Chương VIII Luật Kinh doanh bất động sản 2023: Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Số hiệu: | 29/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | Đang cập nhật | Ngày hiệu lực: | 28/11/2023 |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | Từ số 43 đến số 44 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chủ đầu tư chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán nhà ở tương lai
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2023, trong đó có quy định chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán nhà ở hình thành trong tương lai.
Chủ đầu tư chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán nhà ở tương lai
Theo đó, khi kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, chủ đầu tư dự án bất động sản phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
Trong đó, có nguyên tắc yêu cầu chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng từ bên đặt cọc để mua, thuê mua khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định.
Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng.
Quy định về thanh toán trong mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
Chế độ thanh toán trong mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định sau:
- Việc thanh toán trong mua bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên mua; trường hợp bên bán là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.
- Việc thanh toán trong thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng đến khi bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên thuê mua nhưng tổng số tiền thanh toán trước cho bên cho thuê mua không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng.
Số tiền còn lại được tính thành tiền thuê để trả cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Nếu bên mua, thuê mua chưa được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì bên bán, cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng tập trung, thống nhất trên toàn quốc; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử.
2. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
b) Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm tập hợp các thiết bị cơ bản như sau: thiết bị tính toán, thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh, an toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ.
2. Hệ thống phần mềm để quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm: hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng, phần mềm an ninh, an toàn mạng.
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Cơ sở dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở;
c) Cơ sở dữ liệu về chương trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
d) Cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất động sản; dự án nhà ở, bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản, hợp đồng kinh doanh nhà ở, bất động sản;
e) Cơ sở dữ liệu về kinh doanh dịch vụ bất động sản;
g) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản có giá trị pháp lý như văn bản giấy khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác thực điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kết nối liên thông cơ sở dữ liệu chuyên ngành bao gồm: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu về công chứng và cơ sở dữ liệu khác có liên quan để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Việc kết nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước;
c) Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân;
d) Công bố công khai thông tin về nhà ở, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ số liệu, kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản cho Bộ Xây dựng để cập nhật, bổ sung vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
b) Thông tin, dữ liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
c) Thông tin, dữ liệu về phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
d) Thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản;
đ) Thông tin, dữ liệu về đất đai đối với việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Thông tin, dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản được thực hiện công chứng, chứng thực;
g) Thông tin, dữ liệu từ các chương trình điều tra, thống kê cấp quốc gia về nhà ở.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương;
b) Công bố công khai và chịu trách nhiệm về thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi của địa phương thuộc hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trong phạm vi của địa phương cho các cơ quan, tổ chức.
6. Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin, số liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
1. Việc khai thác và sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật có liên quan.
2. Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin được công bố, công khai của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
1. Kinh phí phục vụ cho các hoạt động xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác; điều tra, thu thập thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu và duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực tham gia trong việc đầu tư xây dựng, cung cấp dịch vụ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; cung cấp các phần mềm ứng dụng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và khai thác thông tin, dữ liệu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc sử dụng kinh phí để xây dựng, điều tra thu thập thông tin, cập nhật, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; hướng dẫn xác định giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về giá; hướng dẫn quản lý và sử dụng số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
DEVELOPMENT AND MANAGEMENT OF HOUSING AND REAL ESTATE MARKET INFORMATION SYSTEM AND DATABASE
Article 71. Housing and real estate market information system
1. The housing and real estate marketing information system is developed in a centralized and uniform manner on a nationwide scale; must be capable of connecting and sharing data with the national land database and databases of Ministries, central-government authorities, local governments and other relevant authorities for updating, sharing and using information on housing and real estate market, and developing the system of national databases as the basis for development of e-Government.
2. The housing and real estate marketing information system is composed of the following elements:
a) IT infrastructure system;
b) Software system serving management and operation of the information system, and use of information on housing and real estate market contained therein; and
c) Housing and real estate market database.
Article 72. IT infrastructure and software systems serving management, operation and use of housing and real estate market information system
1. The housing and real estate market IT infrastructure system is a set of basic equipment, including computers, network devices, devices for ensuring cybersecurity, cyberinformation security and database, storage devices, peripheral devices and auxiliary devices, local area network.
2. The software system serving management and operation of the housing and real estate market information system, and use of information contained therein includes operating system, database management system and application, cybersecurity and cyberinformation security software programs.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 73. Housing and real estate market database
1. The housing and real estate market database is developed in conformity with the architecture frameworks of both Vietnam’s e-Government and local e-governments, and meets database standards, relevant national technical regulations and standards, IT requirements, and technical-economic norms.
2. Housing and real estate market database includes:
a) Database on legislative documents on housing and real estate market;
b) Database on housing development programs and plans; housing-related support programs;
c) Database on programs on survey and statistical reporting on housing and real estate, on management and use of housing and residential land;
d) Database on housing and real estate; housing and real estate projects;
dd) Database on number of real estate transactions, transaction value, housing and real estate business contracts;
e) Database on real estate services;
g) Other databases in the field of housing and real estate market.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 74. Development, management and operation of housing and real estate market information system
1. Information contained in the housing and real estate market database shall have the same legal effect as that contained in physical documents when they are electronically certified by competent authorities in accordance with the Law on E-Transactions.
2. Ministries, ministerial agencies, central-government authorities, local governments, and relevant authorities and organizations make connections between specialized databases, including the national land database, notarization database and other relevant databases, with the housing and real estate market database for the purposes of updating, sharing, accessing and using information. Such connections must be made in an efficient and safe manner conformable with their assigned functions, tasks and powers as prescribed in this Law and relevant laws.
3. The Ministry of Construction of Vietnam shall:
a) organize development, management and operation of IT infrastructure and software systems serving management and operation of housing and real estate market information system, and use of information contained therein;
b) develop, update, manage and operate the housing and real estate market database nationwide;
c) connect and share information between the housing and real estate market database and information systems and databases of Ministries, ministerial agencies, and local governments, and provide information for organizations and individuals;
d) disclose information on housing and real estate market nationwide which is contained in the housing and real estate market information system.
4. Ministries, ministerial agencies, central-government authorities and relevant authorities shall connect and share the following data, baseline survey results and information concerning housing and real estate market with the Ministry of Construction of Vietnam for updating the housing and real estate market database:
a) information/data on foreign direct investment capital in real estate sector;
b) information/data on outstanding credit debts incurred from real estate business activities;
c) information/data on issuance of corporate bonds for raising capital for real estate business;
d) information/data on taxes incurred from real estate business;
dd) information/data on land in respect of issuance of certificates of LURs and ownership of property on land in accordance with regulations of the Land Law;
e) information/data on number of notarized or certified real estate transactions and values of such transactions;
g) information/data on national programs for survey and statistical reporting on housing.
5. Each provincial People’s Committee shall:
a) organize development, updating, management and operation of local housing and real estate market database;
b) disclose information on housing and real estate market of their province or city, which is contained in the housing and real estate market information system, and assume responsibility for such disclosed information;
c) connect, share and provide information/data on housing and real estate market of their province or city with and for other authorities and organizations.
6. Relevant organizations and individuals shall provide information/data on housing and real estate market in an adequate, accurate and timely manner as prescribed.
7. The Government shall elaborate this Article.
Article 75. Operation of housing and real estate market information system
1. Access to and use of information on housing and real estate market must comply with the provisions of this Law, the Law on Access to Information, and relevant laws.
2. Information contained in the housing and real estate market database shall be used in the following cases:
a) Authorities, organizations and individuals are allowed to access and use information disclosed or made publicly available on the housing and real estate market information system;
b) Specialized database managing authorities, regulatory authorities, political organizations, and socio-political organizations are allowed to use information contained in the housing and real estate market database within the ambit of their assigned functions, tasks and powers;
c) Use of information contained in the housing and real estate market database in cases other than those specified in points a and b of this clause shall comply with the Government’s regulations.
3. The Government shall elaborate points and b clause 2 of this Article.
Article 76. Funding for development, management and operation of housing and real estate market information system
1. Funding for developing and upgrading IT infrastructure system, software system serving management and operation of the housing and real estate market information system, surveys and collection of information, database development and maintenance of regular operation of the housing and real estate market information system shall be allocated by the state budget in accordance with regulations of the Law on State Budget, the Law on Public Investment, and other funding sources in accordance with regulations of law.
2. Qualified organizations and individuals are encouraged to make investment in construction and provision of IT infrastructure system services; provide application software to serve the development of the housing and real estate market database and use of information/data.
3. The Minister of Finance of Vietnam shall provide specific regulations on use funding for development, surveys and collection of information, updating, maintenance and operation of housing and real estate market information system and database; guidelines for determination of prices of housing and real estate market information/data services in accordance with regulations of the Pricing Law; guidelines for management and use of revenues earned from provision of housing and real estate market information/data services.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực