Chương 3 Luật hàng hải 1990: Thuyền bộ
Số hiệu: | 42-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 30/06/1990 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1991 |
Ngày công báo: | 31/08/1990 | Số công báo: | Từ số 15 đến số 16 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thuyền bộ của tầu gồm thuyền trưởng, các sĩ quan và những người khác làm việc trong định biên của tầu, sau đây gọi chung là thuyền viên.
Thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam phải là công dân Việt Nam. Trong các trường hợp do Bộ trưởng Bộ giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định, thuyền viên là công dân Việt Nam được phép làm việc trên tầu biển nước ngoài và thuyền viên là công dân nước ngoài được phép làm việc trên tầu biển Việt Nam.
Thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam phải có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ, tiêu chuẩn chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện.
1- Thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện trách nhiệm theo chức danh.
2- Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định chức danh, trách nhiệm theo chức danh và chế độ kỷ luật đối với thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam; đối với thuyền viên làm việc trên các tầu biển chuyên dùng để khai thác, chế biến hải sản, thì do Bộ trưởng Bộ thuỷ sản quy định.
3- Chủ tầu quy định chức danh, trách nhiệm theo chức danh của thuyền viên chưa được Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện hoặc Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định.
1- Chế độ lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển Việt Nam được xác định trên cơ sở pháp luật Việt Nam.
2- Trong trường hợp chủ tầu hoặc thuyền trưởng yêu cầu thuyền viên Việt Nam phải rời tầu, thì chủ tầu có nghĩa vụ chu cấp mọi chi phí sinh hoạt và đi đường cần thiết để đưa thuyền viên về đúng nơi quy định trong hợp đồng lao động hoặc về đến cảng đã tiếp nhận thuyền viên vào làm việc, nếu trong hợp đồng lao động không có thoả thuận khác.
3- Trong trường hợp tài sản riêng hợp pháp của thuyền viên Việt Nam bị tổn thất do tầu bị tai nạn, thì chủ tầu phải bồi thường tài sản đó theo giá trị thị trường ở nơi và thời điểm giải quyết tại nạn. Thuyền viên có lỗi trực tiếp gây ra tai nạn không có quyền đòi bồi thường tài sản của mình đã bị tổn thất.
4- Chế độ lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển nước ngoài và của thuyền viên nước ngoài làm việc trên tầu biển Việt Nam được xác định trên cơ sở hợp đồng thuê thuyền viên.
Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tầu. Mọi người có mặt trên tầu đều phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng.
1- Thuyền trưởng không được phép rời tầu khi tầu đang hành trình hoặc đang gặp nguy hiểm, trừ trường hợp việc thuyền trưởng rời tầu là hết sức cần thiết.
2- Thuyền trưởng có nghĩa vụ trực tiếp điều khiển tầu ra, vào cảng, kênh đào, luồng sông và khi tầu hoạt động trong vùng nước cảng hoặc khi xảy ra các tình huống đặc biệt khó khăn, nguy hiểm.
3- Thuyền trưởng có nghĩa vụ sử dụng hoa tiêu, tầu lai dắt trong các trường hợp do pháp luật quy định hoặc để bảo đảm an toàn cho tầu.
Việc sử dụng hoa tiêu không miễn giảm nghĩa vụ của thuyền trưởng nói tại khoản 2, Điều này.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ thực hiện mẵn cán các nhiệm vụ thuộc chức trách của mình theo đúng lương tâm nghề nghiệp.
2- Trước và trong khi tầu đang hành trình, thuyền trưởng có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo để tầu có đủ các điều kiện an toàn hàng hải cần thiết, phù hợp với tiêu chuẩn nghề nghiệp, các quy định về trang thiết bị, vỏ tầu, dự trữ, chất lượng thuyền bộ và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn hàng hải cho tầu và người ở trên tầu.
3- Thuyền trưởng có quyền từ chối không cho tầu hành trình, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn hàng hải cần thiết.
4- Thuyền trưởng có quyền áp dụng các biện pháp khen thưởng hoặc kỷ luật đối với thuyền viên thuộc quyền; có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tầu những thuyền viên không đủ trình độ chuyên môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm kỷ luật.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ quan tâm thích đáng để hàng được bốc lên tầu, sắp xếp và bảo quản trên tầu, dỡ khỏi tầu một cách hợp lý, mặc dù các công việc này đã được giao cho những người có trách nhiệm thực hiện.
2- Thuyền trưởng có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo để hàng hoá trên tầu không bị hư hỏng hoặc mất mát; áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của những người có lợi ích liên quan đến hàng hoá; phải tận dụng mọi khả năng thông báo cho những người có lợi ích liên quan biết về những sự kiện đặc biệt, liên quan đến hàng hoá.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tầu, người và các tài sản trên tầu.
2- Trong trưởng hợp cảng đích bị chiến tranh đe doạ hoặc bị phong toả, thuyền trưởng có nghĩa vụ đưa tầu vào cảng an toàn gần nhất và thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tầu, người, tài sản trên tầu, tài liệu của tầu.
3- Trong trường hợp tầu có nguy cơ bị chìm đắm hoặc bị phá huỷ, thuyền trưởng có nghĩa vụ tận dụng mọi khả năng cho phép để trước hết cứu hành khách và sau đó cứu thuyền viên.
Thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời tầu, sau khi đã tìm mọi cách cứu nhật ký hàng hải, hải đồ, tài liệu khác của tầu, đồ vật có giá trị cao và quỹ của tầu.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ tìm kiếm và cứu nạn những người đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển, nếu việc thực hiện nghĩa vụ này không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tầu và những người đang trên tầu của mình.
Chủ tầu không chịu trách nhiệm về việc thuyền trưởng vi phạm nghĩa vụ này.
2- Thuyền trưởng của tầu đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển có quyền yêu cầu cứu nạn và sau khi thoả thuận với các tầu đến cứu nạn, có quyền chỉ định tầu thực hiện hành động cứu hộ.
1- Thuyền trưởng là người đại diện của chủ tầu và của những người có lợi ích liên quan đến hàng hoá khi giải quyết những công việc thông thường trong việc điều khiển tầu, quản trị tầu và hàng hoá.
2- Trong phạm vi các công việc nói tại khoản 1, Điều này, thuyền trưởng có quyền nhân danh chủ tầu và người có lợi ích liên quan đến hàng hoá thực hiện các hành vi pháp lý, có thể khởi kiện hoặc tham gia tố tụng trước toà án khi tầu ở ngoài cảng đăng ký, trừ trường hợp chủ tầu hoặc người có lợi ích liên quan đến hàng hoá tuyên bố hạn chế một phần hoặc toàn bộ quyền đại diện đó. Tuyên bố này còn có hiệu lực pháp lý đối với người thứ ba, nếu người đó biết về sự hạn chế này.
1- Trong trường hợp cần thiết, khi tầu ở ngoài cảng đăng ký, thuyền trưởng có quyền vay tín dụng hoặc nhân danh chủ tầu để vay tiền mặt, nhưng chỉ trong giới hạn đủ để sửa chữa tầu, bổ sung thuyền viên, cung ứng cho tầu hoặc vì nhu cầu khác để có thể tiếp tục chuyến đi.
2- Trong thời hạn nói tại khoản 1, Điều này, thuyền trưởng còn có quyền đem bán một phần tài sản hoặc phần dự trữ dư thừa của tầu, nếu việc chờ nhận tiền hoặc chỉ thị của chủ tầu không có lợi hoặc không hiện thực.
3- Trong thời gian thực hiện chuyến đi, nếu không còn cách nào khác để có đủ các điều kiện cần thiết cho việc kết thúc chuyến đi, thì thuyền trưởng có quyền cầm cố hoặc đem bán một phần hàng hoá sau khi đã tìm mọi cách xin chỉ thị của người thuê vận chuyển và chủ tầu mà không được.
4- Khi lựa chọn biện pháp để có khoản tiền cần thiết cho việc kết thúc chuyến đi, thuyền trưởng có nghĩa vụ giảm tới mức thấp nhất sự thiệt hại của chủ tầu và những người có lợi ích liên quan đến hàng hoá.
1- Trong khi đang hành trình mà trên tầu không còn lương thực, thực phẩm dự trữ, thuyền trưởng có quyền trưng dụng một phần hàng hoá là lương thực, thực phẩm vận chuyển trên tầu; nếu thật cần thiết, thì có quyền trưng dụng lương thực, thực phẩm của những người đang ở trên tầu. Việc trưng dụng này phải được lập thành biên bản.
2- Chủ tầu có nghĩa vụ bồi thường số lương thực, thực phẩm bị trưng dụng.
1- Thuyền trưởng có trách nhiệm ghi vào nhật ký hàng hải và lập biên bản với sự tham gia của nhân viên y tế của tầu và hai nhân chứng về các trường hợp sinh, tử xẩy ra trên tầu và các sự kiện có liên quan. Thuyền trưởng có nghĩa vụ lập bản kê và bảo quản tài sản của người chết để lại trên tầu.
2- Thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo về các trường hợp sinh, tử xảy ra ở trên tầu và chuyển di chúc, bản kê tài sản của người chết cho cơ quan hộ tịch có thẩm quyền ở cảng Việt nam đầu tiên mà tầu ghé vào hoặc cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt nam, nếu tầu đến cảng nước ngoài .
3- Sau khi đã cố gắng tìm mọi cách để xin chỉ thị của chủ tầu và hỏi ý kiến của thân nhân người chết, thuyền trưởng nhân danh chủ tầu làm thủ tục và tổ chức mai táng.
Mọi chi phí liên quan được thanh toán theo quy định của pháp luật.
1- Khi xảy ra hành vi phạm tội ở trên tầu, thì thuyền trưởng có trách nhiệm:
a) áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết, lập hồ sơ theo qui định của pháp luật;
b) Bảo vệ chứng cứ và tuỳ theo điều kiện cụ thể, chuyển giao người có hành vi phạm tội và hồ sơ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở cảng Việt Nam đầu tiên mà tầu ghé vào hoặc cho tầu thuộc các lực lượng vũ trang Việt Nam gặp ở trên biển khi tầu đang hành trình hoặc thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt Nam và làm theo chỉ thị của cơ quan này, nếu tầu đến cảng nước ngoài.
2- Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn, trật tự cho tầu, người ở trên tầu và hàng hoá vận chuyển trên tầu, thuyền trưởng có quyền giữ bất cứ người nào có liên quan đang ở trên tầu tại một phòng dành riêng.
1- Khi tầu đến cảng nước ngoài, thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt Nam biết về việc tầu đến cảng, trừ trường hợp không có điều kiện thực hiện trách nhiệm này.
2- Thuyền trưởng có trách nhiệm xuất trình các tài liệu của tầu, nếu cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự yêu cầu.
1- Ngay sau khi xảy ra các tai nạn hàng hải, phát hiện các tai nạn hàng hải hoặc sự kiện đặc biệt liên quan đến an toàn hàng hải tại khu mực mà tầu hoạt động, thuyền trưởng có nghĩa vụ thông báo ngay cho nhà chức trách nơi gần nhất biết.
2- Sau khi tầu ghé vào cảng Việt Nam đầu tiên trong chuyến đi xảy ra tai nạn hàng hải hoặc khi xảy ra tổn thất toàn bộ, thuyền trưởng có nghĩa vụ báo cáo cho các cơ quan quản lý an toàn hàng hải Việt Nam một cách đầy đủ về sự kiện đó. Thuyền trưởng và những người liên quan có thể bị cơ quan này thẩm vấn, nếu xét thấy cần thiết.
3- Tai nạn hàng hải nói tại Bộ luật này là tai nạn do đâm va và các sự cố liên quan đến tầu, gây hậu quả chết người, gậy thương tích, làm cho tầu bị hư hỏng, chìm đắm, phá huỷ, bị cháy, bị mắc cạn hoặc gây ô nhiễm môi trường.
1- Trong trường hợp tầu, người ở trên tầu hoặc hàng hoá vận chuyển trên tầu bị tổn thất do gặp tai nạn hoặc nghi ngờ là có tổn thất, thì thuyền trưởng có nghĩa vụ làm "Kháng nghị hàng hải" và chậm nhất là hai mươi bốn giờ sau khi xảy ra tai nạn hoặc kể từ khi tầu ghé vào cảng đầu tiên sau khi xảy ra tai nạn, phải trình cơ quan có thẩm quyền để xác nhận việc trình kháng nghị này.
2- Bộ trưởng Bộ giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc trình "Kháng nghị hàng hải" tại các cảng biển Việt Nam, trình tự và thủ tục xác nhận vào "Kháng nghị hàng hải".
3- Khi tầu hoạt động ở nước ngoài, thuyền trưởng trình "Kháng nghị hàng hải" tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt Nam hoặc trình cho cơ quan có thẩm quyền ở địa phương để xác nhận việc trình kháng nghị này.
Shipcrew shall consist of shipmaster, officers and other persons working on board within the ships complement, hereinafter referred to as crew.
Crew working on board Vietnamese sea-going vessels should be Vietnam citizens. Vietnamese crew may be permitted to work on board foreign sea-going vessels and foreign crew-on board Vietnamese sea-going vessel subject to provisions of the Minister of Transport and Communications.
Crew working on board Vietnamese sea-going vessel should have sufficient certificates of health and certificates of competency as provided for by the Minister of Transport and Communications.
1. Crew working on board Vietnamese sea-going vessels are bound to carry out their duties in conformity with their ranks.
2. Minister of Transport and Communications shall define ranks, ranking duties and disciplines applied to crew working on board Vietnamese sea-going vessel. Such ranks, ranking duties and disciplines applied to crew working on board sea-going vessels exclusively employed for exploitation and processing of sea products shall be defined by the Minister of Fishery.
3. The owner of vessel shall define those ranks, ranking duties and disciplines applied to crew which are not yet provided for by the Minister of Transport and Communications and Minister of Fishery.
1. Labour regulations, duties and rights of Vietnamese crew working on board Vietnamese sea-going vessels are subject to the laws in force in Vietnam.
2. In case Vietnamese crew must leave the vessel as ordered by the shipowner or the shipmaster, the shipowner is bound to cover living and traveling costs necessary for sending back crew to the place laid down in the contract of labour or to the port where crew joined the vessel unless otherwise stipulated in the contract of labour.
3. When the loss of or damage to the legitimate own properly of crew is caused by accident occurred to the vessel, shipowner is bound to compensate such property as per market price ruling at the place and time where the accident is settled. If the accidents has occurred by approximate cause on the part of crew, they loose the right to claim for loss of or damage.
4. Labour regulation on obligations and interests of the Vietnamese crew working onboard the foreign sea-going vessels, and of foreign crew-on board Vietnamese sea-going vessels, is defined on the basis of recruitment agreements.
The master exercises the highest command of the vessel. All persons on board the vessel are bound to conform to the orders given by the master.
1. The master must not leave the vessel which is on her course or in danger unless that is required by an absolute necessity.
2. The master is bound to be in personal command of the vessel when leaving, entering ports, canals and river navigable ways as well as when the vessel under his command is operating within port waters areas and in any case involving special difficulty or danger.
3. The master is bound to employ the services of a pilot or of a tug boat where such services are required by regulations of for the safety of the vessel.
The employment of the services of pilots does not relieve the master of the obligation laid down in item 2 of this Article.
1. The master is bound to exercise due diligence of a conscientious shipmaster when carrying out his obligations pertaining to service activities.
2. Before the commencement of and during a voyage the master is bound to take due care that the vessel in every necessary respect be seaworthy, and comply with the professional principles of goods seamanship and with the regulations as regards the adequate equipments, ships hull, proper manning and other respects relating to marine navigation safety for the vessel and people on board.
3. The master is entitled not to let the vessel commence the voyage if he has grounds to ascertain that the vessel under his command has insufficient necessary conditions of seaworthiness.
4. The master is empowered to keep the crew under his command to follow the disciplines or to give the reward to them; to refuse to recruit or to force to leave his ship those crew who are unqualified in ranks assigned to them or who have broke the disciplines.
1. The master is bound o take due care that the cargo be properly loaded, stowed and preserved, discharged even though such operations have been entrusted to persons who are bound to be engaged in such activities.
2. The master is bound to take due care that the cargo be not damaged or lost; to take such action as may be necessary to protect the interests of persons interested in the cargo; to use all possible means to inform them of particular occurrences concerning the cargo.
1. The master is bound to take all necessary measures to protect the vessel, persons and other properties on board.
2. In the event of a danger of war or blockade at the port of destination the master is bound to call at the nearest safe port and to take all necessary measure to protect the vessel, persons, properties and documents of the vessel.
3. In case the vessel is threatened with sinking or with destruction the master is bound to take all available measure to save first the passenger and them the crew.
The master is the last to leave the vessel after he has made use of all means possible to save the log-books, charts, other documents of the vessel, high valuable objects and money belonging to the vessel.
1. The master is bound to search and rescue persons in the distress if the carrying out of this obligation does not create any serious danger to his vessel and persons on board. The owner of the vessel is exempted from liability in case the master fails to do such obligation.
2. The master of a vessel being in sea distress has the right to demand his vessel be saved, and after consultation with vessels which answered his call for assistance, to indicate which vessel is to render his salvage.
1. When handling ordinary matters incident to the performance of navigation and of the ordinary management of the vessel and cargo, the master is the representative of the shipowner and of the parties having interests in the cargo.
2. Within the limits laid down in item 1 of this Article, the master may, in the name of the shipowner and the parties having interests in the cargo, while away from the home port, perform legal acts, and he may sue and take part in legal proceedings before courts, unless the shipowner and the parties having interests in the cargo declare limitation of the whole of part of the authority. As regards third parties, this limitation of the masters statutory authority has legal effect only in so far as they have been aware of it.
1. If necessary, the master of a vessel, while away from the home port, is empowered to loan in credit terms, or in the name of the shipowner to borrow cash but only within the limits of sufficiency to reapair the vessel, to complement crew, to supply the vessel or to satisfy other requirements so that the voyage can be continued.
2. Within the limits laid down in item 1 of this Article the master is also even entitled to sell superfluous appurtenances of the vessel or surplus reserves where it is inexpedient or impossible to wait for instructions or funds from the shipowner.
3. During a voyage, if means necessary for its completion cannot be obtained in any other way, the master-after having, by all means, sought instructions from the charterers and the shipowner but failed-is entitled to pledge or even sell a part of the cargo.
4. When deciding on means for raising funds necessary for the completion of a voyage, the master is bound to narrow, at the lowest level, the prejudice to the shipowner and the parties having interests in the cargo.
1. Where on a vessel ,while on voyage, the reserved provisions and foods have run out, the master has the right to requisite a part of cargo being provisions and foods carried on board, and in the case of utmost necessity, to requisite provisions and food from persons on board. This requisition should be inserted in a writing protocol.
2. The shipowner is bound to compensate for the food and provisions requisitioned.
1. In respect of each case of birth or death or other occurrences on board during the voyage, the master is bound to make an entry in the ships log-book and drew up a protocol in presence of ships medical person and two witnesses. The master is bound to make an inventory list of property left by the person died on board and put his property under his custody.
2. The master is bound to report births or deaths occurring on board and deliver testaments, inventory list of property of the deceased to the Competent Registrar Office in the first Vietnamese port at which the vessel called, or the authorized diplomatic representative or consulate of Vietnam abroad if this port is a foreign port.
3. After having tried to seek all means possible to ask for instructions from the shipowner and for opinion of the relatives of the deceased the master, in the name of the shipowner, pursue funeral procedures and bury the dead.
All the relevant fees are paid in conformity with the provisions of regulations and law.
1. In the event of offence committed on board, the master is bound to:
a) Take all the necessary means for preventing, draw up files as provided for by virtue of status;
b) Secure evidence and, according to the specific circumstance, to hand over the offender together with the relevant documents to the competent authority of Vietnam at the first Vietnamese port the ship has called at, or while on a voyage, to a warship of the Vietnamese Armed forces encountered on sea, or to inform the authorized diplomatic representative or consulate of Vietnam abroad and to act according to the instruction given by them.
2. If necessary, the master is empowered to confine to a separate compartment any person whose conduct on board endangers the safety and public order of the vessel and persons on board and cargo carried on board.
1. On arriving of the vessel at a foreign port the master is bound to advise the authorized diplomatic representative or consular mission of Vietnam of the vessels arrival unless it is impossible to render such advice.
2. The master is bound to produce, on demand by the authorized diplomatic representative or consulate of Vietnam the vessels documents.
1. Immediately after occurring or detection of marine accidents or special occurrences relating to marine navigation safety in the sea where the ship is operating, the master is bound to report same to the competent authorities of the nearest place.
2. When on a voyage the marine accident or total loss occurred after calling at the Vietnamese first port, the master is bound to fully report to the Vietnamese competent authorities in charge of management of marine navigation safety of such events. The master and he persons involved may be interviewed by such authorities if necessary.
3. Marine accidents as referred to in the present Code are accidents caused by collisions and by other troubles relating to the vessel given rise to death or body injury, to damage to the vessel, to sinking, destruction, getting fire, running aground or environmental pollution.
1. When the vessel, persons or cargo carried on board are damaged or lost on account of accident or when having grounds for suspecting the occurrence of such damage or loss, the master is bound to file a sea protest, and latest within twenty four hours of an accident which has occurred in port, or within twenty four hours of the vessels arrival at the first port the master is bound to submit the sea-protest to the competent authority for certifying this submission.
2. The Minister of Transport and Communications shall determine the competent authority having the power to certify the submission of the sea-protest in Vietnam, the order and procedures for certifying in the sea-protest.
3. When a vessel is operating abroad the master submits the sea protest to the authorized diplomatic representative or consulate of Vietnam abroad or the local competent authority for certifying this submission.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực