Chương IV Luật Kế toán 2015: Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
Số hiệu: | 88/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 28/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1241 đến số 1242 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật kế toán 2015 vừa được ban hành ngày 20/11/2015 với nhiều quy định về nội dung công tác kế toán; tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán; hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán; quản lý nhà nước về kế toán; …
Luật kế toán năm 2015 gồm 6 Chương, 74 Điều, giảm 01 Chương và tăng 10 Điều so với Luật Kế toán 2003.
Chương I. Những quy định chung
Chương II. Nội dung công tác kế toán
Chương III. Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
Chương IV. Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
Chương V. Quản lý nhà nước về kế toán
Chương VI. Điều khoản thi hành
Theo đó, Luật kế toán 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
- Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý
Các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm:
+ Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán;
+ Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;
+ Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán.
- Báo cáo tài chính nhà nước
Theo Điều 30 Luật KT 2015, việc lập báo cáo tài chính nhà nước được thực hiện như sau:
+ Bộ Tài chính lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập báo cáo tài chính thuộc phạm vi địa phương, trình UBND cấp tỉnh để báo cáo HĐND cùng cấp;
+ Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo của đơn vị mình và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước.
- Thời gian kiểm tra kế toán được Điều 36 Luật số 88/2015/QH13 quy định như sau:
Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp thì thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ.
- Điều 39 Luật kế toán 2015 quy định việc kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
+ Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
+ Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
- Bổ sung Chương IV về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, với các quy định nổi bật sau:
+ Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Điều kiện cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
+ Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán tại Điều 65 Luật KT 2015
+ Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
+ Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
Luật kế toán 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người được cấp chứng chỉ kế toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Đạt kết quả kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên.
2. Người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán cấp được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán Việt Nam và có tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được cấp chứng chỉ kế toán viên.
3. Bộ Tài chính quy định điều kiện thi lấy chứng chỉ kế toán viên, thủ tục cấp và thu hồi chứng chỉ kế toán viên.
1. Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;
c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.
2. Người có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính quy định thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc làm việc tại hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Những người không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Công an nhân dân.
b) Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
d) Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác;
đ) Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Công ty hợp danh;
c) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;
c) Cung cấp dịch vụ qua biên giới theo quy định của Chính phủ.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;
c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;
d) Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.
2. Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;
c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.
3. Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.
4. Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;
c) Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
5. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương.
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.
4. Hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.
5. Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
6. Điều lệ công ty đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
7. Văn bản cam kết chịu trách nhiệm của doanh nghiệp nước ngoài, giấy tờ chứng nhận được phép kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp nước ngoài đối với chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán giải trình. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tính từ ngày nhận tài liệu giải trình bổ sung.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự thay đổi về tên, người đại diện theo pháp luật, giám đốc, tổng giám đốc và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã được cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Các tài liệu khác liên quan đến việc đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (nếu có).
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
1. Hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề.
2. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp;
b) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 của Luật này;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
d) Giám đốc hoặc tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
đ) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
e) Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề;
b) Tên, địa chỉ của hộ kinh doanh;
1. Thực hiện công việc kế toán liên quan đến nội dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tuân thủ pháp luật về kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán.
3. Chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
4. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kế toán được Bộ Tài chính ủy quyền.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị kế toán khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, người đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc các trường hợp sau đây:
1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định;
2. Có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;
3. Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán;
4. Đang cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng cho khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;
5. Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện những công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính;
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
b) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
c) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
e) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
g) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
4. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
b) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
c) Tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
e) Tất cả kế toán viên hành nghề trong cùng hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
6. Kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Không còn đủ điều kiện đăng ký hành nghề;
c) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kế toán;
d) Không thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 67 của Luật này.
7. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:
a) Gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên;
c) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
1. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán.
2. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho người làm kế toán, kế toán viên hành nghề và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kế toán do Chính phủ quy định.Bổ sung
PROVISION OF ACCOUNTING SERVICES
Article 57. Accountant certificate
1. A person must meet the standards below in order to obtain the accountant certificate:
a) Comply with professional ethics, be truthful, integrated, and abide by law.
b) Have a bachelor’s degree or higher in finance, accounting, audit, or another discipline specified by the Ministry of Finance;
c) Pass the examination for the accountant certificate.
2. The holder of an accounting expert certificate or accounting practitioner certificate issued by a foreign organization or an international accounting organization that is accredited by the Ministry of Finance of Vietnam shall be granted an accountant certificate if he/she pass the examination in Vietnam’s economics, finance, and accounting laws and meet the standards specified in Point a Clause 1 of this Article.
3. The Ministry of Finance shall specify conditions for taking the examination for the accountant certificate, procedures for issuance and revocation of the accountant certificate.
Article 58. Registration of accounting practice
1. The holder of an accountant certificate or auditor certificate according to the Law on Independent audit may register his/her accounting practice through an accounting firm or accounting household if he/she:
a) has full civil capacity; and
b) Has at least 36 months’ experience of finance, accounting, or audit works since graduation from university; and
c) Has participated in every mandatory refresher course.
2. The person who satisfies all conditions in Clause 1 of this Article may register and be granted the Certificate of Accounting Practice Registration The Ministry of Finance shall specify procedures for issuance and revocation of the Certificate of Accounting Practice Registration.
3. The Certificate of Accounting Practice Registration is only valid when its holder has a full-time contract with an accounting firm or an accounting household.
4. The following people must not register accounting practice:
a) Officials and public employees; professional servicemen and officers; national defense workers and public employees, police officers.
b) People banned from practicing accounting under an effective court’s judgment or decision; people undergoing criminal prosecution; people sentenced to imprisonment or were convicted of economic crimes or other crimes related to finance, accounting and have not had their criminal records expunged; people put on probation, and people forcibly sent to reform schools or rehabilitation centers.
c) People convicted of serious economic crimes and have not had their criminal records expunged.
d) Any person that incurred a penalty for an administrative violation against regulations of law on finance, accounting, audit within the previous 06 months, if the penalty is a warning, or 01 years, if the penalty is other than a warning.
dd) People suspended from accounting practice.
1. An accounting firm may be in established in the form of:
a) A multi-member limited liability company; or
b) A partnership; or
c) A private enterprise.
2. The firm may only provide accounting services after all conditions specified in this Law are satisfied and the Certificate of eligibility to provide accounting services is obtained.
3. The accounting firm must not contribute capital to establishment of another accounting firm, except for contribution of capital together with a foreign accounting firm to establishment of an accounting firm in Vietnam.
4. The foreign accounting firm shall provide accounting services in Vietnam in the following manners:
a) Contributing capital together with an existing accounting firm in Vietnam to establish an accounting firm;
b) Establishing branches of the foreign accounting firm;
c) Provide accounting services across the border as prescribed by the Government.
Article 60. Conditions for issuance of the Certificate of eligibility to provide accounting services
1. A multi-member limited liability company shall be granted the Certificate of eligibility to provide accounting services after all of the conditions below are satisfied:
a) The company has a Certificate of Enterprise Registration, Investment Registration Certificate, or an equivalent document as prescribed by law;
b) At least two capital contributors (members) are accounting practitioners;
c) The legal representative, Director or General Director of the company is an accounting practitioner;
d) The accounting practitioners’ holdings in the enterprise, the holdings of members being organizations are conformable with regulations of the Government.
2. A partnership shall be granted the Certificate of eligibility to provide accounting services after all of the conditions below are satisfied:
a) The partnership has a Certificate of Enterprise Registration, Investment Registration Certificate, or an equivalent document as prescribed by law;
b) At least two general partners are accounting practitioners;
c) The legal representative, Director or General Director of the partnership is an accounting practitioner.
3. A private enterprise shall be granted the Certificate of eligibility to provide accounting services after all of the conditions below are satisfied:
a) The enterprise has a Certificate of Enterprise Registration, Investment Registration Certificate, or an equivalent document as prescribed by law;
b) There are at least two accounting practitioners in the enterprise;
c) The owner of the private company, who holds the position of Director, is an accounting practitioner.
4. A branch in Vietnam of a foreign accounting firm shall be granted the Certificate of eligibility to provide accounting services after all of the conditions below are satisfied:
a) The foreign accounting firm is permitted to provide accounting services according to regulations of law of its home country;
b) There are at least two accounting practitioners, including the Director or General Director of the branch;
c) The Director or General Director of the branch does not concurrently hold the position of manager or executive officer of another enterprise in Vietnam;
b) The foreign accounting firm has submitted a document to the Ministry of Finance that it is responsible for every obligations and commitments of the branch in Vietnam.
5. Within 06 months from the date of accounting service registration, if the accounting firm or branch of a foreign accounting firm is not granted the Certificate of eligibility to provide accounting services, or the Certificate of eligibility to provide accounting services has been revoked, the accounting firm or branch of a foreign accounting firm must promptly request the business registration authority to remove the phrase “dịch vụ kế toán” (“accounting services”) from its name.
Article 61. Application for Certificate of eligibility to provide accounting services
1. An application form for the Certificate of eligibility to provide accounting services.
2. Copies of the Certificate of Enterprise Registration, Investment Registration Certificate, or an equivalent document.
3. Copies of Certificates of Accounting Practice Registration of accounting practitioners.
4. Employment contracts between the accounting firm and accounting practitioners.
5. Documents proving capital contribution (for limited liability companies).
6. The company’s charter (for partnerships and limited liability companies).
7. A written commitment to take responsibility by the foreign firm; documents proving the foreign firm is permitted to provide accounting services (for branches in Vietnam of foreign accounting firms).
Article 62. Deadline for issuance of Certificate of eligibility to provide accounting services
1. Within 15 days from the receipt of the satisfactory application, the Ministry of Finance shall issue the Certificate of eligibility to provide accounting services. If the application is rejected, explanation must be provided in writing.
2. If the application needs clarifying, the Ministry of Finance shall request the applicant to provide explanation. The time limit for issuance of the Certificate of eligibility to provide accounting services begins from the date of receipt of additional documents.
Article 63. Reissuance of Certificate of eligibility to provide accounting services
1. The Certificate of eligibility to provide accounting services shall be reissued in the following cases:
a) There is a change in the name, legal representative, Director, General Director, and address of the firm’s headquarters or branch of the foreign accounting firm;
b) The Certificate of eligibility to provide accounting services is lost or damaged.
2. Application for reissuance of the Certificate of eligibility to provide accounting services:
a) An application form for reissuance of the Certificate of eligibility to provide accounting services;
b) The original Certificate of eligibility to provide accounting services, except for the case in Point b Clause 1 of this Article;
c) Other documents related to reissuance of the Certificate of eligibility to provide accounting services (if any).
3. Within 15 days from the receipt of the satisfactory application, the Ministry of Finance shall reissue the Certificate of eligibility to provide accounting services. If the application is rejected, explanation must be provided in writing.
Article 64. Fees for issuance and reissuance of the Certificate of eligibility to provide accounting services
An accounting firm that is issued or reissued with the Certificate of eligibility to provide accounting services shall pay fees as prescribed by law.
Article 65. Accounting households
1. A business household may provide accounting services after all of the conditions below are satisfied:
a) The household has a certificate of business household registration;
b) The individual or representative of the group of individuals who establish the business household is an accounting practitioner.
2. Accounting households are not required to have the Certificate of eligibility to provide accounting services.
Article 66. Changes to be notified to the Ministry of Finance
1. Within 10 days from the occurrence of any of the changes below, the accounting firm must send a written notification to the Ministry of Finance:
a) Changes to the list of accounting practitioners in the firm;
b) One, some, or all of the conditions for provision of accounting services specified in Article 60 of this Law are not satisfied;
c) Changes to the firm’s name or headquarters’ address;
d) Changes to the Director, General Director, legal representative, or holdings of members/partners;
dd) Suspension of provision of accounting services;
e) Establishment, shutdown, or changes to the names of addresses of the accounting firm’s branches;
g) Total division, partial division, acquisition, consolidation, conversion, or dissolution of the accounting firm.
2. Within 10 days from the occurrence of any of the changes below, the accounting household must send a written notification to the Ministry of Finance: a) Changes to the list of accounting practitioners;
b) Changes to the household’s name;
c) Suspension or termination of accounting service provision.
Article 67. Responsibility of accounting practitioners, accounting firms, and accounting households
1. Perform accounting works as agreed in the contract.
2. Comply with regulations of law on accounting and code of ethics for accountants.
3. Take responsibility to the clients for provided accounting services and pay compensation for any damage caused.
4. Keep improving professional knowledge and skills, participating in annual refresher courses as prescribed by the Ministry of Finance.
5. Comply with accounting service quality control by the Ministry of Finance or an accounting association authorized by the Ministry of Finance.
6. Buy professional liability insurance as prescribed by the Government.
Article 68. Cases in which provision of accounting services are prohibited
The accounting firm or accounting household must not provide accounting services for another accounting unit when the manager or executive officer of the accounting firm or representative of the accounting household or the person who directly provides accounting services:
1. Is a parent, adoptive parent, spouse, child, sibling of the manager, executive officer, chief accountant of the accounting unit, unless the accounting unit is a private enterprise or limited liability company owned by an individual, and other cases specified by the Government; or
2. Has a economic – financial relationship with such accounting unit; or
3. Does not have adequate professional knowledge or does not satisfy all conditions for provision of accounting services; or
4. Is providing chief accountant’s services for a client who has a economic – financial relationship with such accounting unit; or
5. Is requested by the accounting unit to work against the code of ethics or professional requirements; or
6. Other cases prescribed by law.
Article 69. Suspension of provision of services and revocation of Certificate of eligibility to provide accounting services, Certificate of Accounting Service Registration
1. An accounting firm shall be suspended from providing accounting services in one of the following cases:
a) One, some, or all of the conditions specified in Article 60 of this Law are not satisfied for 03 consecutive months;
b) There are professional errors or violations against accounting standards or code of ethics for accountants that cause serious consequences or are likely to cause serious consequences.
2. An accounting firm shall have its Certificate of eligibility to provide accounting services revoked in one of the following cases:
b) Accounting services are not provided for 12 consecutive months;
c) The errors or violations mentioned in Clause 1 of this Article are not eliminated within 60 days from the suspension date;
d) The firm is dissolved, goes bankrupt, or suspends the accounting service provision itself;
dd) The Certificate of Enterprise Registration, Investment Registration Certificate, or an equivalent document is revoked;
e) The firm falsifies accounting documents, financial statements and provides false information and reports, or colludes with another entity in doing so;
g) The Certificate of eligibility to provide accounting services is forged or falsified.
3. The accounting firm whose Certificate of eligibility to provide accounting services is revoked shall immediately stop providing accounting services from the effective date of the decision on revocation.
4. An accounting household shall be suspended from providing accounting services when there are professional errors or violations against accounting standards or code of ethics for accountants that cause serious consequences or are likely to cause serious consequences.
5. An accounting household shall be shut down in one of the following cases:
a) Accounting services are not provided for 12 consecutive months;
b) The errors or violations mentioned in Clause 4 of this Article are not eliminated within 60 days from the suspension date;
c) Accounting service provision is terminated;
d) The household falsifies accounting documents, financial statements and provide false information and reports, or colludes with another entity in doing so;
dd) The household has its certificate of business household registration revoked;
e) All accounting practitioners in the same business household have their Certificates of Accounting Service Registration revoked.
6. An accounting practitioner shall be suspended from providing accounting services in one of the following cases:
a) There are professional errors or violations against accounting standards or code of ethics for accountants that cause serious consequences or are likely to cause serious consequences.
b) The conditions for practicing are no longer satisfied;
c) Regulations of competent authorities on accounting inspection are not complied with;
d) The obligations specified in Article 67 of this Law are not fulfilled.
7. An accounting practitioner shall have his/her Certificate of Accounting Service Registration revoked in one of the following cases:
a) Fraudulent documents are used to apply for the Certificate of Accounting Service Registration;
b) The accountant certificate is revoked;
c) The practitioner is convicted under an effective court’s judgment.
Article 70. Accounting associations
1. Accounting associations shall be established and operated in accordance with regulations of law on associations and accounting.
2. Accounting associations may provide refresher courses for accountants and accounting practitioner, and perform certain tasks related to accounting works defined by the Government.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực