Chương XII Luật Phá sản 2014: Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
Số hiệu: | 51/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 19/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 17/07/2014 | Số công báo: | Từ số 683 đến số 684 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Phá sản 2014: Những điểm mới
Luật Phá sản 2014 chính thức được thông qua với nhiều điểm mới, nổi bật như:
- Quy định rõ thời điểm chủ nợ, người lao động (NLĐ) bắt đầu có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là: hết 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà DN, HTX không thanh toán được.
- Trước đây NLĐ muốn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải thông qua đại diện thì theo luật mới bản thân NLĐ được quyền trực tiếp nộp đơn yêu cầu.
- TAND cấp huyện có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với HTX và cả DN.
- Thay đổi chế định “Tổ quản lý, thanh lý tài sản” thành “Quản tài viên”.
- Người yêu cầu có thể nộp đến Tòa qua đường bưu điện, ngày nộp đơn tính từ ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
- Bổ sung phương án thương lượng giữa các bên trước khi Tòa thụ lý đơn yêu cầu của chủ nợ, trước đây không quy định.
- Người nộp đơn phải nộp lệ phí phá sản cho THA Dân sự và tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do TAND mở tại ngân hàng.
- Các giao dịch bị coi là vô hiệu khi được thực hiện trong vòng 06 tháng trước ngày TAND thụ lý đơn, trước đây chỉ 03 tháng.
Luật này có hiệu lực từ 01/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành, phân công Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
2. Sau khi nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Mở một tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
b) Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện thanh lý tài sản;
c) Thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản trong vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về kết quả thanh lý tài sản, Chấp hành viên thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản.
2. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Chấp hành viên yêu cầu;
c) Tên của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản;
d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
đ) Phương thức thanh lý tài sản cụ thể theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này.
3. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản phải được gửi cho Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản.
4. Tài sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện được việc thanh lý sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải chấm dứt việc thanh lý tài sản và bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý, thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải tổ chức định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Khi ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không được ký hợp đồng thẩm định giá với cá nhân, tổ chức mà mình có quyền, lợi ích liên quan.
2. Trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác định giá trị tài sản và thanh lý theo quy định của pháp luật.
1. Việc định giá lại tài sản được thực hiện khi có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 122 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản.
2. Thẩm phán quyết định định giá lại đối với trường hợp bán tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này. Chấp hành viên quyết định định giá lại đối với trường hợp thanh lý tài sản.
1. Tài sản được bán theo các hình thức sau:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền thỏa thuận với tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày định giá. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá.
Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thẩm định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán đấu giá tài sản thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản hoặc quyết định bán tài sản.
5. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Chấp hành viên đề nghị Tòa án nhân dân ra quyết định thu hồi lại tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã do thực hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 59 của Luật này. Việc thu hồi tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trường hợp có tranh chấp về thu hồi lại tài sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì được xử lý theo quy định tại Điều 115 của Luật này.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không có tài sản để thanh lý, phân chia;
2. Hoàn thành việc phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Tòa án nhân dân đã giải quyết phá sản và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
1. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà phát hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 59 của Luật này thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân tuyên bố giao dịch vô hiệu, xử lý hậu quả của giao dịch vô hiệu và phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
2. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà phát hiện tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã chưa chia thì Tòa án nhân dân đã tuyên bố phá sản xem xét và quyết định phân chia tài sản theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện quyết định phân chia tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại về việc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện theo pháp luật về thi hành án dân sự.
IMPLEMENTATION OF DECISIONS ON DECLARATION OF BANKRUPTCY
Article 119. Entitlement to implementation of Decisions on declaration of bankruptcy
The entitlement to the implementation of every Decision in declaration of bankruptcy is prescribed in this Law, the civil law and other relevant law provisions.
Article 120. Procedures for implementation of Decisions on declaration of bankruptcy
1. The civil execution authority shall issue the Decision on implementation and assign the bailiff to implement the Decision on declaration of bankruptcy within 05 working days from the issuance of an Decision on declaration of bankruptcy.
2. After assigned by the Head of the civil execution authority, the bailiff shall:
a) open an bank account held by the civil execution authority in charge of implementing the Decision on declaration of bankruptcy to send confiscated money of the insolvent entity;
b) supervise the asset liquidation conducted by the asset management officer and asset management enterprise;
c) enforce the asset confiscation and transfer the assets to the buyers under the regulations of the law on civil execution;
d) redistribute the assets according to the Decision of declaration of bankruptcy after receiving the report of the asset management officer and asset management enterprise on the asset liquidation.
Article 121. Requesting asset management officers and asset management enterprises to conduct asset liquidation
1. The bailiff shall send a written request that the asset management officer and asset management enterprise conduct the asset liquidation within 02 working days from the receipt of the Decision on the appointment of the Head of the civil execution authority.
2. A written request for the conduct of asset liquidation includes:
a) date;
b) name of the bailiff;
c) names of the asset management officer and asset management enterprise conducting asset liquidation.
d) name and address of the entity declared bankrupt;
dd) specific methods of asset liquidation in accordance with the regulations in Articles 122, 123 and 124 of this Law.
3. The written request for the asset liquidation must be sent to the People’s Court, the People’s Procuracy and the persons involved in the bankruptcy process.
4. If the asset management officer and asset management enterprise do not conduct the asset liquidation within 02 years from the receipt of the written request of the bailiff prescribed in Clause 2 this Article, the asset management officer and asset management enterprise must end the asset liquidation and transfer the documents and assets of the entity declared bankrupt to the civil execution authority for consideration under the regulations of the law.
1. The asset management officer and asset management enterprise must carry out the valuation of the assets within 10 working days from the issuance of the Decision on declaration of bankruptcy under the regulations of the law.
The asset management officer and asset management enterprise must not sign the contract for valuation with any entity related to their rights and benefits.
2. If the liquidated assets are likely to be damaged or their value is likely to decrease, the asset management officer and asset management enterprise shall valuate the assets and conduct liquidation under the regulations of the law.
Article 123. Asset revaluation
1. In case of any serious violation against the regulations in Article 122 of this Law leading to the inaccurate result of the asset valuation, the assets shall be revalued.
2. The Judge shall decide the revaluation in case of sale of assets prescribed in Clause 3 Article 23 of this Law. The bailiff shall decide the revaluation in case of asset liquidation
1. The assets shall be sold:
a) by auction;
b) without auction.
2. The movables to the value of more than VND 10 million and real estate shall be put up for auction under the regulations of the law on asset auction.
Any asset management officer and asset management enterprise can negotiate with the auctioneer within 05 days from the valuation. The asset management officer and asset management enterprise shall sign the contract for the asset auction with the auctioneer.
If the asset management officer and asset management enterprise fail to conclude the negotiation, a auctioneer shall be appointed by the bailiff to sign the contract for the asset auction.
The contract for asset auction shall be signed within 10 days from the valuation/
The movables shall be put up for auction within 30 days and the real estate shall be put up for auction within 45 days from the signing of the contract for asset auction.
3. The asset management officer and asset management enterprise shall put the assets up for auction if:
a) the assets locate at any province where there are no auctioneers at all or no auctioneers signing the contract for asset auction.
b) the movables are worth from VND 2 million to VND 10 million.
The movables shall be put up for auction within 30 days and the real estate shall be put up for auction within 45 days from the valuation or the receipt of the refusal notice about the auction.
4. The asset management officer and asset management enterprise shall sell the assets to the value of less than VND 2 million or the assets prescribed in Clause 2 Article 122 of this Law without auction.
The assets shall be sold within 05 working days from the issuance of the Decision on the implementation of the Decision on declaration of bankruptcy or the Decision on the sale of assets.
5. The procedures for the auction are prescribed in the regulations of the law on asset auction.
Article 125. Confiscation of assets
1. The asset management officers, asset management enterprises and bailiffs shall request the People’s Courts to issue the Decisions on Confiscation of assets of the enterprises and cooperatives due to invalid deals in accordance of the regulations in Article 59 of this Law. The assets shall be confiscated under the regulations of the civil law.
2. Any dispute about the confiscation of assets or the difference of the asset value shall be handled in accordance with the regulations in Article 115 of this Law.
Article 126. Suspension of Decisions on declaration of bankruptcy
The head of the civil execution authority shall suspend the Decision on declaration of bankruptcy when:
1. The entity declared bankrupt has no assets to be redistributed;
2. The assets of the entity declared bankrupt are completely redistributed;
3. The Head of the civil execution authority shall report the bankrupt settlement to the People’s Court and notify the suspension of the implementation of the Decision on declaration of bankruptcy to the relevant entities.
Article 127. Handling assets of an entity after it is declared bankrupt
1. In case a transaction is found invalid as prescribed in Article 59 of this Law after an entity is declared bankrupt, the asset management officer or asset management enterprise is entitled to request the Court to declare the transaction invalid, handle the consequences, and redistribute assets of the entity in accordance with Article 54 of this Law.
2. If case assets of an entity have not been redistributed after it is declared bankrupt, the Court that makes the declaration shall consider redistributing assets in accordance with Article 54 of this Law.
3. Civil execution authorities shall decide the asset redistribution in accordance with Clause 2 of this Article.
Article 128. Handling of complaints about implementation of Decisions on declaration of bankruptcy
The complaints and handling of complaints about the implementation of the Decisions on declaration of bankruptcy must comply with the regulations of the civil law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực