Chương I Luật Kế toán 2015: Những quy định chung
Số hiệu: | 88/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 28/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1241 đến số 1242 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật kế toán 2015 vừa được ban hành ngày 20/11/2015 với nhiều quy định về nội dung công tác kế toán; tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán; quản lý nhà nước về kế toán; …
Luật kế toán năm 2015 gồm 6 Chương, 74 Điều, giảm 01 Chương và tăng 10 Điều so với Luật Kế toán 2003.
Chương I. Những quy định chung
Chương II. Nội dung công tác kế toán
Chương III. Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
Chương IV. Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
Chương V. Quản lý nhà nước về kế toán
Chương VI. Điều khoản thi hành
Theo đó, Luật kế toán 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
- Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý
Các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm:
+ Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán;
+ Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;
+ Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán.
- Báo cáo tài chính nhà nước
Theo Điều 30 Luật KT 2015, việc lập báo cáo tài chính nhà nước được thực hiện như sau:
+ Bộ Tài chính lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập báo cáo tài chính thuộc phạm vi địa phương, trình UBND cấp tỉnh để báo cáo HĐND cùng cấp;
+ Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo của đơn vị mình và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước.
- Thời gian kiểm tra kế toán được Điều 36 Luật số 88/2015/QH13 quy định như sau:
Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp thì thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ.
- Điều 39 Luật kế toán 2015 quy định việc kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
+ Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
+ Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
- Bổ sung Chương IV về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, với các quy định nổi bật sau:
+ Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Điều kiện cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán tại Điều 65 Luật KT 2015
+ Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
+ Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
Luật kế toán 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác.
7. Người làm công tác kế toán.
8. Kế toán viên hành nghề; doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
9. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
10. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế toán và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.
3. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
4. Đơn vị kế toán là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.
5. Giá gốc là giá trị được ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả. Giá gốc của tài sản được tính bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định của pháp luật đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
6. Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị.
7. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.
8. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
9. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
10. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
11. Kế toán viên hành nghề là người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật này.
12. Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
13. Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
14. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
15. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán.
16. Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.
17. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
18. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được.
1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch.
7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
1. Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.
2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gồm những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm kế toán, kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
1. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước gồm:
a) Tiền, vật tư và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
đ) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
g) Nợ và xử lý nợ công;
h) Tài sản công;
i) Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nước gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh, trừ hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này, gồm:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi phí khác;
d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
e) Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính gồm:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
d) Các khoản cam kết, bảo lãnh, giấy tờ có giá.
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp được thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu của kế toán chi tiết;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính.
4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).
3. Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ đầu ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi bị chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.
1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 41 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật này.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.
8. Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.
12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.
1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý của đơn vị kế toán và được sử dụng để công bố, công khai theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
GENERAL PROVISIONS
This Law provides for contents of accounting works, accounting apparatus, accountants, accounting services, accounting management by regulatory bodies, and accounting associations.
1. Agencies responsible for revenues and expenditures of state budget at various levels.
2. State agencies, organizations, public service agencies using state budget.
3. Organizations, public service agencies that do not use state budget.
4. Enterprises established and operated under Vietnam’s law; branches and representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam.
5. Cooperatives, cooperative associations.
6. Business households, artels.
7. Accountants.
8. Accounting practitioners, enterprises and households providing accounting services.
9. Accounting associations.
10. Other agencies, organizations, and individuals involved in accounting and provision of accounting services in Vietnam.
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Financial statement means a system of financial information of an accounting unit demonstrated according to a form provided for by accounting standards and accounting regime.
2. Accounting regime means a set of regulations and instructions on accounting applied to certain fields or works promulgated by accounting authorities or organizations authorized by accounting authority
3. Accounting records are documents and storage devices that contain economic/financial transactions that occur and have been complete as the basis for making accounting books.
4. Accounting units are the agencies, organizations and units specified in Clause 1 through 5 Article 2 of this Law that make financial statements.
5. Original price means the initially recorded value of an asset or liability. Original price includes the cost of purchase, handling, transport, assembly, processing, and other direct costs until the asset is ready to be used.
6. Reasonable value means the value that is appropriate for market price that can be generated when selling an asset or transferring a liability at that time.
7. Form of accounting means the forms of accounting books, procedures and methods for making accounting books, and the relation among the accounting books.
8. Accounting means collection, processing, inspecting, analysis, and provision of economic, financial information in the form of value, objects, and working hours.
9. Financial accounting means collection, processing, inspecting, analysis, and provision of economic, financial information in the form of financial statements for entities that need information about the accounting unit.
10. Administrative accounting means collection, processing, inspecting, analysis, and provision of economic, financial information to serve administrative requirements and the making of internal economic, financial decisions of the accounting unit.
11. Accounting practitioner means a person granted the License to provide accounting services prescribed by this Law.
12. Accounting inspection means examination, assessment of conformity with regulations of law on accounting, truthfulness and accuracy of accounting information and data.
13. Provision of accounting services means provision of accounting services, chief accountant’s services, making of financial statements, accounting consultancy, and other accounting works defined by this Law for service users.
14. Accounting period means a period of time from the time the accounting unit starts to make its accounting book to the time it closes the accounting book to make the financial statement.
15. Economic/financial transactions are activities that increase or decrease assets and sources of assets of an accounting unit.
16. Accounting method means the specific method and procedures for doing each accounting work.
17. Electronic equipment means equipment operating based on electric, electronic, digital, magnetic technologies, wireless transmission, optical technologies, electromagnetic technology, or similar technologies.
18. Accounting documents are accounting records, accounting books, financial statement, administrative accounting reports, audit reports, accounting inspection reports, and other documents relevant to accounting.
Article 4. Accounting objectives
1. Collecting, processing accounting information and data according to subjects and contents of accounting works, accounting standards and accounting regime.
2. Inspecting, supervising revenues, expenditures, debts; inspecting the management, use of assets and sources of assets; discovering and preventing violations against regulations on finance and accounting.
3. Analyzing accounting information and data; advising, proposing solutions for resolving administrative requirements and making of economic, financial decisions of the accounting unit.
4. Providing accounting information and data as prescribed by law.
Article 5. Accounting requirements
1. All economic/financial transactions are fully recorded into accounting records, accounting books, and financial statements.
2. Accounting information and data are recorded in a timely manner.
3. Accounting information and data are recorded in a clear, understandable, and accurate timely manner.
4. Status, nature, contents, and value of economic/financial transactions are recorded truthfully and objectively.
5. Accounting information and data must be continuously recorded from the beginning to the end of every economic, financial activity, from the establishment to the shutdown of the accounting unit; the accounting data of a period must continue that of the previous period.
6. Accounting information and data are classified and sorted systematically in a way that can be compared and verified.
Article 6. Accounting principles
1. Values of assets and liabilities must be recorded according to their original prices. After being initially recorded, regarding certain types of assets and liabilities whose values fluctuate according to market prices and can be reliably re-determined according to reasonable values at the end of the financial statement period.
2. Chosen regulations and accounting method must be consistently applied throughout the fiscal year; where the chosen regulations and accounting method are changed, the accounting unit must provide explanation in its financial statement.
3. The accounting unit must collect, record economic/financial transactions that occur objectively, fully, truthfully, and in the correct accounting period.
4. Every financial statement must be completely, accurately, made and sent to competent authority in a timely manner. Information and data in financial statements of accounting units must be made publicly available in accordance with Article 31 and Article 32 of this Law.
5. Accounting units shall apply methods for evaluation of assets, distribute the revenues and expenditures carefully; do not falsify the results of their economic, financial activities.
6. Financial statements must be made and presented in a way that correctly reflects the nature of the transactions rather than their names.
7. Apart from Clause 1 through 6 of this Article, regulatory bodies, organizations, public service agencies using state budget shall do accounting according to state budget tables.
Article 7. Accounting standards and codes of ethics for accountants
1. Accounting standards comprise the basic accounting methods and regulations for making financial statements.
2. Code of ethics for accountants comprises regulations and instructions on principles, application of the code of ethics to accountants, accounting practitioners, enterprises and households providing accounting services.
3. The Ministry of Finance shall provide for accounting standards and codes of ethics for accountants based on international accounting standards and Vietnam’s conditions.
Article 8. Accounting subjects
1. Accounting subjects with regard to revenues, expenditures of state budget, administrative operation; operation of units and organizations using state budget include:
a) Money, supplies, and fixed assets;
b) Budgets, funds;
c) Internal and external payments of the accounting unit;
d) Revenues, expenditures, and settlement of difference between revenue and expenditure;
dd) Revenues, expenditures, and surplus of state budget;
e) Financial, credit investment by the State;
g) Debt and settlement of public debt;
h) Public assets;
i) Other property, assets, and liabilities related to the accounting unit.
2. Accounting subjects with regard to operation of units and organizations that do not use state budget include assets and sources of assets specified in Point a, b, c, d, and I Clause 1 of this Article.
3. Accounting subjects with regard to business operation, except for the activities specified in Clause 4 of this Article, include:
a) Assets;
b) Liability and owner’s capital;
c) Revenues, operating cost, incomes, and other cots;
d) Taxes and amounts payable to state budget;
dd) Business outcome and distribution thereof;
e) Other property, assets, and liabilities related to the accounting unit.
4. Accounting subjects with regard to the fields of banking, credit, insurance, securities, and financial investment include:
a) The subjects specified in Clause 3 of this Article;
b) Financial and credit investment;
c) Internal and external payments of the accounting unit;
d) Commitments, guarantees, valuable papers.
Article 9. Financial accounting, administrative accounting, general accounting, detailed accounting
1. Accounting works of an accounting unit include financial accounting and administrative accounting.
2. When doing financial accounting and administrative accounting, the accounting unit must also do general accounting and detailed accounting as follows:
a) General accounting involves collection, processing, recording, and provision of general information about economic and financial activities of the accounting unit. General accounting uses currencies to reflect assets, sources of assets, status and outcomes of economic and financial activities of the accounting unit. General accounting is done based on information and data of detailed accounting;
b) Detailed accounting involves collection, processing, recording, and provision of detailed information in the form of currencies, objects, and working hours of each particular accounting subject of the accounting unit. Detailed accounting is meant to illustrate general accounting. Detailed accounting data must be consistent with general accounting data in an accounting period.
3. The Ministry of Finance shall provide guidance on application of administrative accounting to each field.
Article 10. Units for accounting
1. The accounting currency is Vietnam dong; its Vietnamese symbol is “đ” and international symbol is "VND”. Where an economic/financial transaction in a foreign currency occurs, the accounting unit must record the foreign currency and VND at the actual exchange rate, unless otherwise prescribed by law; if there is not exchange rate between the foreign currency and VND, it shall be exchanged into another foreign currency that has an exchange rate with VND.
An accounting unit whose most revenues and expenditures are in a foreign currency may use such foreign currency as the accounting currency and has to take legal responsibility for such action and notify its supervisory tax authority. When making a financial statement which is used in Vietnam, the accounting unit must convert the foreign currency into VND at the actual exchange rate, unless otherwise prescribed by law.
2. Items and working hours used as units for accounting are legal units of measurement of Socialist Republic of Vietnam; Where an accounting unit uses another unit of measurement, it must be converted into a legal unit of Socialist Republic of Vietnam.
3. Accounting units are allowed to round numbers, use abbreviated units when making or publishing their financial statements.
4. The government shall elaborate and provide guidance on implementation of this Article.
Article 11. Text and numbers for accounting
1. The language of accounting shall be Vietnamese. Where a foreign language must be used on an accounting record, accounting book, or financial statement which is used in Vietnam, it is required to use both Vietnamese and that foreign language.
2. Numbers used for accounting are Arabic numerals; the thousands separator is a dot (.); and the decimal mark is a comma (,).
3. With regard to foreign enterprises, branches of foreign enterprises or foreign organizations who have to sent their financial statements to the parent companies or overseas organization, or share the same transaction management software programs with the parent companies or overseas organization may use a comma (,) as the thousands separator and a dot as a decimal mark. In this case, it is required to be noted in the accounting documents, accounting books, and financial statements; the financial statements submitted to tax authorities, statistics authorities, and other competent authorities shall comply with Clause 2 of this Article.
Article 12. Accounting periods
1. Accounting periods include annual accounting periods, quarterly accounting periods, and monthly accounting periods. To be specific:
a) An annual accounting period is 12 months from January 01 to the end of December 31. Any accounting unit, because of its difference in organizational structure or operation, that is allowed to begin the annual accounting period on the 1st of the first month of a quarter and end it on the last day of the last month of the next four quarter must notify the finance authority and tax authority.
b) A quarterly accounting period lasts for 03 months from the 1st of the first month of the quarter to the last day of the last month of the quarter;
c) A monthly accounting period lasts for 01 month from the 1st to the last day of the month.
2. Accounting periods of a new accounting unit:
a) The first accounting period of a new enterprise begins on the issuance date of the Certificate of Enterprise Registration and ends on the last day of the annual, quarterly, or monthly accounting period specified in Clause 1 of this Article;
b) The first accounting period of another accounting unit other than a new enterprise begins on the issuance date of the decision on establishment of the accounting unit and ends on the last day of the annual, quarterly, or monthly accounting period specified in Clause 1 of this Article.
3. Where an accounting unit is divided, consolidated, merged, converted, transferred, dissolved, shut down, or bankrupt, the last accounting period begins on the first day of the annual, quarterly, or monthly accounting period specified in Clause 1 of this Article and ends on the day preceding the effective date of the decision on division, consolidation, merger, conversion, transfer, dissolution, shutdown, or bankruptcy of the accounting unit.
4. If the first or last annual accounting period is shorter than 90 days, it may be aggregated with the next or previous annual accounting period, respectively; the first or last annual accounting period must be shorter than 15 months.
1. Forging, making false statements in, falsifying accounting records or other accounting documents, or forcing another person to do so.
2. Intentionally providing, verifying false accounting information and data, or colluding with another person in doing so or forcing another person to do so.
3. Leaving assets, liabilities of the accounting unit or related to the accounting unit from the accounting books.
4. Destroying or deliberately damaging accounting documents before the expiration of the retention period specified in Article 41 of this Law.
5. Promulgating, publishing accounting standards or accounting regimes ultra vires.
6. Bribing, threatening, repressing, forcing accountants to do accounting works against this Law.
7. Allowing the manager or operator of an accounting unit to act as its accountant, warehouse-keeper, or treasurer, except for private enterprises and any limited liability company owned by a single individual.
8. Assigning or hiring people that fail to satisfy all standards and requirements specified in Article 51 and Article 54 of this Law as accountants or chief accountants.
9. Renting, borrowing, leasing out, or lending the accountant certificate or Certificate of Accounting Practice Registration in any shape or form.
10. Establishing two or more accounting book systems or providing, publishing financial statements that contain inconsistent data in the same accounting period.
11. Providing accounting services without the Certificate of eligibility to provide accounting services or practice accounting without satisfying all requirements specified in this Law.
12. Use the phrase “dịch vụ kế toán” (“accounting services”) in the enterprise’s name without the Certificate of eligibility to provide accounting services after 06 months from the issuance date of the Certificate of Enterprise Registration, or while the enterprise has stopped providing accounting services.
13. Hiring individuals or organizations that fail to satisfy all requirements for practicing accounting or providing accounting services to provide accounting services.
14. Accounting practitioners and accounting firms colluding with their clients in providing or verifying false accounting information and data.
15. Other prohibited acts according to regulations of law against corruption in accounting works.
Article 14. Value of accounting documents and data
1. Accounting documents and data have the legal value and used for publishing as prescribed by law.
2. Accounting documents and data are the basis for formulating and approving plans, estimates, financial statements, and evaluation of violations.
Article 15. Responsibility for management, use, provision of accounting information and documents
1. Accounting units are responsible for management, use, preservation, and retention of accounting documents.
2. Accounting units have the responsibility to provide accounting information and documents in a timely, complete, truthful, and transparent manner to other agencies, organizations, and individuals as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực