Chương VI Luật Kế toán 2015: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 88/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 28/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1241 đến số 1242 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật kế toán 2015 vừa được ban hành ngày 20/11/2015 với nhiều quy định về nội dung công tác kế toán; tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán; quản lý nhà nước về kế toán; …
Luật kế toán năm 2015 gồm 6 Chương, 74 Điều, giảm 01 Chương và tăng 10 Điều so với Luật Kế toán 2003.
Chương I. Những quy định chung
Chương II. Nội dung công tác kế toán
Chương III. Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
Chương IV. Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
Chương V. Quản lý nhà nước về kế toán
Chương VI. Điều khoản thi hành
Theo đó, Luật kế toán 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
- Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý
Các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm:
+ Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán;
+ Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;
+ Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán.
- Báo cáo tài chính nhà nước
Theo Điều 30 Luật KT 2015, việc lập báo cáo tài chính nhà nước được thực hiện như sau:
+ Bộ Tài chính lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập báo cáo tài chính thuộc phạm vi địa phương, trình UBND cấp tỉnh để báo cáo HĐND cùng cấp;
+ Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo của đơn vị mình và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước.
- Thời gian kiểm tra kế toán được Điều 36 Luật số 88/2015/QH13 quy định như sau:
Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp thì thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ.
- Điều 39 Luật kế toán 2015 quy định việc kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
+ Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
+ Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
- Bổ sung Chương IV về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, với các quy định nổi bật sau:
+ Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Điều kiện cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán tại Điều 65 Luật KT 2015
+ Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
+ Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
Luật kế toán 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Luật kế toán số 03/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
1. Chính phủ chuẩn bị các điều kiện cần thiết để bắt đầu việc lập báo cáo tài chính nhà nước theo quy định tại Điều 30 của Luật này chậm nhất là 24 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của Luật này để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; nếu không đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Chứng chỉ hành nghề kế toán đã cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài theo Luật kế toán số 03/2003/QH11 có giá trị như chứng chỉ kế toán viên quy định tại Luật này.
1. Chính phủ, Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
2. Căn cứ những nguyên tắc cơ bản của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh và tổ hợp tác.
IMPLEMENTATION
1. This Law comes into force from January 01, 2017.
2. The Law on Accounting No. 03/2003/QH11 on June 17, 2003 is annulled from the effective date of this Law.
1. The Government shall prepare necessary conditions for making financial statements of the State in accordance with Article 30 of this Law within 24 months from the effective date of this Law.
2. Within 24 months from the effective date of this Law, accounting firms established before such date must satisfy all conditions specified therein to be granted the Certificate of eligibility to provide accounting services. Otherwise, the provision of accounting services must be terminated.
3. Accounting practitioner certificates issued to Vietnamese citizens and foreigners under the Law on Accounting No. 03/2003/QH11 on June 17, 2003 are as valid as accountant certificates specified in this Law.
1. The Government and the Ministry of Finance shall elaborate the Articles and Clauses of this Law.
2. Pursuant to basic principles of this Law, the Government shall specify accounting works of representative offices of foreign enterprises operating Vietnam, business households, and artels.
This Law is ratified by the 13th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam during the 10th session on November 20, 2015.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực