Chương I Luật Quản lý nợ công 2017: Những quy định chung
Số hiệu: | 20/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 23/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 29/12/2017 | Số công báo: | Từ số 1061 đến số 1062 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Luật này quy định về quản lý nợ công, bao gồm hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và nghiệp vụ quản lý nợ công.
2. Nợ công quy định tại Luật này bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ chính quyền địa phương.
Luật này được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vay, sử dụng vốn vay, trả nợ và nghiệp vụ quản lý nợ công.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ.
2. Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước vay được Chính phủ bảo lãnh.
3. Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ phát sinh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay.
4. Vay là quá trình tạo ra nghĩa vụ nợ thông qua việc ký kết và thực hiện hiệp định, hợp đồng, thỏa thuận vay (sau đây gọi chung là thỏa thuận vay) hoặc phát hành công cụ nợ.
5. Vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA) là khoản vay nước ngoài có thành tố ưu đãi đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có điều kiện ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài hoặc ít nhất 25% đối với khoản vay không có điều kiện ràng buộc.
6. Vay ưu đãi nước ngoài là khoản vay nước ngoài có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng thành tố ưu đãi chưa đạt tiêu chuẩn của vay ODA.
7. Vay thương mại là khoản vay theo điều kiện thị trường.
8. Thành tố ưu đãi là tỷ lệ phần trăm giá trị danh nghĩa của khoản vay phản ánh mức ưu đãi của vốn vay nước ngoài được tính toán trên cơ sở các yếu tố về đồng tiền, thời hạn vay, thời gian ân hạn, lãi suất, phí và chi phí khác với tỷ lệ chiết khấu tương ứng lãi suất vay của Chính phủ Việt Nam trên thị trường tại thời điểm tính toán.
9. Công cụ nợ bao gồm trái phiếu, tín phiếu Kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc làm phát sinh nghĩa vụ nợ.
10. Trái phiếu Chính phủ là công cụ nợ do Chính phủ phát hành để huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc cơ cấu lại nợ.
11. Trái phiếu chính quyền địa phương là công cụ nợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành để huy động vốn cho ngân sách địa phương.
12. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là công cụ nợ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước phát hành và được Chính phủ bảo lãnh.
13. Tín phiếu Kho bạc là công cụ nợ do Kho bạc Nhà nước phát hành, có kỳ hạn không vượt quá 52 tuần.
14. Công trái xây dựng Tổ quốc là trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm huy động nguồn vốn trong Nhân dân để đầu tư xây dựng công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.
15. Dư nợ là khoản tiền vay đã giải ngân nhưng chưa hoàn trả hoặc chưa được xóa nợ tại một thời điểm nhất định.
16. Nghĩa vụ nợ là các khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác đến hạn phải trả trong một khoảng thời gian nhất định.
17. Chi trả nợ là việc thanh toán nợ, bao gồm chi trả gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan phát sinh từ việc vay.
18. Cơ cấu lại nợ là việc thực hiện các nghiệp vụ nhằm thay đổi điều kiện của khoản nợ, cơ cấu lại một phần hoặc toàn bộ các khoản nợ trong danh mục nợ công, bao gồm chuyển nhượng, chuyển đổi sở hữu, khoanh nợ, xóa nợ, mua lại nợ, gia hạn nợ, hoán đổi nợ hoặc các nghiệp vụ cơ cấu nợ khác theo quy định của pháp luật.
19. Cho vay lại là việc Chính phủ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp vay lại nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài.
20. Bảo lãnh Chính phủ là cam kết của Chính phủ bằng văn bản bảo lãnh với bên cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trong trường hợp đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
21. Hạn mức bảo lãnh Chính phủ là mức bảo lãnh tối đa của Chính phủ trong 01 năm hoặc 05 năm, được xác định bằng số tiền vay thực nhận trừ số trả nợ gốc.
22. Rủi ro đối với danh mục nợ công là khả năng xảy ra tổn thất hoặc làm gia tăng nợ công.
a) Nợ do Chính phủ phát hành công cụ nợ;
b) Nợ do Chính phủ ký kết thỏa thuận vay trong nước, nước ngoài;
c) Nợ của ngân sách trung ương vay từ quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước, ngân quỹ nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
2. Nợ được Chính phủ bảo lãnh bao gồm:
a) Nợ của doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh;
b) Nợ của ngân hàng chính sách của Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh.
3. Nợ chính quyền địa phương bao gồm:
a) Nợ do phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Nợ do vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài;
c) Nợ của ngân sách địa phương vay từ ngân hàng chính sách của Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, ngân quỹ nhà nước và vay khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Nhà nước quản lý thống nhất về nợ công, bảo đảm việc thực thi trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý nợ công.
2. Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô.
3. Việc đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương vay, đàm phán, ký kết thỏa thuận vay và phát hành công cụ nợ, phân bổ và sử dụng vốn vay phải đúng mục đích, hiệu quả. Vay cho bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
4. Bên vay, bên vay lại, đối tượng được Chính phủ bảo lãnh chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ liên quan đối với khoản vay, khoản vay lại, khoản vay được Chính phủ bảo lãnh. Không chuyển khoản nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, nợ được Chính phủ bảo lãnh thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước.
5. Bảo đảm chính xác, tính đúng, tính đủ nợ công; công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nợ công.
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nợ công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, giải pháp và chính sách về quản lý nợ công.
3. Tổ chức thực hiện quản lý nợ công, bao gồm đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương vay, đàm phán, ký kết thỏa thuận vay và phát hành công cụ nợ, phân bổ và sử dụng vốn vay, trả nợ và các nghiệp vụ quản lý nợ công.
4. Theo dõi, cung cấp thông tin và đánh giá hiệu quả công tác quản lý, sử dụng nợ công.
5. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công.
6. Khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý nợ công.
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý nợ công theo quy định của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Vay, cho vay, bảo lãnh không đúng thẩm quyền hoặc chưa được cấp có thẩm quyền cho phép, vượt hạn mức đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
3. Vụ lợi, chiếm đoạt, tham nhũng trong quản lý, sử dụng nợ công.
4. Làm trái quy định của Nhà nước về quản lý nợ công; thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí vốn vay.
5. Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về nợ công theo quy định của pháp luật.
6. Cản trở hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nợ công.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải giải trình và chịu trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý nợ công của cơ quan, tổ chức. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nợ công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
GENERAL PROVISIONS
1. This Law sets forth public debt management, which covers the borrowing, use of loans and debt repayment and public debt management transactions.
2. For the purpose of this Law, public debts comprise government debts, sovereign-guaranteed debts, and provincial debts.
This Law applies to organizations and individuals involved in the borrowing, use of loans, debt repayment and public debt management transactions.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Law, these terms below shall be construed as follows:
1. ”government debt” means a debt arising from an internal or external loan which is signed or issued in the name of the State or the Government.
2. ”sovereign-guaranteed debt” means a debt arising from a loan borrowed by an enterprise or a bank for social policies guaranteed by the Government.
3. ”provincial debt” means a debt arising from a loan borrowed by a People’s Committee of province.
4. ”borrowing” means the process of creating debt obligations through the conclusion and performance of a loan treaty, contract or agreement (hereinafter referred to as loan agreement) or issuing debt instruments.
5. ”ODA loan” (Official Development Assistance loan) means an external loan with a grant element of at least 35% (in case of conditional loan relating to procurement of goods and services as prescribed by the foreign donor) or at least 25% (in case of unconditional loan).
6. ”external concessional loan” means an external loan that is extended on terms substantially more generous than market loan but its grant element does not reach the ODA grant element threshold.
7. ”market loan” means a loan provided under market conditions.
8. ”grant element” means a percentage of loan’s face value, reflecting the concessionality of the loan, calculated on the basis of currency, maturity, grace period, interest rate, other related fees with the discount rate equivalent to the loan interest of Vietnamese Government on the market determined when the grant element is calculated.
9. ”debt instrument” refers to a bond, a treasury bill, or development bond, which gives rise to debt obligations.
10. ”sovereign bond” means a debt instrument issued by a government intended for raising funds for state budget or debt restructuring.
11. ”provincial bond” means a debt instrument issued by a People’s Committee of province for raising funds for local budget.
12. ”sovereign-guaranteed bond” means a debt instrument issued by an enterprise or a bank for social policies and guaranteed by the Government.
13. ”treasury bill” means a debt instrument issued by Vietnam State Treasury for a term of up to 52 weeks.
14. “development bond” means a bond issued by the Government intended for raising capital from citizens to build important national projects and other facilities serving production, life and infrastructure for the country.
15. “outstanding debt” means a loan that has been disbursed but remains unpaid at a certain point of time.
16. “debt service" refers to principal, interests, and other related fees that become due for a particular period.
17. “debt repayment” means the repayment of a due debt, including the repayment of principal, interests, and other related fees arising from the loan.
18. “debt restructuring” means a transaction to be used to alter the terms of the debt agreement, restructure a part or the whole of the public debt portfolio, including assignment of ownership, charge-off, write-off, debt purchase, debt extension, debt swap, or any debt restructuring transaction as per the law.
19. “on-lending” means that the Government on-lend a sum of money that it has borrowed from ODA loans or external concessional loans to a People’s Committee of province or a public sector entity.
20. ”sovereign guarantee” means the Government's commitment with the lender to make the repayment of principal and interests in case of borrower’s failure to pay the due debt in full.
21. “limit on sovereign guarantee” means a maximum sum of money that the sovereign guarantees for 1 year or 5 years, being determined by actual sum of loan minus (-) principal.
22. “risks faced by public debt portfolio” means possibility of loss or public debt increase.
Article 4. Public debt classification
1. Government debts include:
a) Debts arising from issue of debt instruments by the Government;
b) Debts arising from internal and external loan agreements concluded by the Government;
c) Debts arising from central government budget’s loans borrowed from financial reserve fund of state, state funds available on State Treasury’s accounts (hereinafter referred to as state funds), or off-budget financial fund.
2. Sovereign-guaranteed debts include:
a) Debts of enterprises guaranteed by the Government;
b) Debts of banks for social policies guaranteed by the Government.
3. Provincial debts include:
a) Debts arising from issue of provincial bonds;
b) Debts arising from ODA on-lent loans, external concessional loans;
c) Debts arising from local government budget’s loans borrowed from banks for social policies, financial reserve fund of provinces, state funds, and other loans as per the law on state budget.
Article 5. Principles for public debt management
1. The state shall uniformly manage public debts and ensure that entities in connection with public debt management shall fulfill their responsibilities and exercise their power as prescribed.
2. Strictly control indicators of public debt safety, ensure a safe and sustainable national finance with macroeconomic stability.
3. Any proposal, appraisal, and approval for a borrowing policy, negotiation and conclusion of loan agreement, issue of debt instruments, or allocation and use of loans must be carried out with proper purposes and effectiveness. A loan granted for financing budget deficit is only used for development investment, not recurrent expenditures.
4. A borrower, end borrower, or sovereign-guaranteed borrower shall discharge obligations tied to a loan, an on-lent loan or a sovereign-guaranteed loan respectively fully and on schedule. An ODA on-lent loan, external concessional loan, or sovereign-guaranteed loan may not be converted into allocated capital of state budget.
5. Ensure that any public debt is calculated accurately and sufficiently; ensure the transparency in public debt management associated with responsibilities of relevant entities in public debt management.
Article 6. State management of public debts
1. Promulgate and implement legislative documents on public debt management.
2. Formulate and implement programs, plans, solutions, and policies on public debt management.
3. Perform public debt management, including proposal, appraisal, and approval for borrowing policies; negotiation and conclusion of loan agreements; issue of debt instruments, allocation and use of loans, debt repayment and public debt management transactions.
4. Monitor and provide information about public debt management and use, and assess effectiveness thereof.
5. Inspect and audit the observance of the law on public debt management.
6. Give commendation, take actions against violations, and handle complaints and denunciation in terms of public debt management.
Article 7. Supervision of public debt management
1. The National Assembly and each People’s Council shall supervise the implementation of regulations and laws on public debt management as prescribed in the Law on supervisory activities of the National Assembly and People’s Councils and relevant law provisions.
2. Vietnamese Fatherland Front shall supervise the implementation of regulations and laws on public debt management in accordance with regulations of Vietnamese Fatherland Front and relevant law provisions.
Article 8. Prohibited acts in public debt management
1. Borrowing, lending, and guaranteeing loans ultra vires, without approval of competent authorities, or exceeding the limits decided by competent authorities.
2. Using loans for improper purposes or by improper persons, exceeding the prescribed limits; or failure to make debt repayment properly.
3. Taking advantage of one’s position to appropriate or embezzle in public debt management and use.
4. Failing to comply with regulations on public debt management; causing loss or waste of loans due to irresponsibility.
5. Failing to provide or provide insufficient, untimely, and inaccurate information on public debts as per the law.
6. Obstructing the supervision, inspection, audit and actions against violations of laws and regulations on public debt management.
Article 9. Actions against violations of regulations and laws on public debt management
1. The head of an entity shall be held accountable for any violation against regulations and laws on public debt management committed by such entity. Depending on nature and severity of the violation, the head of such entity shall be disciplined or face a criminal prosecution as per the law.
2. Any entity violating regulations and laws on public debt management shall, depending on his/her/its nature and severity of the violation, be disciplined, incur an administrative penalty or face a criminal prosecution, and make compensation in case of causing damage as per the law.