Chương VII Luật Kinh doanh bất động sản 2023: Kinh doanh dịch vụ bất động sản và đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ hành nghề trong kinh doanh dịch vụ bất động sản
Số hiệu: | 29/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | Đang cập nhật | Ngày hiệu lực: | 28/11/2023 |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | Từ số 43 đến số 44 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chủ đầu tư chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán nhà ở tương lai
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2023, trong đó có quy định chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán nhà ở hình thành trong tương lai.
Chủ đầu tư chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán nhà ở tương lai
Theo đó, khi kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, chủ đầu tư dự án bất động sản phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
Trong đó, có nguyên tắc yêu cầu chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng từ bên đặt cọc để mua, thuê mua khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định.
Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng.
Quy định về thanh toán trong mua bán nhà ở hình thành trong tương lai
Chế độ thanh toán trong mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định sau:
- Việc thanh toán trong mua bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên mua; trường hợp bên bán là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.
- Việc thanh toán trong thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng đến khi bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên thuê mua nhưng tổng số tiền thanh toán trước cho bên cho thuê mua không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng.
Số tiền còn lại được tính thành tiền thuê để trả cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Nếu bên mua, thuê mua chưa được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì bên bán, cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sàn giao dịch bất động sản hoạt động phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật này.
2. Hoạt động của sàn giao dịch bất động sản phải công khai, minh bạch, theo quy chế hoạt động, quy trình giao dịch được ban hành; cung cấp các dịch vụ giao dịch bất động sản thông qua sàn, hưởng thù lao theo quy định và hợp đồng được ký kết với bên yêu cầu cung cấp dịch vụ.
3. Được đăng tải thông tin về sàn giao dịch bất động sản trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Khi ký hợp đồng với cá nhân môi giới bất động sản thì cá nhân môi giới bất động sản phải có đủ điều kiện hoạt động theo Luật này.
5. Sàn giao dịch bất động sản thực hiện giao dịch trực tiếp và giao dịch điện tử (nếu có); trường hợp thông qua hình thức giao dịch điện tử thì phải tuân thủ quy định của Luật này, Luật Giao dịch điện tử và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này.
2. Tên của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản do tổ chức, cá nhân thành lập lựa chọn theo quy định của Luật Doanh nghiệp và phải có cụm từ “sàn giao dịch bất động sản”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản khác đã được đăng ký hoạt động.
3. Sàn giao dịch bất động sản trước khi hoạt động phải gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có trụ sở chính của sàn giao dịch bất động sản để được cấp giấy phép hoạt động.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
1. Người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyền quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Hoàn thành khóa đào tạo về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản và được cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản.
2. Sàn giao dịch bất động sản phải được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Sàn giao dịch bất động sản phải ban hành, công khai quy trình giao dịch bất động sản qua sàn giao dịch bất động sản.
4. Sàn giao dịch bất động sản phải đăng ký địa điểm hoạt động cố định, có cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
1. Kiểm tra tính pháp lý và điều kiện đưa vào kinh doanh đối với các bất động sản đưa vào giao dịch thông qua sàn giao dịch bất động sản; thực hiện niêm yết, cung cấp thông tin bất động sản đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này.
2. Thực hiện dịch vụ, hỗ trợ, cung cấp thông tin để khách hàng tìm kiếm, lựa chọn bất động sản.
3. Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản, hỗ trợ các bên đàm phán, thương thảo giao dịch bất động sản. Hoạt động môi giới bất động sản trong sàn giao dịch bất động sản phải đáp ứng điều kiện và tuân thủ các quy định tại Mục 2 Chương này.
4. Thực hiện dịch vụ, hỗ trợ các bên lập và ký kết hợp đồng giao dịch bất động sản.
5. Thực hiện dịch vụ, hỗ trợ các bên thanh toán, bàn giao hồ sơ, giấy tờ và bàn giao bất động sản (nếu có) đối với các giao dịch thông qua sàn giao dịch bất động sản.
6. Thực hiện lưu trữ thông tin, hồ sơ, giấy tờ về các bất động sản và giao dịch bất động sản thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản.
7. Thực hiện dịch vụ, hỗ trợ nội dung khác liên quan đến các giao dịch thông qua sàn giao dịch bất động sản.
8. Xác nhận giao dịch thông qua sàn giao dịch bất động sản; cung cấp thông tin giao dịch thông qua sàn giao dịch bất động sản cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.
2. Từ chối đưa lên sàn giao dịch bất động sản các bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.
3. Được thu phí dịch vụ của khách hàng theo thỏa thuận của các bên.
4. Yêu cầu khách hàng bồi thường thiệt hại do lỗi của khách hàng gây ra.
5. Quyền khác theo hợp đồng.
1. Bảo đảm bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản phải có đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.
2. Niêm yết, cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình niêm yết, cung cấp.
3. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật và điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho khách hàng.
7. Quản lý nhân viên môi giới và người lao động làm việc tại sàn giao dịch bất động sản trong việc tuân thủ pháp luật.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản cho nhân viên môi giới làm việc tại sàn giao dịch bất động sản hằng năm.
9. Thực hiện lưu trữ hồ sơ giao dịch theo quy định của pháp luật.
10. Nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản có các quyền sau đây:
a) Được yêu cầu sàn giao dịch bất động sản cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản;
b) Ký kết hợp đồng với sàn giao dịch bất động sản để mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản;
c) Yêu cầu sàn giao dịch bất động sản bồi thường thiệt hại do lỗi của sàn giao dịch bất động sản gây ra;
d) Quyền khác theo hợp đồng.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện nội quy của sàn giao dịch bất động sản;
b) Trả phí dịch vụ cho sàn giao dịch bất động sản;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
d) Nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý, giám sát, định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra hoạt động của sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép hoạt động của sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn;
c) Quyết định tạm ngừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn theo quy định.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản;
b) Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ;
c) Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản;
d) Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này.
2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
b) Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
1. Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng.
2. Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
1. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
2. Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản.
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các quyền sau đây:
a) Thực hiện môi giới bất động sản theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp hồ sơ, thông tin bất động sản thực hiện giao dịch;
c) Thu phí dịch vụ của khách hàng theo thỏa thuận của các bên;
d) Từ chối môi giới bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh;
đ) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại do lỗi của họ gây ra;
e) Quyền khác theo hợp đồng.
2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các quyền sau đây:
a) Quyền quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này;
b) Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp;
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản cho nhân viên môi giới bất động sản làm việc trong doanh nghiệp hằng năm;
c) Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản nơi cá nhân làm việc;
c) Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức hành nghề môi giới bất động sản hằng năm.
1. Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản quy định như sau:
a) Người trực tiếp tư vấn phải có bằng cấp, chứng chỉ về lĩnh vực mình trực tiếp tư vấn;
b) Bất động sản được quản lý phải là bất động sản hợp pháp.
2. Phạm vi kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm:
a) Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;
b) Tư vấn về tài chính bất động sản;
c) Tư vấn về giá bất động sản;
d) Tư vấn về hợp đồng kinh doanh bất động sản.
3. Phạm vi kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bao gồm:
a) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;
c) Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động sản;
d) Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo hợp đồng;
đ) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với khách hàng, đối với Nhà nước theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Trước khi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản phải gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật này.
1. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản, các bên liên quan đến dịch vụ quản lý bất động sản, phí dịch vụ tư vấn, giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không được trái quy định của Luật này.
2. Các bên trong kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản có tư cách pháp nhân và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được thành lập theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp hoặc Luật Giáo dục đại học;
b) Doanh nghiệp được thành lập và có ngành, nghề kinh doanh về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn;
c) Đối với tổ chức khác phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập và giao chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn.
2. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, giảng viên, bộ máy quản lý đào tạo theo pháp luật về giáo dục có liên quan.
3. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có giáo trình giảng dạy có nội dung phù hợp với Chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
1. Cá nhân dự thi sát hạch phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản lý đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản;
b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
c) Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch.
2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
3. Chính phủ quy định về tổ chức kỳ thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
REAL ESTATE SERVICE PROVISION, AND TRAINING AND ISSUANCE OF PRACTICING CERTIFICATES FOR REAL ESTATE SERVICE PROVISION
Section 1. REAL ESTATE TRADING FLOOR
Article 53. Rules for organization and operation of real estate trading floor
1. Operations of a real estate trading floor must comply with provisions of Article 4 of this law.
2. A real estate trading floor must be operated in an open and transparent manner in accordance with its issued operating regulations and trading process; shall provide real estate trading services through the floor and receive remuneration in accordance with regulations and the contract signed with the service user.
3. Information on the real estate trading floor may be published on the housing and real estate market information system.
4. When entering into any contract with a real estate broker, this broker must meet relevant eligibility requirements laid down in this Law.
5. Transactions conducted on the real estate trading floor include direct transactions and electronic ones (if any). The conduct of electronic transactions, if approved, must comply with this Law, the Law on E-Transactions and relevant laws.
Article 54. Establishment and registration of real estate trading floor
1. Any organization or individual that wishes to provide real estate trading floor services shall be required to establish a real estate service enterprise as prescribed in clause 5 Article 9 of this Law.
2. Name of the enterprise providing real estate trading floor services shall be decided by the organization or individual establishing that floor in accordance with provisions of the Law on Enterprises, and contain the phrase “sàn giao dịch bất động sản” (“real estate trading floor”) but must not be identical or confusingly similar to the name of another enterprise providing real estate trading floor services which has been duly registered.
3. Before operating a real estate trading floor, an application for license to operate the real estate trading floor must be submitted to the real estate authority of province or city where the trading floor is to be headquartered.
4. The Government shall elaborate clause 3 of this Article.
Article 55. Conditions for operating real estate trading floor
1. The manager or operator of a real estate trading floor must meet the following eligibility requirements:
a) He/she has the rights to manage enterprises in Vietnam in accordance with provisions of the Law on Enterprises;
b) He/she has successfully completed a training course in management and operation of real estate trading floor, and been issued by the training institution with a certificate of completion of training course in management and operation of real estate trading floor.
2. The real estate trading floor must be established and registered in accordance with provisions of Article 54 of this Law.
3. Process of trading in real estate on the real estate trading floor must be promulgated and made public available.
4. The real estate trading floor must be located at a fixed place which has been duly registered, and have sufficient material and technical facilities to serve its operations.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 56. Operations of real estate trading floor
1. Check the legitimacy and fulfillment of conditions by real estate to be put on the market through the real estate trading floor; publish and provide information on real estate meeting conditions for being put on the market as prescribed in this Law.
2. Render services and provide support and information to clients for searching and selecting real estate.
3. Render real estate brokerage services and assist relevant parties in discussing and negotiating real estate transactions. Real estate services rendered on the real estate trading floor must meet relevant conditions and comply with the provisions of Section 2 of this Chapter.
4. Render services and assist relevant parties in preparing and concluding real estate business contracts.
5. Render services and assist relevant parties in making payment, handover of documents and the real estate (if any) in respect of transactions conducted through the real estate trading floor.
6. Keep information and documents on the real estate and on real estate transactions conducted through the real estate trading floor.
7. Render services and assist in other contents concerning transactions conducted through the real estate trading floor.
8. Certify transactions conducted through the real estate trading floor; provide information on such transactions conducted through the real estate trading floor for provincial real estate authorities.
9. The Government shall elaborate this Article.
Article 57. Rights of real estate trading floor
1. Request clients to provide documents and information on real estate to be traded on the floor.
2. Refuse to put real estate types which fail to meet conditions for being put on the market on the real estate trading floor.
3. Collect service charges from clients as agreed upon between the parties.
4. Request clients to make compensation for damage caused by their negligence.
5. Exercise other contractual rights.
Article 58. Obligations of real estate trading floor
1. Ensure that every real estate type put on the real estate trading floor meets relevant conditions for being put on the market.
2. Publish and provide adequate and truthful information and documents on real estate, and assume responsibility for their published and provided information and documents.
3. Ensure material and technical facilities and other operating conditions of the real estate trading floor.
4. Submit reports as prescribed by law and bear the inspection by competent authorities.
5. Fulfill tax obligations to the State in accordance with regulations of law.
6. Compensate for damage caused to clients by their negligence.
7. Monitor the compliance with laws by brokers and employees working at the real estate trading floor.
8. Organize annual training and refresher training courses to improve knowledge in real estate brokerage for brokers working at the real estate trading floor.
9. Keep documents on transactions in accordance with regulations of law.
10. Discharge other contractual obligations.
Article 59. Rights and obligations of organizations and individuals conducting real estate transactions on real estate trading floor
1. Any organization or individual that conducts real estate transactions on the real estate trading floor shall have the right to:
a) Request the real estate trading floor to provide documents and information on the real estate;
b) Enter into contracts with the real estate trading floor services for sale and purchase, transfer, lease, sublease or lease purchase of real estate;
c) Request the real estate trading floor to compensate for damage caused by the floor’s negligence;
d) Exercise other contractual rights.
2. Any organization or individual that conducts real estate transactions on the real estate trading floor shall be obliged to:
a) Comply with internal regulations of the real estate trading floor;
b) Pay service charges to the real estate trading floor;
c) Compensate for damage caused through their negligence;
d) Discharge other contractual obligations.
Article 60. Managing operations of real estate trading floor
1. Each provincial real estate authority shall have the following powers and responsibilities:
a) Manage and supervise, on a periodical or ad hoc basis, operations of the real estate trading floors located in their province or city;
b) Issue, re-issue or revoke license to operate real estate trading floor of the real estate trading floors located in their province or city;
c) Issue decision to suspend or terminate the real estate trading floors located in their province or city as prescribed.
2. The Government shall elaborate this Article.
Section 2. REAL ESTATE BROKERAGE
Article 61. Eligibility requirements to be satisfied by organizations and individuals providing real estate brokerage service
1. Any organization or individual that wishes to provide real estate brokerage services shall be required to establish a real estate service enterprise as prescribed in clause 5 Article 9 of this Law, and must meet the following requirements:
a) Regulations on provision of real estate brokerage services are available;
b) There are material and technical facilities to serve the provision of brokerage services as prescribed by the Government;
c) There is at least 01 employee possessing practicing certificate for real estate broker;
d) Before providing real estate brokerage services, the real estate brokerage enterprise shall be required to provide its profiles to the real estate authority of the province or city where it is located for publishing on the housing and real estate marketing information system as prescribed in this Law.
2. A real estate broker shall be required to meet the following eligibility requirements;
a) He/she must possess a practicing certificate for real estate broker; and
b) He/she must work for an enterprise providing real estate trading floor services or a real estate brokerage enterprise.
Article 62. Real estate brokerage contents
1. Look for partners who meet conditions set out by clients for negotiation and conclusion of contracts.
2. Act as an authorized representative to follow procedures for real estate sale and purchase, transfer, lease, sublease or lease purchase.
3. Provide information and assist relevant parties in negotiating and concluding real estate sale and purchase, transfer, lease, sublease or lease purchase contracts.
Article 63. Real estate brokerage remunerations and commissions
1. Real estate brokers are entitled to remunerations and/or commissions paid by enterprises providing real estate trading floor services or real estate brokerage enterprises.
2. The real estate brokerage remuneration or commission shall be agreed upon by the real estate broker and the enterprise providing real estate trading floor services or a real estate brokerage enterprise. The real estate brokerage remuneration is not dependent on the price of the transaction actually conducted with the assistance of the broker.
Article 64. Rights of real estate brokerage enterprises and real estate brokers
1. A real estate brokerage enterprise shall have the right to:
a) Provide real estate brokerage services in accordance with this Law;
b) Request relevant organizations and individuals to provide documents and information on real estate to be transacted;
c) Collect service charges from clients as agreed upon between the parties;
d) Refuse to provide brokerage service if the real estate fails to meet conditions for being put on the market;
dd) Request relevant organizations and individuals to compensate for damage caused by their negligence;
e) Exercise other contractual rights.
2. A real estate broker shall have the right to:
a) Exercise the rights specified in points a, b, d and dd clause 1 of this Article;
b) Receive brokerage remunerations and/or commissions according to provisions of Article 63 of this Law.
Article 65. Obligations of real estate brokerage enterprises and real estate brokers
1. A real estate brokerage enterprise is obliged to:
a) Provide adequate and truthful documents and information on the real estate for which its brokerage service is provided, and assume responsibility for provided documents and information;
b) Organize annual training and refresher training courses to improve knowledge in real estate brokerage for its brokers;
c) Fulfill tax obligations to the State;
d) Compensate for damage caused by its negligence;
dd) Submit reports as prescribed by law and bear the inspection by competent authorities;
e) Discharge other contractual obligations.
2. A real estate broker is obliged to:
a) Discharge the obligations specified in Points a, c and d clause 1 of this Article;
b) Comply with regulations on operation of the real estate trading floor or the real estate service enterprise for which he/she is working;
c) Attend annual training and refresher training courses in real estate brokerage.
Section 3. REAL ESTATE COUNSELING AND MANAGEMENT
Article 66. Business rules and scope of real estate counseling and management services
1. Provision of real estate counseling and management services must adhere to the following rules:
a) Any person directly providing counseling must possess appropriate qualification(s) and/or certificate(s) in his/her counseling field;
b) The real estate to be managed must be the one of lawful origin.
2. Scope of real estate counseling service includes:
a) Counseling on investment in construction and trading of real estate;
b) Financial counseling on real estate;
c) Counseling on real estate price;
d) Counseling on real estate business contracts.
3. Scope of real estate management service includes:
a) Sell, transfer, lease, sublease or offer for lease purchase of real estate with authorization of owners of housing or buildings or their floor areas or holders of LURs;
b) Render services to ensure normal operation of the real estate;
c) Provide real estate maintenance and repair services;
d) Manage and supervise operation and use of real estate by clients under signed contracts;
dd) Perform rights and obligations towards clients and the State with authorization of owners of housing or buildings or their floor areas or holders of LURs.
Article 67. Eligibility requirements to be satisfied by organizations and individuals providing real estate counseling and management services
1. Any organization or individual that wishes to provide real estate counseling or management services shall be required to establish a real estate service enterprise as prescribed in clause 5 Article 9 of this Law. Relevant conditions set out in the Housing Law must also be met when providing management services for an apartment building or a building used for multiple purposes, including for residence.
2. Before starting its business, the enterprise providing real estate counseling or management service shall be required to provide its profiles to the real estate authority of the province or city where it is located for publishing on the housing and real estate marketing information system as prescribed in this Law.
Article 68. Rights and obligations of parties to real estate counseling or management service contract, and parties related to real estate management service
1. Rights and obligations of parties to a real estate counseling or management service contract, parties related to real estate management service, and real estate counseling or management service charges shall be agreed upon by the parties and specified in the signed contract provided that none of their agreements is contrary to provisions of this Law.
2. The parties to a real estate counseling or management service contract are obliged to perform their commitments specified in the signed contract and compensate for damaged caused by their negligence.
Section 4. TRAINING AND REFRESHER TRAINING IN REAL ESTATE BROKERAGE AND MANAGEMENT OF REAL ESTATE TRADING FLOOR; ISSUANCE OF PRACTICING CERTIFICATE FOR REAL ESTATE BROKERS
Article 69. Requirements to be satisfied by institutions providing training and refresher training in real estate brokerage and management of real estate trading floor
1. An institution that provides training and refresher training courses in real estate brokerage and management of real estate trading floor must have the status of a juridical person and be one of the following entities:
a) A training or refresher training institution that is established in accordance with regulations of the Law on Vocational Education and Training or the Law on Higher Education;
b) An enterprise that is duly established and whose business lines include provision of training/refresher training in professional knowledge;
c) Another organization that is established by a competent authority or organization and assigned by the same to provide training/refresher training in professional knowledge.
2. Material facilities used to serve training activities, lecturers and training management apparatus comply with relevant regulations of law on education.
3. Training syllabi of institutions providing training/refresher training courses in real estate brokerage and management of real estate trading floor must be conformable with the framework program issued by the Minister of Construction of Vietnam.
Article 70. Exam and issuance of practicing certificates for real estate brokers
1. In order to be eligible for an exam, a candidate must meet the following requirements:
a) He/she must have a certificate of completion of training or refresher training course in real estate brokerage;
b) He/she possesses an upper secondary school’s graduation diploma or higher;
c) He/she has submitted an exam registration form and fees to the exam organizing entity.
2. An individual shall be issued with a practicing certificate for real estate broker if he/she:
a) has successfully passed the exam in real estate brokerage;
b) has full capacity of legal acts; and
c) He/she is not facing criminal prosecution, kept in temporary detention, serving an imprisonment sentence, serving an administrative penalty in a correctional institution or rehabilitation center, or prohibited by the court from holding certain positions or doing certain works.
3. The Government shall elaborate the organization of exams and issuance of practicing certificate for real estate brokers.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực