Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
Số hiệu: | 168/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/12/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 10/03/2018 | Số công báo: | Từ số 429 đến số 430 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
04 nhóm sản phẩm du lịch khiến du khách có thể thiệt mạng
Nội dung nổi bật này được nêu tại Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.
Theo đó, sản phẩm du lịch được xếp vào loại có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch khi có một hoặc một số hoạt động sau:
- Bay dù lượn, khinh khí cầu; nhảy dù; đu dây mạo hiểm hành trình trên cao.
- Đi xe đạp, mô tô, ô tô địa hình trên núi, trên đồi cát; đi trên dây; leo núi, vách đá; đu dây vượt thác.
- Lặn dưới nước, chèo thuyền vượt ghềnh thác; đi mô tô nước; lướt ván; ca nô kéo dù bay.
- Thám hiểm hang động, rừng, núi.
Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh các sản phẩm du lịch này cần có những biện pháp bảo đảm an toàn như:
- Có cảnh báo, chỉ dẫn về điều kiện khí hậu, thời tiết, sức khỏe và các yếu tố liên quan;
- Bố trí, sử dụng huấn luyện viên, kỹ thuật viên, hướng dẫn viên có chuyên môn phù hợp;
- Phổ biến các quy định về bảo đảm an toàn cho khách du lịch…
Nghị định 92/2007/NĐ-CP , Nghị định 180/2013/NĐ-CP và khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày Nghị định 168/2017/NĐ-CP có hiệu lực.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 168/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DU LỊCH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch về điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch; biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch đối với những sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch; điều kiện công nhận điểm du lịch, khu du lịch; ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch; điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch của cơ sở lưu trú du lịch và nguồn hình thành Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định điều tra tổng thể tài nguyên du lịch. Căn cứ nhu cầu thực tiễn hoặc theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định điều tra bổ sung để cập nhật thông tin về tài nguyên du lịch.
2. Thời gian thực hiện điều tra do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
1. Thông tin chung về tài nguyên du lịch: Tên gọi, vị trí, phạm vi, diện tích đất, (đất có) mặt nước đang sử dụng, chủ thể quản lý, sử dụng.
2. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên du lịch.
3. Đặc điểm, tính chất của tài nguyên du lịch.
4. Giá trị của tài nguyên du lịch.
1. Căn cứ kết quả điều tra, tài nguyên du lịch được đánh giá về giá trị, sức chứa, mức độ hấp dẫn, phạm vi ảnh hưởng và khả năng khai thác phục vụ phát triển du lịch.
2. Căn cứ kết quả đánh giá, tài nguyên du lịch quy định tại Điều 15 Luật Du lịch được phân loại thành tài nguyên du lịch cấp quốc gia và tài nguyên du lịch cấp tỉnh.
1. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng kế hoạch, phương án điều tra tài nguyên du lịch phù hợp với chiến lược phát triển du lịch, có trọng tâm, trọng điểm. Phương án điều tra có sử dụng toàn bộ hoặc một phần kết quả điều tra có liên quan đến tài nguyên du lịch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước quản lý chuyên ngành đã thực hiện;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch, phương án điều tra tài nguyên du lịch;
c) Tổng hợp kết quả điều tra, tổ chức đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch;
d) Công bố và lưu trữ kết quả điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch.
2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án điều tra tài nguyên du lịch;
b) Cung cấp dữ liệu liên quan đến tài nguyên du lịch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang bộ.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức điều tra tài nguyên du lịch theo kế hoạch, phương án điều tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Cung cấp dữ liệu liên quan đến tài nguyên du lịch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Kinh phí điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân và nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch thực hiện theo quy định của pháp luật.
Sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch khi có một hoặc một số hoạt động sau đây:
1. Bay dù lượn, khinh khí cầu; nhảy dù; đu dây mạo hiểm hành trình trên cao.
2. Đi xe đạp, mô tô, ô tô địa hình trên núi, trên đồi cát; đi trên dây; leo núi, vách đá; đu dây vượt thác.
3. Lặn dưới nước; chèo thuyền vượt ghềnh thác; đi mô tô nước; lướt ván; ca nô kéo dù bay.
4. Thám hiểm hang động, rừng, núi.
1. Có cảnh báo, chỉ dẫn về điều kiện khí hậu, thời tiết, sức khỏe và các yếu tố liên quan khi cung cấp các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch.
2. Có phương án cứu hộ, cứu nạn; bố trí lực lượng cứu hộ khách du lịch và can thiệp, xử lý, ứng cứu kịp thời các sự cố, tai nạn, rủi ro xảy ra; duy trì, bảo đảm thông tin liên lạc với khách du lịch trong suốt thời gian cung cấp sản phẩm.
3. Bố trí, sử dụng huấn luyện viên, kỹ thuật viên, hướng dẫn viên có chuyên môn phù hợp.
4. Phổ biến các quy định về bảo đảm an toàn cho khách du lịch; hướng dẫn các thao tác kỹ thuật cho khách du lịch trước khi cung cấp sản phẩm du lịch.
5. Cung cấp, hướng dẫn sử dụng và giám sát việc sử dụng trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm an toàn cho khách du lịch.
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch quy định tại Điều 8 Nghị định này:
a) Thực hiện các biện pháp quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Thông báo bằng văn bản cho Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức kinh doanh sản phẩm du lịch chậm nhất 15 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh;
c) Tuân thủ các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm du lịch quy định tại Điều 8 Nghị định này, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm tra và công bố trên Cổng thông tin điện tử Danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa đáp ứng được các biện pháp bảo đảm an toàn, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản yêu cầu hoàn thiện, bổ sung các biện pháp bảo đảm an toàn và chỉ được kinh doanh sau khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm du lịch quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch:
a) Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định tại Điều 9 Nghị định này của các tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm du lịch trong phạm vi quản lý;
b) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch;
c) Phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp xảy ra rủi ro đối với khách du lịch.
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành:
a) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch;
b) Sử dụng dịch vụ do tổ chức, cá nhân thuộc Danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch cung cấp trong trường hợp không trực tiếp kinh doanh các sản phẩm du lịch này.
1. Có tài nguyên du lịch, có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.
2. Có kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch, bao gồm:
a) Có kết nối giao thông, thông tin liên lạc thuận lợi;
b) Có điện, nước sạch;
c) Có biển chỉ dẫn, thuyết minh về điểm du lịch;
d) Có dịch vụ ăn uống, mua sắm.
3. Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Có bộ phận bảo vệ trực 24 giờ mỗi ngày;
b) Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch;
c) Có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;
d) Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;
đ) Có biện pháp thu gom và xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;
e) Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
1. Có ít nhất 01 tài nguyên du lịch cấp tỉnh; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.
2. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:
a) Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;
b) Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 100.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 50.000 lượt khách lưu trú mỗi năm;
c) Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;
d) Cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.
3. Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.
4. Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;
b) Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch;
c) Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;
d) Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;
đ) Có hệ thống thu gom và biện pháp xử lý rác thải; có hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt hoặc hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;
e) Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
1. Có ít nhất 02 tài nguyên du lịch, trong đó có tài nguyên du lịch cấp quốc gia; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.
2. Có trong danh mục các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:
a) Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 500.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 300.000 lượt khách lưu trú mỗi năm, trong đó có cơ sở lưu trú du lịch được công nhận hạng từ 4 sao trở lên;
b) Các điều kiện quy định tại các điểm a, c, và d khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
4. Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.
5. Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Có hệ thống thu gom và xử lý rác thải, nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;
b) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng.
3. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
1. Khi doanh nghiệp có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ. Trên cơ sở hợp đồng ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.
2. Hợp đồng ký quỹ có các nội dung chính gồm: Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện của ngân hàng; lý do nộp tiền ký quỹ; số tiền ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; trả lãi tiền gửi ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; hoàn trả tiền ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các thỏa thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật và không trái với quy định tại Nghị định này.
3. Sau khi phong tỏa số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
1. Trong trường hợp khách du lịch bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời, doanh nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành xem xét và đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng hoặc từ chối.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản tiền ký quỹ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng để bảo đảm mức ký quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ đến ngân hàng trong những trường hợp sau đây:
a) Có thông báo bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc thay đổi ngân hàng nhận ký quỹ;
b) Có văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
1. Hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Bảng kê thông tin về trang thiết bị của từng phương tiện, chất lượng dịch vụ, nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải khách du lịch đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Du lịch;
c) Bản sao giấy đăng ký phương tiện hoặc giấy hẹn nhận giấy đăng ký phương tiện của cơ quan có thẩm quyền, bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân sở hữu phương tiện vận tải hoặc bản sao hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp biển hiệu:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị kinh doanh đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc đối với phương tiện là xe ô tô và 07 ngày làm việc đối với phương tiện thủy nội địa kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, cấp biển hiệu cho phương tiện vận tải khách du lịch. Trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản hoặc qua địa chỉ giao dịch điện tử của đơn vị và nêu rõ lý do;
c) Trong quá trình thẩm định, Sở Giao thông vận tải kiểm tra thông tin về giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện trên hệ thống đăng kiểm Việt Nam; giấy phép kinh doanh vận tải đã cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải; cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình và chỉ cấp biển hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của phương tiện đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, có giá trị 07 năm và không quá niên hạn sử dụng còn lại của phương tiện.
1. Biển hiệu được cấp lại khi bị mất hoặc hư hỏng.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại biển hiệu:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi đơn đề nghị cấp lại biển hiệu theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Sở Giao thông vận tải đã cấp biển hiệu cho phương tiện;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại biển hiệu, Sở Giao thông vận tải xem xét, cấp lại biển hiệu cho phương tiện vận tải. Trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản hoặc qua địa chỉ giao dịch điện tử của đơn vị và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn sử dụng biển hiệu cấp lại được tính theo thời hạn còn lại của biển hiệu đã bị mất hoặc hư hỏng.
1. Các trường hợp thu hồi biển hiệu phương tiện thủy nội địa vận tải khách du lịch:
a) Không bảo đảm điều kiện của người điều khiển phương tiện, nhân viên phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật;
b) Phương tiện vận tải bị tai nạn giao thông, không còn bảo đảm trạng thái kỹ thuật hoặc giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện bị thu hồi;
c) Cho mượn biển hiệu đã được cấp để gắn vào phương tiện khác.
2. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô, việc thu hồi biển hiệu được thực hiện theo quy định của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thu hồi biển hiệu.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại biển hiệu khi có thông báo thu hồi của Sở Giao thông vận tải.
1. Khách sạn: Cơ sở lưu trú du lịch bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch; bao gồm: Khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn bên đường, khách sạn nổi và khách sạn thành phố.
a) Khách sạn nghỉ dưỡng: Cơ sở lưu trú du lịch được xây dựng thành khối hoặc thành quần thể các biệt thự, nhà thấp tầng, căn hộ, ở khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp;
b) Khách sạn bên đường: Cơ sở lưu trú du lịch gần đường giao thông, có bãi đỗ xe nhằm phục vụ nhu cầu lưu trú của khách sử dụng phương tiện giao thông đường bộ (xe máy, ô tô) đi du lịch hoặc nghỉ ngơi giữa những chặng đường dài;
c) Khách sạn nổi: Cơ sở lưu trú du lịch neo đậu trên mặt nước và có thể di chuyển khi cần thiết;
d) Khách sạn thành phố: Cơ sở lưu trú du lịch được xây dựng tại các đô thị phục vụ khách du lịch.
2. Biệt thự du lịch: Biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê và có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú.
3. Căn hộ du lịch: Căn hộ có trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. Khách có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú.
4. Tàu thủy lưu trú du lịch: Phương tiện vận tải thủy có phòng ngủ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch.
5. Nhà nghỉ du lịch: Cơ sở lưu trú có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch.
6. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê: Nhà ở có khu vực được bố trí trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu trú; khách cùng sinh hoạt với gia đình chủ nhà.
7. Bãi cắm trại du lịch: Khu vực được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại.
1. Có hệ thống điện, hệ thống cấp nước sạch và thoát nước.
2. Có tối thiểu 10 buồng ngủ; có quầy lễ tân, phòng vệ sinh chung.
3. Có nơi để xe cho khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng và khách sạn bên đường.
4. Có bếp, phòng ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống đối với khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn nổi, khách sạn bên đường.
5. Có giường, đệm, chăn, gối, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới.
6. Có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày.
7. Người quản lý, nhân viên được tập huấn về nghiệp vụ du lịch.
1. Tàu trong tình trạng tốt, còn hạn đăng kiểm; có áo phao, phao cứu sinh, phương tiện thông tin liên lạc, tủ thuốc cấp cứu ban đầu.
2. Có điện, nước sạch; có thiết bị thu gom rác thải, nước thải bảo đảm vệ sinh môi trường.
3. Có khu vực đón tiếp khách, phòng ngủ (cabin), phòng tắm, phòng vệ sinh, bếp, phòng ăn và dịch vụ phục vụ ăn uống.
4. Điều kiện quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 22 Nghị định này.
5. Người quản lý, nhân viên phục vụ được tập huấn về nghiệp vụ du lịch, kỹ năng cứu hộ trên sông, biển.
1. Có đèn chiếu sáng, nước sạch.
2. Có khu vực sinh hoạt chung; có khu vực lưu trú cho khách; có bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh.
3. Có giường, đệm hoặc chiếu; có chăn, gối, màn, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm hoặc chiếu; thay bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới.
4. Chủ nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê được tập huấn về nghiệp vụ du lịch.
1. Trước khi đi vào hoạt động chậm nhất 15 ngày, cơ sở lưu trú du lịch có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch về những nội dung sau:
a) Tên, loại hình, quy mô cơ sở lưu trú du lịch;
b) Địa chỉ cơ sở lưu trú du lịch, thông tin về người đại diện theo pháp luật;
c) Cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch quy định tại Điều 49 Luật Du lịch và Nghị định này.
2. Căn cứ kế hoạch công tác được phê duyệt hoặc trong trường hợp đột xuất theo quy định của pháp luật, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi có cơ sở lưu trú du lịch có trách nhiệm tổ chức kiểm tra điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc công tác kiểm tra, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra đến cơ sở lưu trú du lịch.
Trường hợp cơ sở lưu trú du lịch không đáp ứng điều kiện tối thiểu tương ứng với loại hình cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Nghị định này, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu cơ sở lưu trú du lịch bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch phù hợp. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng điều kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch.
3. Trong trường hợp cơ sở lưu trú nộp hồ sơ đề nghị xếp hạng cùng thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công nhận hạng quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Du lịch kết hợp kiểm tra điều kiện tối thiểu và thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch.
1. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được hình thành từ các nguồn sau:
a) Vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch do ngân sách nhà nước cấp trong 03 năm đầu. Việc cấp vốn thực hiện sau khi Thủ tướng quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
b) Hàng năm, ngân sách nhà nước bổ sung kinh phí bằng 10% tổng số thu ngân sách hàng năm từ nguồn thu phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài và 5% tổng số thu ngân sách hàng năm từ nguồn thu phí tham quan khu du lịch, điểm du lịch;
c) Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Tiền lãi từ tiền gửi của Quỹ tại ngân hàng;
đ) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Số dư kinh phí năm trước của Quỹ được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch; Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch; khoản 4 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
1. Cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực được công nhận là đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch cho đến hết thời hạn theo quyết định công nhận hạng.
2. Trong thời gian Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chưa công bố danh mục tài nguyên du lịch, các khu du lịch được xem xét, công nhận là khu du lịch cấp tỉnh, khu du lịch quốc gia căn cứ tính chất của tài nguyên du lịch hiện có và đáp ứng các điều kiện còn lại.
3. Phương tiện vận tải đã được cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được áp dụng cho đến hết thời hạn của biển hiệu.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành |
Mẫu số 02 |
Đơn đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch |
Mẫu số 03 |
Mẫu biển hiệu |
TÊN NGÂN HÀNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……., ngày…. tháng…. năm……… |
TIỀN KÝ QUỸ KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH …..(1)….
Căn cứ Nghị định số / /NĐ-CP ngày tháng năm của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch,
Ngân hàng (chi nhánh Ngân hàng): ..................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Điện thoại liên hệ: ............................................................................................................
CHỨNG NHẬN
Tên doanh nghiệp: ..........................................................................................................
Tên giao dịch: .................................................................................................................
Tên viết tắt: .....................................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: ..........................................................................
Ngày cấp: …………………………………………. Nơi cấp: ..................................................
Mã số thuế: .....................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ........................................................................................................
Điện thoại: …………………………………………. Website: .................................................
Chủ tài khoản: …………………………………………. Chức danh: .......................................
Đã nộp tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành …………………(1)....................................... :
Số tiền bằng số:
(Bằng chữ: ...................................................................................................................... )
Số tài khoản ký quỹ: ........................................................................................................
Tại Ngân hàng: ...............................................................................................................
Vào ngày…….. tháng……. năm ………
Giấy chứng nhận này được lập thành 03 bản: 02 bản giao doanh nghiệp, 01 bản ngân hàng giữ.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGÂN HÀNG |
Hướng dẫn ghi:
(1): Phạm vi kinh doanh tương ứng với mức ký quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
TÊN ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/……. |
……., ngày…. tháng…. năm……… |
CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI BIỂN HIỆU PHƯƠNG TIỆN
Kính gửi: Sở Giao thông vận tải………………………..
Tên đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch:......................................................................
.......................................................................................................................................
Tên giao dịch quốc tế (nếu có):.........................................................................................
.......................................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở:..................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Trang thông tin điện tử: ....................................................................................................
Số điện thoại: ..................................................................................................................
Fax: ................................................................................................................................
Email: .............................................................................................................................
Giấy phép kinh doanh vận tải số: ......................................................................................
do ………………………………………………………………. cấp ngày ……/…./……..
Lĩnh vực kinh doanh: .......................................................................................................
Phương tiện đề nghị cấp biển hiệu: ...(danh sách phương tiện kèm theo)
Đối với ô tô vận tải khách du lịch:
TT |
Tên hiệu xe |
Màu sơn |
Biển kiểm soát xe |
Số khung |
Số máy |
Số chỗ ngồi |
Năm SX |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
Đối với phương tiện thủy nội địa vận tải khách du lịch
|
Tên phương tiện |
Số đăng ký |
Sức chở của phương tiện (người) |
Kích thước (chiều dài, chiều rộng, chiều chìm) (m) |
Tổng công suất máy (sức ngựa) |
Tốc độ tối đa (km/h) |
Năm đóng |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Các giấy tờ liên quan kèm theo:
1. ...................................................................................................................................
2. ...................................................................................................................................
3. ...................................................................................................................................
Lý do đề nghị: (cấp mới, cấp lại, cấp đổi do mất hoặc hỏng).
Đơn vị kinh doanh cam kết chịu trách nhiệm về nội dung số liệu trong hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu đính kèm./.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
a) Biển hiệu ô tô vận tải khách du lịch:
b) Biển hiệu tàu thủy vận tải khách du lịch:
2. Kiểu (phông) chữ và cỡ chữ (tối thiểu):
Nội dung |
Kiểu chữ |
Chiều cao chữ (chưa có dấu) |
Chiều rộng chữ |
Số: ……………………….. |
Times New Roman |
Cỡ chữ 16 ± 18 |
|
XE Ô TÔ/TÀU THỦY VẬN TẢI KHÁCH |
Times New Roman, in hoa, kéo dãn |
8mm ± 2 mm |
7mm ± 2 mm |
DU LỊCH |
Times New Roman, in hoa, kéo dãn |
20mm ± 3mm |
15mm ± 3mm |
Đơn vị: Biển đăng ký: Có giá trị đến: |
Times New Roman |
Cỡ chữ 16 ± 18 |
3. Kích thước biển hiệu (tối thiểu), tỷ lệ này được thay đổi tùy thuộc kích thước từng phương tiện:
Chiều dài: Ddài = 200mm ± 20mm;
Chiều cao: Ccao = 100mm ± 15mm.
4. Màu sắc biển hiệu:
a) Góc trên bên trái có Logo hòn trống mái.
b) Mầu sắc biển hiệu: Viền đỏ, chữ xanh đậm,
5. Chất liệu biển hiệu: Giấy cứng
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Hanoi, December 31, 2017 |
CIRCULAR
ELABORATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON TOURISM
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Tourism dated June 19, 2017;
At the request of the Minister of Culture, Sports and Tourism;
The Government hereby promulgates a Decree on elaboration of some articles of the Law on Tourism.
GENERAL PROVISIONS
This Decree elaborates some articles of the Law on Tourism regarding survey, assessment and categorization of tourism resources; measures for keeping tourists safe from tourism products; measures for keeping tourists safe from tourism products that may threaten the tourists’ health and life; conditions for recognition of a tourist attraction or tourism area; deposit payment by travel service providers; issuance, replacement, reissuance and revocation of badges for means of tourist transport, mandatory requirements for infrastructure and services provided for tourists to be satisfied by a tourist accommodation establishment, and sources for creation of the Tourism Development Assistance Fund.
1. Vietnamese organizations and individuals involved in tourism activities in Vietnam and abroad.
2. Foreign organizations and individuals involved in tourism activities in Vietnam.
3. Tourism authorities, other authorities, organizations, individuals and local communities related to tourism activities.
SURVEY INTO, ASSESSMENT AND CATEGORIZATION OF TOURISM RESOURCES
Article 3. Surveys into tourism resources
1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall decide on general surveys into tourism resources. According to realistic demand or at the request of the People’s Committee of the province, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall decide on additional surveys to update information concerning tourism resources.
2. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall take charge and cooperate with the People’s Committee of the province in deciding on time for carrying out surveys.
Article 4. Contents of a survey into a tourism resource
1. General information about a tourism resource: its name, location, scope, area of land, (land with) water surface that is being used, manager and user.
2. Current use of the tourism resource.
3. Characteristics of the tourism resource.
4. Value of the tourism resource.
Article 5. Assessment and categorization of tourism resources
1. According to the survey results, a tourism resource shall be assessed in terms of value, capacity, attraction, scope of influence and capacity for tourism development.
2. According to the assessment results, the tourism resources prescribed in Article 15 of the Law on Tourism shall be categorized as national tourism resources and provincial tourism resources.
Article 6. Responsibilities of Ministries, ministerial authorities and People’s Committees of provinces
1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall:
a) take charge and cooperate with People’s Committees of provinces, relevant Ministries and ministerial authorities in formulating a plan for tourism resource survey in line with targeted tourism development strategy. The survey plan must include all or some of results from the tourism resource survey carried out by the People’s Committee of provinces and regulatory authorities;
b) cooperate with People’s Committees of provinces in implementing the tourism resource survey plan;
c) consolidate survey results and survey and categorize tourism resources;
d) publish and retain results of surveys into, assessment and categorization of tourism resources.
2. Ministries and ministerial authorities shall:
a) cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism in formulating and implementing the tourism resource survey plan;
b) provide tourism resource data within their competence.
3. People’s Committees of provinces shall:
a) cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism, relevant Ministries and ministerial authorities in carrying out surveys into tourism resources according to the survey plan of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;
b) provide tourism resource data within their competence.
Article 7. Funding for surveying, assessing and categorizing tourism resources
1. The funding for surveying, assessing and categorizing tourism resources shall be covered by state budget, voluntary contribution by organizations and individuals, and other legal sources.
2. Funding for surveying, assessing and categorizing tourism resources shall be managed and used in accordance with regulations of law.
MEASURES FOR KEEPING TOURISTS SAFE FROM TOURISM PRODUCTS THAT MAY THREATEN TOURISTS’ HEALTH AND LIFE
Article 8. Tourism products that may threaten tourists’ health and life
Tourism products are likely to threaten tourists’ health and life if one of the following services is provided:
1. Paragliding, ballooning; parachuting; high ropes course.
2. Cycling, motorcycling, mountain and sand dune motorbike and car expedition; mountain climbing, rock climbing; waterfall rope swing.
3. Underwater diving; white-water rafting; jetskiing; windsurfing; parasailing.
4. Cave, forest and mountain discovery.
Article 9. Measures for assuring safety during sale of tourism products that may threaten tourists’ health and life
1. Give warning and instructions about climate, weather, health and relevant factors upon provision of tourism products that may threaten tourists’ health and life.
2. Introduce rescue plans, establish rescue departments in charge of prompt response to accidents; maintain contact with tourists during provision of tourism products.
3. Employ qualified trainers, technicians and tour guides.
4. Disseminate regulations on assurance of safety of tourists; provide guidance on technical operating procedure for tourists before provision of tourism products.
5. Provide, provide instructions on and supervise use of equipment according to regulations and standards to ensure safety of tourists.
Article 10. Responsibilities of organizations and individuals
1. Responsibilities of traders of tourism products specified in Article 8 of this Decree:
a) Adopt the measures specified in Article 9 of this Decree;
b) Send written notice to the Department of Tourism or the Department of Culture, Sports and Tourism of the area where tourism products are sold at least 15 days before the date of sale;
c) Comply with other relevant regulations of law.
2. Responsibilities of the Department of Tourism or the Department of Culture, Sports and Tourism:
a) Within 15 days from the receipt of the written notice sent by the trader of the tourism products specified in Article 8 of this Decree, the Department of Tourism or the Department of Culture, Sports and Tourism shall inspect and publish the list of traders adopting all safety measures specified in Article 9 of this Decree on its portal.
In case traders fail to adopt all safety measures, the Department of Tourism or the Department of Culture, Sports and Tourism shall request them to adopt all safety measures in writing and the sale shall be only made if all measures specified in Article 9 of this Decree are adopted;
b) Inspect and supervise traders of tourism products specified in Article 8 of this Decree.
3. Responsibilities of organizations and individuals in charge of managing tourism areas and tourist attractions:
a) Inspect and supervise compliance of Article 9 of this Decree by traders of tourism products under their management;
b) Comply with Clause 1 of this Article in case they directly trade in tourism products.
c) Cooperate with relevant organizations and individuals in rescue in case of accidents.
4. Responsibilities of travel service providers:
a) Comply with Clause 1 of this Article in case travel service providers directly trade in tourism products;
b) Use services provided by traders on the list of traders adopting all safety measures in case travel service providers do not directly provide such services.
CONDITIONS FOR RECOGNITION OF TOURIST ATTRACTIONS OR TOURISM AREAS
Article 11. Conditions for recognition of a tourist attraction
An area will be recognized as tourist attraction if it:
1. has tourism resources and boundaries shown on a topographic map certified by a competent authority. The scale of the map varies depending on management requirements and topography.
2. has necessary infrastructure and services, including:
a) Transport and communications system;
b) Electricity and clean water;
c) Tourist attraction signs;
d) Food and shopping services.
3. satisfies requirements for security, social order and security, environmental protection. To be specific:
a) 24 hour security guards must be available;
b) Telephone and address of organizations and individuals in charge of managing tourist attraction must be published;
c) Methods for receiving and promptly settling tourists’ complaints must be adopted;
d) Public toilets must be clean, ventilated and well lit. A sufficient number of public toilets must be provided at peak times.
dd) Measures for collecting and treating wastes and domestic wastewater must be adopted in accordance with the law on environmental protection. Environmental services personnel must be available;
e) Fire fighting measures must be adopted in accordance with regulations of law.
Article 12. Conditions for recognition of a provincial tourist attraction
A tourist attraction will be recognized as provincial tourist attraction if it:
1. has at least 01 provincial tourist attraction that has boundaries shown on a topographic map certified by a competent authority. The scale of the map varies depending on management requirements and topography.
2. has infrastructure and services that meet food and accommodation demands and other demands from tourists, including:
a) Electricity and clean water supply system;
b) Food and shopping establishments qualified for provision of services for tourists and serving at least 100,000 tourists per year, tourist accommodation establishments serving at least 50,000 tourists per year;
c) Tourism area signs and regulations, traffic signs, service and attraction signs;
d) Tour guiding services.
3. The provincial tourist attraction must be connected to national traffic and telecommunications infrastructure system.
4. satisfies requirements for security, social order and security, environmental protection. To be specific:
a) Rescuers and security guards must be available;
b) Telephone and address of organizations in charge of managing tourism area must be published;
c) There must be a department responsible for providing information for tourists. Methods for receiving and promptly settling tourists’ complaints must be adopted;
d) Public toilets must be clean, ventilated and well lit. A sufficient number of public toilets must be provided at peak times;
dd) There must be a waste collection system and waste treatment measures, a domestic wastewater collection and treatment system or a domestic wastewater collection system connected to a centralized wastewater treatment system in accordance with the law on environmental protection, and environmental services personnel;
e) Fire fighting measures must be adopted in accordance with regulations of law.
Article 13. Conditions for recognition of a national tourist attraction
A tourist attraction will be recognized as national tourist attraction if it:
1. has at least 02 tourism resources, including a national tourism resource and have boundaries shown on a topographic certified by a competent authority. The scale of the map varies depending on management requirements and topography.
2. is included in the list of areas with potential for development of national tourism area approved by a competent authority.
3. has infrastructure and services that meet food and accommodation demands and other demands from tourists, including:
a) Food, shopping, sports, entertainment, recreation and healthcare establishments qualified for provision of services for tourists and serving at least 500,000 tourists per year, tourist accommodation establishments serving at least 300,000 tourists per year and of which there must be establishments assigned a 3 star and higher rating;
b) Conditions specified in Points a, c and d Clause 2 Article 12 of this Decree;
4. is connected to national traffic and telecommunications infrastructure system.
5. satisfies requirements for security, social order and security, environmental protection. To be specific:
a) There must be a waste and wastewater collection and treatment system in accordance with the law on environmental protection, and environmental services personnel.
b) Conditions specified in Points a, c, d and e Clause 4 Article 12 of this Decree;
TOURISM BUSINESS
Section 1. PAYMENT OF DEPOSIT BY TRAVEL SERVICE PROVIDERS
Article 14. Deposit and deposit methods
1. The domestic travel service deposit is VND 100,000,000 (one hundred million dong).
2. International travel service deposit:
a) Provision of travel services for inbound tourists: VND 250,000,000 (two hundred and fifty million dong);
b) Provision of travel services for outbound tourists: VND 500,000,000 (five hundred million dong);
c) Provision of travel services for inbound and outbound tourists: VND 500,000,000 (five hundred million dong).
3. The travel service provider shall pay the deposit in Vietnamese dong to a commercial bank, cooperative bank or branch of a foreign bank established and operating in Vietnam and be entitled to enjoy interest under the agreement between the provider and the depository bank in accordance with regulations of law. The deposit must be maintained during the period over which a provider provides travel services.
Article 15. Payment of deposit and issuance of certificate of deposit
1. When a travel service provider wishes to pay a deposit to its account at a bank, the depository bank and the travel service provider shall enter into a deposit agreement. Under the deposit agreement, the depository bank shall freeze the provider’s deposit at the bank.
2. A deposit agreement shall consist of names, addresses, representatives of the provider and the depositary bank; reasons for deposit payment; deposit; deposit interest rate; payment of the deposit interest; use of the deposit; withdrawal of the deposit; refund of the deposit; responsibilities of relevant parties and other agreements in accordance with regulations of law and regulations of this Decree.
3. After freezing the deposit, the depository bank shall issue a certificate of deposit for the travel service provider using the Form 01 in the Appendix hereof.
Article 16. Management and use of deposit
1. In case a tourist dies, has an accident, faces any risk or infringes human life and needs to be taken to the accommodation establishment or receive emergency treatment while the travel service provider fails to promptly provide funding therefor, the provider shall submit a written request for a temporary release of the deposit to the authority in charge of issuing the license for provision of travel services. Within 48 hours from the receipt of the written request, the licensing authority shall consider requesting the bank to let the provider to withdraw money from its deposit account or refuses the request.
2. Within 30 days from the date of withdrawal, the travel service provider shall make additional payment to maintain the deposit prescribed in Article 14 of this Decree. In case of failure to do so, the bank shall inform the licensing authority.
3. The travel service provider shall submit a written request for refund of deposit to the bank in the following cases:
a) A licensing authority’s written notice of refusal to issue the license of provision of travel services is received or the provider wishes to change its depository bank;
b) A licensing authority’s written notice of refund of deposit after revocation of the license for provision of travel services is received.
Section 2. ISSUANCE, REPLACEMENT, ISSUANCE AND REVOCATION OF BADGES FOR MEANS OF TOURIST TRANSPORT
Article 17. Application and procedures for issuance of badges for means of tourist transport
1. An application for issuance of badge for means of tourist transport includes:
a) An application form (Form No. 02 in Appendix hereof);
b) A list of information about equipment, service quality and staff on the means of tourist transport that must satisfy conditions prescribed in Clause 3 Article 45 of the Law on Tourism;
c) A copy of the vehicle registration certificate or appointment sheet for receipt of the vehicle registration certificate or copy of the certificate of technical safety and environmental safety. In case the means of tourist transport is not under the ownership of the transport service provider, it is additionally required to present a copy of the vehicle lease agreement with the vehicle owner or a copy of the service contract between the member and the cooperative.
2. Procedures for issuance of badges:
a) The tourist transport service provider shall submit 01 application, directly or by post, to the Department of Transport of the area where the provider’s headquarters or branch is located;
b) Within 02 working days and 07 working days from the receipt of a valid application, the Department of Transport shall carry out appraisal and issue the badge to the motor vehicle and inland waterway vehicle respectively. In case of refusal, a written notice specifying reasons thereof must be sent or notify the provider through its electronic transaction office;
c) During appraisal, the Department of Transport shall inspect the certificate of technical safety and environmental safety of the vehicle in Vietnam’s register system and transport service license issued to the transport service provider, update information to the cruise control system and only issue the badge to a vehicle if its cruise control device satisfies all regulations on installation and data transmission prescribed by the Ministry of Transport.
3. The badge for means of tourist transport (Form No. 03 in the Appendix hereof) shall be valid for 07 years which shall not exceed the remaining useful life of the means.
Article 18. Issuance of badges
1. A badge shall be replaced in the following cases:
a) Change of owner of means of tourist transport or change of tourist transport service providers;
b) Expiry.
2. Applications, procedures for and power over replacement of badges are specified in Article 17 of this Decree.
Article 19. Reissuance of badges
1. A badge shall be reissued in case it is lost or damaged.
2. Procedures for reissuance of a badge:
a) The transport service provider shall submit an application form using Form No. 02 in the Appendix hereof to the Department of Transport which issued the badge;
b) Within 02 working days from the receipt of the application form, the Department of Transport shall consider reissuing the badge to the means of transport. In case of refusal, a written notice specifying reasons thereof must be sent or notify the provider through its electronic transaction office.
3. The expiry of the lost or damaged badge is the same as that of the old badge.
Article 20. Revocation of badges
1. The badge of the inland waterway vehicle shall be revoked in the following cases:
a) Conditions to be met by the vehicle operator, staff, equipment and quality of the vehicle are not met.
b) The vehicle is involved in an accident and no longer satisfies technical requirements or the certificate of technical safety and environmental safety of the vehicle is revoked;
c) The issued badge is lent to be attached to another vehicle.
2. The badge of the motor vehicle shall be revoked in accordance with Government’s regulations on provision and conditions for provision of transport services by motor vehicles.
3. The Department of Transport shall revoke the badge.
4. The transport service provider shall return the badge if a revocation notice of the Department of Transport is obtained.
Section 3. MANDATORY REQUIREMENTS FOR INFRASTRUCTURE AND SERVICES TO BE SATISFIED BY A TOURIST ACCOMMODATION ESTABLISHMENT
Article 21. Categories of tourist accommodation establishments
1. Hotel: it must satisfy requirements for quality of infrastructure, equipment and services necessary to serve tourists, including hotel resort, motel, floating hotel and city hotel.
a) Hotel resort: it is built in the form of blocks or complex of villas, apartments and low-rise buildings and apartments in areas with beautiful natural landscape;
b) Motel: it is built near roads and has parking lots to serve accommodation demands of tourists who use road vehicle (mopeds, motor vehicles) to travel or take a break during a long drive;
c) Floating hotel: it floats on the surface of the water and is able to move when necessary;
d) City hotel: it is constructed in urban areas.
2. Tourist villa: it is built for lease and furnished with all necessary equipment and amenities so that tourists can serve themselves during their stay.
3. Tourist apartment: it is furnished with all necessary equipment and amenities so that tourists can serve themselves during their stay.
4. Cruise ship: it is a water way vehicle that is equipped with sleeping rooms to serve tourists' accommodation demands.
5. Tourist guest house: it is furnished with all necessary equipment and amenities to serve tourists.
6. Homestay: it is a house with areas furnished with necessary equipment and amenities to serve tourists' accommodation demands. Tourists live with the house owner’s family.
7. Tourist campsite: it is an area planned in areas with beautiful natural landscape and necessary infrastructure and services provided for campers.
Article 22. Mandatory requirements for infrastructure and services to be satisfied by a hotel
1. There must be electricity system, clean water supply system and water drainage system.
2. There must be at least 10 bedrooms, reception and shared toilets.
3. Hotel resorts and motels must have parking lots.
4. Hotel resorts, floating hotels and motels must have kitchens, dining rooms and provide food services.
5. There must be beds, mattresses, duvets, pillows, face towels, towels. Mattress, duvet and pillow covers must be changed for every new guest.
6. Staff must be available 24 hours a day.
7. Manager and staff must be provided with training in tourism.
Article 23. Mandatory requirements for infrastructure and services to be satisfied by a tourist villa
1. Requirements specified in Clauses 1, 5 and 6 Article 22 of this Decree must be satisfied.
2. Seating area, bedrooms, kitchens, bathrooms and toilets must be available.
Article 24. Mandatory requirements for infrastructure and services to be satisfied by a tourist apartment
1. Requirements specified in Clauses 1 and 5 Article 22, Clause 2 Article 23 of this Decree must be satisfied.
2. The apartment manager must be provided with training in tourism.
Article 25. Mandatory requirements for infrastructure and services to be satisfied by a cruise ship
1. The ship must be in good condition and the register is still available. It also must carry life jackets, lifebuoys, means of communication and first aid cabinets.
2. There must be electricity and clean water supply system, equipment for collecting waste and wastewater to ensure environmental safety.
3. There must be a seating area, cabins, bathrooms, toilets, kitchens, dining rooms and food services.
4. Requirements specified in Clauses 5 and 7 Article 22 of this Decree must be satisfied.
5. Managers and staff must be provided with training in tourism and river and sea rescue.
Article 26. Mandatory requirements for infrastructure and services to be satisfied by a tourist guest house
1. There must be electricity system, clean water supply system and water drainage system.
2. There must be a seating area and bedrooms. A shared bathroom/toilet must be available in case bedrooms do not feature an en-suite bathroom/toilet.
3. Requirements specified in Clauses 5, 6 and 7 Article 22 of this Decree must be satisfied.
Article 27. Mandatory requirements for infrastructure and services to be satisfied by a homestay
1. There must be lights and clean water.
2. There must be a common area, accommodations, kitchens, bathrooms and toilets.
3. There must be beds, mattresses or mats; duvets, pillows, mosquito nets, face towels, towels. Mattress cover or mat must be changed. Duvet and pillow covers, face towels and towels must be changed for every new guest.
4. The homestay owner must be provided with training in tourism.
Article 28. Mandatory requirements for infrastructure and services to be satisfied by a tourist campsite
1. There must be a seating area, tented campsites, parking lots, shared bathrooms/toilets.
2. There must be clean water.
3. There must be camping equipment and tools and first aid kits.
4. There must be security guards upon arrival of tourists.
5. Requirements specified in Clause 6 Article 22 of this Decree must be satisfied.
Article 29. Inspection and supervision of fulfillment of mandatory requirements for infrastructure and services by a tourist accommodation establishment
1. At least 15 days before operation, the tourist accommodation establishment shall send a written notice to the Department of Tourism or the Department of Culture, Sports and Tourism of the area where the tourist accommodation establishment is located. The notice consists of:
a) Name, type and scope of the tourist accommodation establishment;
b) Address of the tourist accommodation establishment, information about the legal representative;
c) Commitment to fulfillment of conditions for provision of tourist accommodation services prescribed in Article 49 of the Law on Tourism and this Decree.
2. According to the approved working plan or regulations of law, the Department of Tourism or the Department of Culture, Sports and Tourism of the area where the tourist accommodation establishment is located shall inspect fulfillment of mandatory requirements for infrastructure and services provided for tourist. Within 07 working days from the end of the inspection, the Department of Tourism or the Department of Culture, Sports and Tourism shall send a written notice of inspection results to the tourist accommodation establishment
In case the tourist accommodation establishment fails to satisfy mandatory requirements applied to corresponding category of the tourist accommodation establishment prescribed in this Decree, the Department of Tourism or the Department of Culture, Sports and Tourism shall request the tourist accommodation establishment fulfill all mandatory requirements and change to an appropriate category. The tourist accommodation establishment shall send written notice of fulfillment of mandatory requirements or change of category to the Department of Tourism or the Department of Culture, Sports and Tourism.
3. In case the tourist accommodation establishment submits an application for rating at the same time as it starts its business, the authority that has power to carry out appraisal and assign ratings as prescribed in Clause 3 Article 50 of the Law on Tourism shall cooperate in inspecting fulfillment of mandatory requirements, carrying out appraisal and assign a rating to the tourist accommodation establishment.
TOURISM DEVELOPMENT ASSITANCE FUND
Article 30. Sources of the Tourism Development Assistance Fund
1. The Tourism Development Assistance Fund is derived from:
a) Charter capital of the Tourism Development Assistance Fund covered by the state budget for 03 first years. Capital shall be allocated after the Prime Minister decides to establish and approve the Fund’s charter;
b) Annually, the state budget shall cover an additional amount equal to 10% of the total budget revenue from collection of fees for issuance of visas and documents relating to exit from and entry to Vietnam to foreigners and 5% of total budget revenue from fees for tours of tourism areas and tourist attractions.
c) Voluntary and legal contribution of domestic and foreign enterprises, organizations and individuals;
d) Deposit interest;
dd) Other legal revenues.
2. The Fund’s balance of the previous year shall be carried over the following year.
IMPLEMENTATION CLAUSE
1. This Decree comes into force from January 01, 2018.
2. The Government’s Decree No. 92/2007/ND-CP dated June 01, 2007 on guidelines for some articles of the Law on Tourism; Government’s Decree No. 180/2013/ND-CP dated November 14, 2013 on amendments to some articles of the Government’s Decree No. 92/2007/ND-CP dated June 01, 2007 on guidelines for some articles of the Law on Tourism; Clause 4 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2012/ND-CP dated January 04, 2012 on amendments, replacement or annulment of regulations on administrative procedures under the management of the Ministry of Culture, Sports and Tourism are null and void from the effective date of this Decree.
Article 32. Transitional clause
1. The tourist accommodation establishment that has been rated according to the competent authority's decision before the effective date of this Decree shall be recognized to satisfy mandatory requirements for infrastructure and services provided for tourists until the expiry of the rating decision.
2. While the Ministry of Culture, Sports and Tourism has not yet published the list of tourism resources, tourism areas shall be considered to be recognized as provincial/national tourism areas according to their current characteristics and fulfillment of the remaining conditions.
3. The owner of the means of transport that has been issued with a badge for means of tourist transport before the effective date of this Decree may use it until the expiry of the badge.
Article 33. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
|
PP. THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực