Chương 6 Luật hàng hải 1990: Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý
Số hiệu: | 42-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 30/06/1990 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1991 |
Ngày công báo: | 31/08/1990 | Số công báo: | Từ số 15 đến số 16 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý là hợp đồng được ký kết giữa người vận chuyển và hành khách mà theo đó người vận chuyển thu tiền công vận chuyển hành khách, tiền cước hành lý do hành khách trả và dùng tầu biển để vận chuyển hành khách từ cảng nhận khách đến cảng đích.
Hợp đồng là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa người vận chuyển và hành khách. Vé đi tầu là bằng chứng về việc ký kết hợp đồng.
2- Hành khách có nghĩa vụ trả tiền công vận chuyển hành khách, tiền cước hành lý và phí dịch vụ khác cho người vận chuyển.
3- Những thoả thuận nhằm hạn chế quyền của hành khách hoặc miễn giảm trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Bộ luật này đều không có giá trị.
4- Người vận chuyển có quyền thay thế vé bằng loại chứng từ tương đương, nếu hành khách được vận chuyển trên tầu biển không chuyên dùng chở khách.
1- Hành khách có nghĩa vụ phục tùng sự chỉ huy của thuyền trưởng và phải chấp hành mọi nội quy, chỉ dẫn trên tầu.
2- Hành khách được hưởng mọi quyền lợi theo đúng hạng vé và không phải trả tiền cước vận chuyển đối với hành lý xách tay trong phạm vi trọng lượng và chủng loại do người vận chuyển quy định.
1- Người vận chuyển có nghĩa vụ chuẩn bị cho tầu có đủ khả năng đi biển và an toàn vận chuyển cần thiết tương tự như quy định tại Điều 67 của Bộ luật này.
2- Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc và bảo vệ chu đáo hành khách và hành lý của họ từ khi nhận khách lên tầu cho đến khi hành khách và hành lý của họ rời cầu tầu ở cảng đích an toàn; chịu mọi phí tổn để đưa đón, chu cấp ăn uống, phục vụ sinh hoạt và giải trí trong các trường hợp đặc biệt xảy ra ngoài dự kiến, trong thời gian tầu thực hiện chuyến đi.
Người vận chuyển không chịu trách nhiệm về việc hành khách bị các nhà chức trách tại cảng mà tầu ghé vào trong thời gian thực hiện chuyến đi bắt giữ do những nguyên nhân mà bản thân hành khách tự gây ra.
1- Hành khách lậu vé có nghĩa vụ trả đủ tiền công vận chuyển cho quãng đường đi tầu và một khoản tiền phạt tương đương.
2- Thuyền trưởng có quyền đưa hành khách lậu vé lên bờ hoặc chuyển sang một tầu khác để đưa về cảng, nơi hành khách đó đã lên tầu và phải thông báo cho nhà chức trách có thẩm quyền biết về tên, tuổi, quốc tịch của hành khách lậu vé, nơi hành khách lên tầu và trốn trên tầu. Hành khách lậu vé vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nói tại khoản 1, Điều này.
1- Nếu hành khách không có mặt tại tầu đúng thời điểm quy định, kể cả khi tầu ghé vào cảng trong thời gian thực hiện chuyến đi, thì người vận chuyển có quyền không trả lại tiền công vận chuyển đã thu.
2- Nếu hành khách bị ốm đau nguy hiểm đến tính mạng mà không thể đi tầu được hoặc bị chết trong vòng ít nhất là hai mươi bốn giờ trước khi tầu bắt đầu chuyến đi hoặc trong khi tầu đang hành trình và khi hành khách từ chối tiếp tục đi tầu vì những nguyên nhân do người vận chuyển gây ra, thì hành khách được quyền nhận lại toàn bộ hoặc một phần tiền công vận chuyển tương ứng với quãng đường còn lại.
3- Trong trường hợp tầu không thể đến cảng đích hoặc không đến được cảng đích đúng thời gian quy định vì những nguyên nhân khách quan không thuộc trách nhiệm của người vận chuyển, thì người vận chuyển có nghĩa vụ hoàn trả cho hành khách số tiền công vận chuyển tương ứng với quãng đường còn lại hoặc phải chịu phí tổn đưa hành khách quay lại cảng nhận khách hoặc đến cảng đích tuỳ theo ý muốn của hành khách, bằng tầu biển hoặc các phương tiện vận chuyển khác, nếu không có điều kiện vận chuyển bằng tầu biển chở khách.
1- Hành khách có thể rút khỏi hợp đồng và yêu cầu được nhận lại tiền công vận chuyển, nếu đã thông báo ý định của mình cho người vận chuyển biết trước bảy ngày trong vận chuyển quốc tế hoặc một ngày trong vận chuyển nội địa, trước khi tầu bắt đầu chuyến đi.
Người vận chuyển có quyền giữ lại 25% tiền công vận chuyển, nếu không bán lại được cho người khác vé đi tầu đó.
2- Hành khách có thể rút khỏi hợp đồng và nhận lại toàn bộ tiền vận chuyển, nếu ba ngày sau thời điểm lẽ ra tầu phải bắt đầu chuyến đi mà tầu vẫn không rời cảng, đối với loại tầu không chuyên dùng chở khách, thì thời hạn đó là bảy ngày.
1- Trong trường hợp vận chuyển hành khách bằng tầu không chuyên dùng chở khách, thì người vận chuyển có quyền rút khỏi hợp đồng và hoàn trả tiền công vận chuyển cho hành khách vì không thể bắt đầu chuyến đi do những nguyên nhân không thuộc về mình.
2- Người vận chuyển cũng có quyền theo quy định tại khoản 1, Điều này khi tầu đang thực hiện chuyến đi và có nghĩa vụ thực hiện các quy định tại khoản 3, Điều 121 của Bộ luật này.
Trong trường hợp tầu chưa bắt đầu chuyến đi hoặc đang hành trình mà xảy ra các trường hợp nói tại khoản 1, Điều 105 của Bộ luật này, thì các bên tham gia hợp đồng đều có quyền rút khỏi hợp đồng mà khồng phải bồi thường; người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ hoàn trả cho khách số tiền công vận chuyển tương ứng với quãng đường còn lại, ngay cả khi hành khách rút khỏi hợp đồng.
1- Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách xảy ra trong thời gian thực hiện chuyến đi, nếu không chứng minh được rằng bản thân mình hoặc các đại diện, người làm công cho mình không có lỗi để xảy ra tai nạn liên quan đến các tổn thất đó do tầu bị đâm va, chìm đắm, phá huỷ, mắc cạn, bị nổ hoặc cháy. Mọi thoả thuận nhằm làm giảm nhẹ hoặc miễn trừ trách nhiệm này của người vận chuyển đều không có giá trị.
2- Nếu người vận chuyển chứng minh được hành khách cố ý hoặc vô ý gây ra tai nạn, thì người vận chuyển được giảm một phần trách nhiệm quy định tại khoản 1, Điều này.
3- Thời gian thực hiện chuyến đi bao gồm thời gian hành khách ở trên tầu, thời gian hành khách lên tầu và rời tầu, thời gian người vận chuyển chở khách từ bờ đến tầu và ngược lại bằng đường thuỷ, nếu tiền công vận chuyển đã được tính vào giá vé chung hoặc khi phương tiện chuyển tải hành khách do người vận chuyển cung cấp.
1- Người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách trong mức giới hạn do Hội đồng bộ trưởng quy định hoặc trên cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận.
2- Người vận chuyển không có quyền hưởng mức giới hạn này, nếu bản thân có lỗi gây ra tổn thất hoặc các đại diện, người làm công cho người vận chuyển ở trên tầu có lỗi khi thực hiện các trách nhiệm do người vận chuyển uỷ nhiệm.
1- Người vận chuyển chịu trách nhiệm về sự mất mát, hư hỏng hành lý theo các nguyên tắc liên quan đến hàng hoá quy định tại Chương V của Bộ luật này.
2- Người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm về sự mất mát, hư hỏng hành lý xách tay của hành khách xảy ra do người vận chuyển hoặc những người làm công trên tầu cố ý hoặc vô ý gây ra hoặc khi nhận ký gửi để bảo quản đã không chăm sóc cho đáo.
3- Người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường đồ vật quý hiếm, tiền bạc, giấy tờ có giá trị, tác phẩm nghệ thuật và các tài sản có giá trị khác, nếu hành khách đã khai báo về tính chất và giá trị của các tài sản đó cho thuyền trưởng hoặc sĩ quan có trách nhiệm về hành lý biết khi ký gửi để bảo quản.
1- Mọi tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách phải được báo cho người vận chuyển biết ngay sau khi xảy ra và trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày rời tầu, người khiếu nại phải gửi cho người vận chuyển văn bản khiếu nại đòi bồi thường.
2- Yêu cầu đòi bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý phải được thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển trong thời hạn bảy ngày, kể từ khi hành lý được giao hoặc lẽ ra phải được giao cho người nhận.
3- Thời hiệu khiếu nại đòi bồi thường các tổn thất về tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách là hai năm, tính từ ngày hành khách rời tầu; nếu hành khách chết trên tầu thì thời hiệu đó tính từ ngày hành khách lẽ ra phải rời tầu.
Trong trường hợp hành khách chết sau khi rời tầu thì thời hiệu khiếu nại là ba năm, tính từ ngày hành khách rời tầu.
4- Thời hiệu khiếu nại đòi bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý là sáu tháng, tính từ ngày trả hành lý hoặc ngày lẽ ra phải trả hành lý cho người nhận.
CONTRACT OF CARRIAGE OF PASSENGERS AND LUGGAGE
1. A contract of carriage of passengers and luggage is a contract signed between a carrier and a passenger whereby a carrier agrees to carry a passenger by sea-going vessel, in return for passage money to be paid to him by the passenger, from the port of embarkation to the port of destination.
Legal relationship between the carrier and the passenger is governed by such a contract, while the ticket issued to the passenger constitutes evidence of the conclusion of the contract for passage.
2. The passenger is bound to pay the passage money, the freight for his luggage and other service charge to the carrier.
3. Any agreement limiting the rights of the passenger or lessening or relieving the liabilities of the carrier as provided for in the present Code shall be null and void.
4. Where the passage is performed by a sea-going vessel other than a passenger vessel, the carrier has the right to substitute the ticket by another similar voucher.
1. The passenger is obliged to observe the command of the master and follow all rules and guidelines on board.
2. The passenger is entitled to the interests in compliance with the classified ticket and not to pay the money for the carriage of his hand baggage within the limit of weight and kind designated by the carrier.
1. The carrier is bound to exercise due diligence that the vessel is seaworthy and in every respect fit for the carriage correspondently as provisions laid down in Article 67 of the present Code.
2. The carrier is bound to take due care and to properly protect the passenger together his luggage from the time he has embarked on board upto the time he has safely together with his luggage left the gangway at the port of destination; where during the voyage an extraordinary and unexpected event has occurred, the carrier is liable to absorb the fare necessary to cover the transportation of the passenger from and to the vessel as well as costs of meal, and services for staying on board together with entertainment fees.
The carrier is exempted from the occurrence during the voyage that the passenger has been arrested by the competent authorities by way of causes on the latters individual part at the port at which the vessel has called.
1. Any person who is on board the vessel without the passenger ticket is bound to pay full passage money for the covered distance and a fine of a correspondent amount.
2. The master may disembark such person or transfer him onto a vessel going to the port at which such person boarded the vessel, the master is bound to give the competent authorities information concerning the name, age, citizenship of that person, the port at which he boarded and concealed himself on the vessel. The person who is on board without the passage ticket is still obliged to comply with the provision set out in item 1 of this Article.
1. The carrier is entitled not to refund the collected passage money if the passenger has not been present on board at the fixed time including the period the vessel calls at en-route port during the voyage.
2. Where the passenger has fallen seriously ill that he cannot embark the vessel or die within twenty four hours before the commencement of or during the voyage and where the passenger refuses to continue the voyage on account of causes on part of the carrier, the passenger is entitled to take back the whole or part of passage money corresponding to the remaining distance.
3. In case the vessel is unable to reach the port of destination or fails to reach there within the fixed time by way of causes beyond the carriers responsibilities, the carrier is bound to refund to the passenger the passage money corresponding to the remaining distance of the voyage or to absorb the costs connecting with carrying the passenger back to the embarkment port or port of destination, whichever the latter wishes, by the sea-going vessel or other means of transport if impossible to carry him by the passenger vessel.
1. The passenger may rescind the contract and demand the refund of passage money if his cancellation of the trip has been notified to the carrier latest seven days-in international passenger transport; and one day-in domestic passenger transport before the commencement of the voyage.
The carrier is entitled to retain twenty five per cent of passage money if he fails to sell such a ticket to another person.
2. The passenger may rescind the contract and demand the refund of passage money in full where a passenger vessel has not set out the voyage at latest within three days, and any other vessel within seen days, of the schedule date of the commencement of the voyage.
1. Where the carriage is to be performed by a vessel other than a passenger vessel, the carrier has the right, before the commencement of the voyage, to rescind the contract of passage and refund passage money to the passenger if the voyage has not materialized without the carriers fault.
2. For the reason as set out in item 1 of this Article the carrier may also during the voyage rescind the contract of passage but he is obliged to comply with the provisions set out in item 3 of Article 121 of the present Code.
Where before the commencement of the voyage or during the voyage the cases as set out in item 1 of Article 105 of the present Code occur, either party may rescind the contract without obligation to compensate for damage sustained by other party; the carrier is liable to refund a portion of passage money calculated in proportion to the part of the voyage not made by the passenger.
1. The contract of passage is automatically dissolved in the event of the vessel being lost, sunk, destroyed or unfit for repairs or not worth repairing economically.
2. Passage money will be refunded to the passenger as provided for in Article 124 of the present Code.
1. The carrier is liable for loss of life or personal injury and damage to health of the passenger which have occurred in the course of carriage if he fails to prove that he himself or his representatives, servants have not had fault in occurrence of the accidents causing the damage by reason of or in connection with collision, shipwreck, destruction, running aground, explosion or fire. Any agreement lessening or relieving this liability of the carrier is invalid.
2. If the carrier proves that the accident has occurred due to the intentional fault or gross negligence on the part of the passenger he is partly lessened in the liability set out in item 1 of this Article.
3. The course of carriage is deemed to be included the period during which the passenger remains on board, including embarking and disembarking as well as the transportation of the passenger by water from land to vessel or vice versa, if the fare for such transportation is included in the price of the total ticket, or if the means of transferring the passenger supplied by the carrier.
1. For loss of life or personal injury and damage to health of the passenger, the carrier is liable within the limitation of liability determined by the Council of Ministers or by the international treaties signed, or recognized by Vietnam.
2. The carrier is not entitled to the benefit of this limitation of his liability where the damage has resulted from the personal fault of the carrier or from the fault of his representatives, servants on board when they perform the obligations designated by the carrier.
1. The carrier is liable for loss of or damage to the passengers luggage according to the provisions concerning the liability of the carrier for loss of or damage to the cargo determined in Chapter V of the present Code.
2. The carrier is only liable for loss of or damage to the passengers hand baggage which her or his servants on board has knowingly or unintentionally caused or which has occurred by undue care of the carrier when he has received the baggage for custody.
3. In respect of valuables, money, valuable documents, works of arts or other particularly valuable objects, the carrier is liable only where on delivering such for carriage as baggage they have been specifically declared with indication of their characteristics and value to the master or the officer appointed by him for this purpose.
1. The carrier, for securing his interests, has a statutory lien on the passengers luggage until when his interests have been settled or otherwise properly secured.
2. The passengers luggage which has not been collected will be solved according to Article 96 of the present Code.
1. Any loss of life or personal injury and damage to health of the passenger should be immediately notified to the carrier after it has occurred and the claimant is bound to lodge with the carrier the claim in writing at latest fifteen days of disembarkation.
2. The claim for loss of or damage to the passengers luggage should be lodged with the carrier within seven days from the day on which the luggage has been delivered or should have been delivered.
3. Any claim for compensation for loss of life or personal injury or damage to the health of the passenger is barred after two years from the date when the passenger has disembarked; in the event of a passengers death on board, this period runs from the day on which the passenger should have disembarked.
In the event of a passengers death occurring after completion of the voyage, the claim is barred after three years from the day when the passenger has disembarked.
4. Any claim for compensation of loss of or damage to the passengers luggage is barred after six months from the day when the luggage has been delivered or should have been delivered to the consignee.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực