorities and unit and be valid within 05 year. A license to use military weapons shall be replaced in case of expiry and reissued in case of loss or damage.
2. Procedures for issuance of licenses to use military weapons to personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam Coast Guard and cipher force under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 22. Principles of use of military weapons
1. The use of military weapons for carrying out military mission, national defense and national protection shall comply with regulations of law on national defense.
2. The use of military weapons for ensuring security and social order and safety shall comply with the following principles:
a) The use of military weapons shall be decided according to circumstances, properties and threat posed by the suspect;
b) Military weapons shall only be used if there is no measure to suppress the suspect and the suspect ignores the warning. Military weapon will be used immediately if the untimely use of these military weapons jeopardizes lives and health of law enforcement officers or other people or causes extremely serious consequences.
c) Military weapon shall not be used in case the suspect is a woman, disabled person, child or old person unless the suspect uses weapons and/or explosives for attacking, resisting or threatening lives and health of law enforcement officers or other people;
d) In all cases, the users of military weapons shall limit the damage caused by these weapons.
3. The use of military weapons for carrying out independent missions shall comply with regulations of Clause 2 of this Article and Article 23 of this Law and other relevant regulations of law.
The use of military weapons for carrying out organized missions shall comply with the competent people's orders. The people issuing orders shall comply with regulations in Clause 2 of this Article and Article 23 of this Law and other relevant regulations of law and take responsibility for their decisions.
4. People assigned to use military weapons shall not take responsibility for damage if they comply with regulations in Clause 3 of this Article. If a person uses military weapons beyond the justified force in self-defense, causes obvious damage beyond the urgent circumstances or abuses the use of military weapons for violating human lives and health, legal rights and interests of an organization or individual, he/she shall be dealt with in accordance with regulations of law.
Article 23. Cases in which gunfire is allowed to ensure the security and order
1. A person carrying out an independent mission shall give warning in acts, verbal orders or warning shot before shooting at the suspect if:
a) The subject is using weapons, explosives, force or other tools for attacking, resisting or threatening lives and health of law enforcement officials or other people;
b) The suspect is using weapons, explosives, force or other tools for disturbing the public order and threatening the lives, health and property of other people;
c) The person who is being sought, arrested or detained in case of emergency or person who is temporarily detained, escorted, sentenced or imprisoned is resisting and threatening the lives and health of law enforcement officials or other people; the suspect is rescuing people who are subject to coercive delivery or forced escort, imprisoned or detained due to serious crimes, committing very serious crimes, extremely serious crimes or dangerous recidivism;
d) It is clear that the suspect is committing a serious crime, very serious crime or extremely serious crime; and
dd) A person carrying out an independent mission is allowed to shoot at a road vehicle or vehicle of inland waterway traffic, except for those of diplomatic missions, foreign consuls, representatives of international organizations, to stop this vehicle if the person driving this vehicle attacks or directly threatens the lives and health of law enforcement officials or other people; or it is clear that the vehicle driven by this person is deliberately run away unless there are people or hostages on this vehicle or it is clear that the vehicle carrying crimes, illegal weapons or explosives, reactionary documents, narcotics or national precious objects deliberately run away unless there are people or hostages on this vehicle.
2. A person carrying out an independent mission is allowed to shoot at a suspect without warning if:
a) The suspect is using weapons and explosives for directly terrorizing, killing people, taking hostages or is directly using these weapons and explosives for resisting arrest as soon as completing his/her crime.
b) The suspect that produces, trades in, storages, transports or organizes the illegal use of narcotics directly uses weapons or explosives for resisting arrest;
c) The suspect is using weapons or explosives for directly attacking or threatening the safety of the VIP, important works of national security and important targets protected in accordance with regulations of law
d) The suspect is using weapons, explosives or force for directly threatening lives and health of law enforcement officials or other people;
dd) The suspect is directly robbing law enforcement officials of their guns; and
e) A person carrying out an independent mission is allowed to shoot at animals directly threatening lives and health of law enforcement officials or other people;
Article 24. Entities equipped with sporting weapons
1. The following entities are equipped with sporting weapons:
a) Vietnam People’s Army;
b) Vietnam Civil Defense Force;
c) Vietnam People's Public Security
d) Sporting clubs and providers of training in sports that have obtained operating licenses;
dd) Centers for national defense and security education;
e) Other authorities and organizations that are established and issued with operating licenses related sport training and competitions.
2. According to the properties, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of sporting weapons for the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, centers for national defense and security education and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense.
3. According to the properties, requirements and missions, t he Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of military weapons for persons not under the management of the Ministry of National Defense after reaching agreements with the Minister of Culture, Sport and Tourism.
Article 25. Procedures for being equipped with sporting weapons
1. Procedures for being equipped with sporting weapons applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) An application shall consist of an application form specifying demands, conditions, types and quantity of equipped weapons, a written consent to the provision of sporting weapons issued by the competent authority assigned by the Minister of Culture, Sports and Tourism; a copy of a decision on establishment, operating license or enterprise registration certificate; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;
b) The application prescribed in Point a of this clause shall be made in a set and submitted to the competent authority assigned by the Minister of Public Security.
c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to be equipped with sporting weapons and instruct the applicant to equip these weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license;
d) The period of license to be equipped with sporting weapons shall be 30 days.
2. Procedure for being equipped with sporting weapons applying to the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, centers for national defense and security education and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense
Article 26. Procedures for issuance of licenses to use sporting weapons
1. Procedures for issuance of licenses to use the sporting weapons prescribed in Point a Clause 5 Article 3 of this Article applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) An application for the license to use sporting weapons shall consist of an application form specifying the quantity, types, producing country, trademark, number and symbol of each type of sporting weapon; a copy of license to be equipped with sporting weapons; a copy of the invoice or stock issued docket; a document proving the legal origins of sporting weapons; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;
b) An application for replacement or reissuance license to use sporting weapons shall consist of an application form specifying the quantity, types, producing country, trademark, number and symbol of each type of sporting weapon; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application; If the license to use sporting weapons is lost or damaged, the application shall consist of a written explanation for this loss or damage and handling results;
c) An application containing the documents prescribed in Point a or b of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security;
d) Within 10 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall conduct a site inspection and issue the license to use sporting weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.
dd) A license to use sporting weapons shall only be issued to a qualified organization or unit and its period shall be 05 years. A license to use sporting weapons shall be replaced in case of expiry and reissued in case of loss or damage.
2. The sporting weapons prescribed in Point b Clause 5 Article 3 of this Law shall be declared in accordance with regulations in Point a Clause 1 Article 30 of this Law.
3. Procedure for issuance of licensing for using sporting weapons applying to the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, centers for national defense and security education and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 27. Use of sporting weapons
1. Sporting weapons shall be used in sport training and competitions at shooting ranges or place of organization. The use of sporting weapons shall be warned and ensure the safety and comply with lesson plans for training, sports rules and regulations.
2. Sporting weapons shall be under inspections of safety before, during and after the sports training and competitions.
3. Sporting weapons shall be provided to athletes, coaches, learners or members of the entities prescribed in Clause 1 Article 24 of this Law for sports training and competitions at places of training and competitions.
Article 28. Entities equipped with cold weapons
1. The following entities are equipped with cold weapons:
a) Vietnam People’s Army;
b) Vietnam Civil Defense Force;
c) Vietnam Coast Guards
d) Vietnam People's Public Security
dd) Cipher force;
e) Foresters and Vietnam Fisheries Resources Surveillance;
g) Aviation security force;
h) Customs officers working at border checkpoints and specialized forces carrying out tasks of anti-smuggling affiliated to customs to Vietnam Customs.
i) Sporting clubs and providers of training in sports that have obtained operating licenses;
k) Centers for national defense and security education;
2. According to properties, requirements and missions Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of cold weapons for the personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, centers for national defense and security education, cipher force and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense.
3. According to properties, requirements and missions, the Minister of Public’s Security shall stipulate the equipment of cold weapons for entities not under the management of the Ministry of National Defense.
Article 29. Procedures for being equipped with cold weapons
1. Procedures for providing cold weapons for entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) An application shall consist of an application form specifying demands, conditions, types and quantity of cold weapons to be equipped, a copy of a decision on establishment or ERC; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;
b) The application containing the documents prescribed in Point a of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security.
c) Within 3 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to be equipped with cold weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.
d) The period of a license to be equipped with cold weapons shall be 30 days.
2. Procedures for being equipped with cold weapons applying to personnel of the Vietnam People’s Army, Vietnam Civil Defense Force, Vietnam coast guard, centers for national defense and security education, cipher force and sporting clubs and providers of training in sports under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 30. Procedures for declaring cold weapons
1. Procedures for declaring cold weapons applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) After organizations are equipped with cold weapons, they shall go through procedures for declaring these weapons at the police authorities issuing licenses for being equipped with cold weapons. An application for declaring cold weapons shall consist of an application form specifying the quantity, types, producing country, trademark, number and symbol (if any) of each type of rudimentary weapon; a copy of the license to be equipped with cold weapons; a copy of the invoice or stock issued docket; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application; Within 03 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority issuing licenses for being equipped with cold weapons shall notify the confirmation of declaration of cold weapons to the applicant;
b) Collectives and individual using cold weapons for displays and exhibitions or heirlooms shall declare them to police of communes, wards and towns where their headquarters are located or where they reside. An application for declaring cold weapons shall consist of an application form, documents proving origins of these weapons (if any); a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application; Within 03 working days from the day on which the adequate application is received, the police of the commune, ward and towns shall notify the confirmation of declaration of cold weapons to the applicant;
2. Procedures for declaring cold weapons applying to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 31. Use of cold weapons
1. A person assigned to use cold weapons shall comply with regulations in Clause 2 Article 22 of this Law and is allowed to use these weapons if:
a) One of the cases prescribed in Clause 23 of this Article occurs;
b) The cold weapons are used for preventing a suspect from threatening lives and health of another person;
c) The cold weapons are used in case of justified self-defense or emergency as prescribed by law.
2. People assigned to use cold weapons shall not take responsibility for damage cause by the use of cold weapons if they comply with regulations of this Article and other relevant regulations of law. If a person uses military weapons beyond the justified force in self-defense, causes obvious damage beyond the urgent circumstances, abuses the use of military weapons for violating human lives and health, legal rights and interests of an organization or another person, he/she shall be dealt with in accordance with regulations of law.
Article 32. Procedures for issuance of licenses to purchase weapons
1. An organization affiliated to the Ministry of Public Security that is allowed to produce and trade in weapons shall prepare an application consisting of:
a) An application form which specifies quantity and types of weapons; name and address of the seller;
b) A letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or Police ID card the applicant.
2. An application containing the documents prescribed in Clause 1 of this Article shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security. Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to purchase weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license. The period of a license to purchase weapons shall be 30 days.
3. Procedures for issuance of licenses to purchase weapons to organizations affiliated to the Ministry of National Defense and allowed to produce and trade in weapons shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 33. Transport of weapons
1. The transport of weapons shall comply with the following regulations:
a) Weapons shall only be transferred in case of an order for transporting weapons or a license to transport weapons issued by the competent authority;
b) The transport of weapons shall ensure secret and safety;
c) The transport of large quantity of weapons or dangerous weapons shall use specialized vehicles and satisfy conditions for fire prevention;
d) Weapons and people shall not be transported in a vehicle, except for people in charge of transporting weapons;
dd) Vehicles containing weapons shall not be stopped or parked in crowded places, residential areas or places where important works related to national defense, security, economy, culture and foreign affairs are located. The stop of vehicle due to the necessity of spending the night, incidents or lack of guards during the transport of weapons shall be notified to the nearest military or police authorities for cooperation in protection of weapons.
2. Procedures for issuance of licenses to transport weapons applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) An application shall consist of an application form specifying the quantity, types, and origins of transported weapons; the place of departure, place of arrival, time and route of transport; full name and address of the person in charge of transporting weapons and the person driving the vehicle; the vehicle’s license plate; a letter of introduction enclosed with a copy of the ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;
b) An application containing the documents prescribed in Point a of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security.
c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to transport weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.
d) The period of a license to transport weapons shall be 30 days. A license to transport weapons shall only apply to a shipment. Within 07 day from the day on which the transport of weapon is completed, the license to transport weapons shall be returned to the licensing authority.
3. Procedures for issuance of orders for transporting weapons applying to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Article 34. Procedures for issuance of licenses to repair weapons
1. Procedures for issuance of licenses to repair weapons applying to entities that are not under the management of the Ministry of National Defense shall be specified as follows:
a) An application for the license to repair weapons shall consist of an application form specifying types, trademark, number and symbol of each type of repaired weapons; quantity and parts of weapons to be repaired; establishments repairing weapons; place and time of repair; a letter of introduction enclosed with a copy of ID card, passport or police ID card of the person submitting the application;
b) An application containing the documents prescribed in Point a of this Clause shall be submitted to the police authority assigned by the Minister of Public Security.
c) Within 5 working days from the day on which the adequate application is received, the police authority shall issue the license to repair weapons or send a written explanation to the applicant in case of refusal to issue the license.
2. Procedures for issuance of licenses to transport weapons applying to entities under the management of the Ministry of National Defense shall comply with regulations issued by the Minister of National Defense.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực