Chương IV Luật du lịch 2017: Điểm du lịch, khu du lịch
Số hiệu: | 09/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 19/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2017 | Số công báo: | Từ số 515 đến số 516 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện công nhận điểm du lịch bao gồm:
a) Có tài nguyên du lịch, có ranh giới xác định;
b) Có kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch;
c) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ đề nghị công nhận điểm du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận điểm du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh về điều kiện công nhận điểm du lịch quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền đề nghị công nhận điểm du lịch được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý điểm du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh) nơi có điểm du lịch;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận điểm du lịch; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định công nhận điểm du lịch trong trường hợp điểm du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
1. Tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch có quyền sau đây:
a) Đầu tư, khai thác, bảo vệ tài nguyên du lịch;
b) Ban hành nội quy; tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch;
c) Tổ chức dịch vụ hướng dẫn; quy định, quản lý việc sử dụng hướng dẫn viên du lịch trong phạm vi quản lý;
d) Được thu phí theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan;
c) Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý;
d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại điểm du lịch;
đ) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
1. Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:
a) Có tài nguyên du lịch với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá trị văn hóa, có ranh giới xác định;
b) Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch;
c) Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia;
d) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia bao gồm:
a) Có tài nguyên du lịch đa dạng, đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá trị văn hóa, có ranh giới xác định;
b) Có trong danh mục các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch;
d) Các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tổ chức quản lý khu du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có khu du lịch;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định, quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
1. Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công nhận và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố khu du lịch quốc gia; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ công nhận.
4. Người có thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật này.
1. Nội dung quản lý khu du lịch bao gồm:
a) Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển;
b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn viên du lịch;
c) Quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch;
d) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du lịch;
đ) Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch;
e) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định mô hình quản lý khu du lịch quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh.
TOURIST ATTRACTIONS AND TOURISM AREAS
Article 23. Conditions for recognition of a tourist attraction
1. A tourist attraction will be recognized as a tourist attraction if it:
a) has tourism resources and a definite boundary;
b) has necessary infrastructure and services to serve tourists;
c) satisfies conditions for security, social order and security and environmental protection in accordance with regulations of law.
2. The Government shall elaborate this Article.
Article 24. Application and procedures for recognition of a tourist attraction
1. An application for recognition of a tourist attraction includes:
a) An application form for recognition of a tourist attraction according to the form specified by the Minister of Culture, Sports and Tourism.
b) An explanatory document on the conditions for recognition of a tourist attraction according to Clause 1, Article 23 of this Law.
2. Procedures for submission of an application for recognition of a tourist attraction:
a) An operator of the tourist attraction shall submit 01 application to a tourism authority affiliated to the People’s Committee of the province (below collectively referred to as “tourism authority of the province”) where the tourist attraction is located;
b) Within 20 days from the day on which a valid application is received, the tourism authority of the province shall assess and submit it to the People’s Committee of the province;
c) Within 10 days from the day on which the assessment results are available, the People’s Committee of the province shall decide to recognize the tourist attraction; in case of refusal, a written response stating reasons thereof must be given
3. The People’s Committee of the province shall revoke the decision on recognition of a tourist attraction in case such tourist attraction no longer satisfies the conditions set forth in Clause 1, Article 23 of this Law.
Article 25. Rights and obligations of operators of tourist attractions
1. An operator of the tourist attraction has the following rights:
a) Invest in, use and protect tourism resources;
b) Issue regulations; provide services for tourists;
c) Provide guiding services; specify and manage the employment of tour guides under their management;
d) Collect fees in accordance with law.
2. An operator of the tourist attraction has the following obligations:
a) Satisfy the conditions prescribed in Clause 1, Article 23 of this Law;
b) Enable tourists to visit the tourist attraction;
c) Manage and supervise the provision of tourism services under their management;
d) Ensure the safety of tourists, social order and security, environmental protection in the tourist attraction;
dd) Receive and promptly settle complaints from tourists under their management.
Article 26. Conditions for recognition of a tourism area
1. A tourist area will be recognized as a provincial tourism area if it:
a) has tourism resources with advantages of natural landscapes or cultural values and has a definite boundary;
b) has infrastructure and services that meet accommodation and food demand and other demands of tourists;
c) is connected to national traffic infrastructure system and national telecommunications;
d) satisfies conditions for security, social order and security and environmental protection in accordance with regulations of law.
2. A tourism area will be recognized as a national tourism area if it:
a) has various and extremely attractive tourism resources with advantages of natural landscapes or cultural values and has a definite boundary;
b) is included in the list of areas with potential for development of national tourism area approved by a competent authority;
c) has high-quality and uniform infrastructure and services that meet accommodation and food demand and other demands of tourists;
d) satisfies the conditions prescribed in Point c and Point d, Clause 1 of this Article;
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 27. Application and procedures for recognition of a provincial tourism area
1. An application for recognition of a provincial tourism area includes:
a) An application form for recognition of a provincial tourism area according to the form specified by the Minister of Culture, Sports and Tourism.
b) An explanatory document on the conditions for recognition of a provincial tourism area according to Clause 1, Article 26 of this Law.
2. Procedures for recognition of a provincial tourism area:
a) The People’s Committee of district or an operator of the tourism area shall submit 01 application to a tourism authority of the province where the tourism area is located;
b) Within 45 days from the day on which a valid application is received, the tourism authority of the province shall assess and submit it to the People’s Committee of the province;
c) Within 15 days from the day on which the assessment results are received, the People’s Committee of the province shall decide to recognize the provincial tourism area; in case of refusal, a written response stating reasons thereof must be given.
3. For the tourism area that is located in 02 administrative units of districts or more, the tourism authority of the province shall make an application for recognition of a provincial tourism area. The People’s Committee shall establish an assessment council and decide to recognize the provincial tourism area.
4. The People’s Committee of the province shall revoke the decision on recognition of a provincial tourism area in case such tourism area no longer satisfies the conditions set forth in Clause 1, Article 26 of this Law.
Article 28. Application and procedures for recognition of a national tourism area
1. An application for recognition of a national tourism area includes:
a) An application form for recognition of a national tourism area according to the form specified by the Minister of Culture, Sports and Tourism.
b) An explanatory document on the conditions for recognition of a national tourism area according to Clause 2, Article 26 of this Law.
2. The procedures for recognition of a national tourism area:
a) The People’s Committee of the province shall submit 01 application to the General Department of Tourism;
b) Within 45 days from the day on which a valid application is received, the General Department of Tourism shall assess and submit it to the Minister of Culture, Sports and Tourism;
c) Within 15 days from the day on which the assessment results are received, to the Minister of Culture, Sports and Tourism shall decide to recognize and cooperate with the People’s Committee of the province in announcing the national tourism area; in case of refusal, a written response stating reasons thereof must be given.
3. For the tourism area that is located in 02 administrative units of provinces or more, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall make an application for recognition of a national tourism area and submit it to the Prime Minister for recognition.
4. The person who has the power to recognize a national tourism area shall revoke the decision on recognition in case such tourism area no longer satisfies the conditions set forth in Clause 2, Article 26 of this Law.
Article 29. Management of tourism areas
1. Scope of management of a tourism area includes:
a) Manage master plans and development investment;
b) Manage tourism business and tour guides;
c) Manage the investment in, use and protection of tourism resources;
d) Ensure the safety of tourists, social order and security, environmental protection in the tourism area;
dd) Put up signs and signboards and provide information for tourists;
e) Other contents prescribed by law.
2. The Government shall provide for the national tourism area management model; the People’s Committee of the province shall provide for provincial tourism area management model.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 16. Điều tra tài nguyên du lịch
Điều 18. Xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch
Điều 23. Điều kiện công nhận điểm du lịch
Điều 26. Điều kiện công nhận khu du lịch
Điều 31. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành
Điều 46. Cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch
Điều 24. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận điểm du lịch
Điều 27. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh
Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia
Điều 31. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành
Điều 32. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Điều 34. Cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
Điều 36. Thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
Điều 50. Xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch
Điều 54. Các loại dịch vụ du lịch khác
Điều 56. Công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
Điều 59. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch