Chương 13 Luật hàng hải 1990: Tai nạn đâm va
Số hiệu: | 42-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 30/06/1990 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1991 |
Ngày công báo: | 31/08/1990 | Số công báo: | Từ số 15 đến số 16 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Tai nạn đâm va nói tại Bộ luật này là tai nạn xảy ra do đâm va giữa tầu biển với tầu biển, tầu biển với tầu sông, tầu biển với thuỷ phi cơ hoặc các phương tiện nổi khác trong các vùng nước mà tầu biển được phép hoạt động.
2- Tầu có lỗi gây ra tai nạn đâm va phải bồi thường mọi tổn thất về tầu, người và tài sản liên quan đến tai nạn đâm va đó. Khi chưa xác định được lỗi một cách rõ ràng, thì không ai có thể bị coi là đã có lỗi gây ra tai nạn đâm va.
3- Tầu có lỗi gây ra tai nạn đâm va là tầu gây ra sự đâm va do có hành động hoặc sự sơ suất trong việc trang bị, điều khiển, quản trị tầu; trong việc chấp hành quy tắc phòng ngừa đâm va trên biển và quy định bảo đảm an toàn hàng hải; do không thực hiện những tập quán nghề nghiệp cần thiết.
1- Trong trường hợp có hai hoặc nhiều tầu cùng có lỗi trong một tai nạn đâm va, thì trách nhiệm bồi thường được phân bổ tuỳ theo mức độ lỗi của mỗi bên. Trong trường hợp mức độ lỗi ngang nhau hoặc khi không xác định cụ thể mức độ lỗi của mỗi bên, thì trách nhiệm bồi thường được phân bổ đều cho tất cả các bên.
2- Đối với việc bồi thường tính mạng, thương tích hoặc tổn hại khác về sức khoẻ con người, các tầu có lỗi phải chịu trách nhiệm theo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm. Tầu đã bồi thường quá trách nhiệm của mình có quyền đòi các tầu liên quan hoàn trả số tiền quá mức đó.
Thời hiệu khiếu nại về việc đòi hoàn trả số tiền quá mức là một năm, tính từ ngày trả tiền bồi thường.
Trong trường hợp tai nạn đâm va xảy ra do các nguyên nhân bất khả kháng, ngẵu nhiên hoặc khi không xác định được tầu có lỗi, thì thiệt hại của tầu nào do tầu đó chịu, kể cả trường hợp tầu đang được neo, buộc hoặc cặp mạn một tầu khác thì xảy ra đâm va.
1- Khi xảy ra tai nạn đâm va, thuyền trưởng các tầu liên quan có nghĩa vụ tiến hành cứu nạn tầu, người và tài sản trên tầu khác, nếu hành động đó không gây ra sự nguy hiểm đặc biệt cho tầu, người và tài sản trên tầu của mình.
2- Ngay sau khi đâm va, thuyền trưởng các tầu liên quan có nghĩa vụ trao đổi cho nhau biết tên tầu, hô hiệu, nơi đăng ký, cảng rời cuối cùng và cảng định đến của tầu mình.
3- Chủ tầu không chịu trách nhiệm về việc thuyền trưởng dưới quyền không thực hiện nghĩa vụ nói tại khoản 1 và khoản 2, Điều này.
1- Các quy định tại Chương này cũng được áp dụng khi tầu có lỗi gây ra tổn thất cho tầu, người và tài sản trên tầu khác mà không có sự đâm va trực tiếp.
2- Các quy định tại Chương này cũng được áp dụng đối với các tầu thuộc các lực lượng vũ trang Việt Nam. Các tầu này chỉ được miễn trách nhiệm bồi thường nếu có lỗi gây ra tai nạn đâm va khi đang làm nhiệm vụ ở vùng diễn tập quân sự và vùng cấm hoạt động hàng hải đã được công bố, nhưng thuyền trưởng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 185 của Bộ luật này.
1. Collision mentioned in the present Code is a collision, which has occurred in waters where sea-going vessels are permitted to operate, between sea-going vessels or between a sea-going vessel and a vessel of inland navigation, a seaplane or other floating structures.
2. The blame vessel is liable for damage done through collision to a vessel or to persons and property in connection thereof. Where the fault is not clearly determined, nobody is to blame for the collision.
3. A blame vessel is a vessel causing a collision or such collision is as a result of negligence in equipping, navigation and management of the vessel, in observing regulations for preventing collisions at sea and regulations for the marine navigation safety as well as non-exercising of necessary professional practices.
1. Where both to blame or many to blame collision has occurred, each of them is liable in proportion to the degree of her fault. Where the degree of the fault is equal or it is impossible to establish the relative degrees of fault, they are held equally to blame.
2. For damage resulting from loss of life, personal injuries or health damage the vessels at fault in the collision are liable jointly and severally. A vessel which, by virtue of the joint and several liability, has paid more than required proportion, is entitled to recover from the other vessels the sum paid in excess.
Any claim in respect of recovery of the amount paid in excess is barred at the expiration of one year from the date of the payment.
Where the collision has occurred by force majeure or by an accidental event, or where the blame vessel cannot be identified, the damages are borne by those who have suffered them. This provision is also applicable where the vessel is at anchor, moored to or alongside another vessel at the time of the collision.
1. After the collision, the master of each of the vessels in collision is bound, so far as he can do so without serious danger to his vessel as well as the persons and property on board his vessel, to render assistance to the other vessel, her persons and her property.
2. The master of each of the vessels, immediately after collision, is also bound to make known to the master of the other vessel the name of his own vessel, her call-sign, the port to which she belongs and the names of the ports from which she has come and to which she is bound.
3. The shipowner is not responsible for a breach of the duties set forth in items 1 and 2 of this Article by his master.
1. The provisions of this Chapter are also applicable where a vessel by her fault has caused damage to another vessel or to persons or property on board thereof, even through no direct collision has taken place.
2. The provisions of this Chapter are also applicable to military ships belonging to the Vietnam Armed Forces. These ships do not incur liability for damage done to other vessels by way of collision while executing service duties on military exercise areas and on areas declared as prohibition to navigation, but commanders of such ships are not relieved thereby of the duties provided for in Article 185 of the present Code.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực