Chương 7 Luật Du lịch 2005: Hướng dẫn du lịch
Số hiệu: | 44/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 16/08/2005 | Số công báo: | Số 14 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật du lịch quy định về tài nguyên du lịch và hoạt động du lịch; quyền và nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến du lịch.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hướng dẫn viên du lịch bao gồm hướng dẫn viên quốc tế, hướng dẫn viên nội địa.
Hướng dẫn viên quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa; hướng dẫn viên nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là người Việt Nam và không được hướng dẫn cho khách du lịch là người nước ngoài.
2. Thẻ hướng dẫn viên gồm thẻ hướng dẫn viên nội địa, thẻ hướng dẫn viên quốc tế. Thẻ hướng dẫn viên có thời hạn ba năm và có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
1. Hướng dẫn viên được hành nghề khi có thẻ hướng dẫn viên và có hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành.
2. Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa:
a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện;
c) Có trình độ trung cấp chuyên nghiệp chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
3. Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế:
a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện;
c) Có trình độ cử nhân chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên; nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ về hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;
d) Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ.
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan nơi công tác;
c) Bản sao các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 73 của Luật này đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa và theo điểm c và điểm d khoản 3 Điều 73 của Luật này đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế;
d) Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá ba tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
đ) Hai ảnh chân dung 4cm x 6cm chụp trong thời gian không quá ba tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ đề nghị cấp thẻ, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, cấp thẻ hướng dẫn viên cho người đề nghị; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người đề nghị bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh tổ chức cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa theo mẫu do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương quy định.
1. Việc đổi thẻ hướng dẫn viên được quy định như sau:
a) Ba mươi ngày trước khi thẻ hết hạn, hướng dẫn viên phải làm thủ tục đề nghị đổi thẻ hướng dẫn viên mới;
b) Hồ sơ đề nghị đổi thẻ hướng dẫn viên gồm đơn đề nghị đổi thẻ hướng dẫn viên; giấy chứng nhận đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên do cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền cấp và bản sao thẻ hướng dẫn viên cũ;
c) Người đề nghị đổi thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh.
2. Việc cấp lại thẻ hướng dẫn viên được quy định như sau:
a) Thẻ hướng dẫn viên được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
b) Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên nộp hồ sơ gồm đơn đề nghị cấp lại thẻ, giấy xác nhận bị mất thẻ hoặc thẻ bị hư hỏng kèm theo hai ảnh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 74 của Luật này cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên cho người đề nghị; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người đề nghị bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Việc thu hồi thẻ hướng dẫn viên được quy định như sau:
a) Hướng dẫn viên bị thu hồi thẻ nếu vi phạm một trong những nội dung quy định tại Điều 77 của Luật này;
b) Hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi thẻ chỉ được xem xét cấp thẻ sau thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi thẻ. Hồ sơ và thủ tục đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên trong trường hợp bị thu hồi được áp dụng như đối với trường hợp cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch mới.
1. Hướng dẫn viên có các quyền sau đây:
a) Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng đã ký với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành;
b) Tham gia tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch;
c) Nhận lương, thù lao theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành;
d) Tham gia thi tuyển, công nhận cấp bậc nghề nghiệp hướng dẫn viên;
đ) Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch nhưng phải báo cáo với người có thẩm quyền ngay khi điều kiện cho phép và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Hướng dẫn viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, nội quy, quy chế nơi đến tham quan, du lịch và tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
b) Thông tin về lịch trình, chương trình du lịch cho khách du lịch và các quyền lợi hợp pháp của khách du lịch;
c) Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách; trường hợp khách du lịch có yêu cầu thay đổi chương trình du lịch thì phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định;
d) Có trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản của khách du lịch;
đ) Hoạt động đúng quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật này; đeo thẻ hướng dẫn viên trong khi hướng dẫn du lịch;
e) Tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức;
g) Bồi thường cho khách du lịch, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành về thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
1. Cung cấp thông tin làm phương hại chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội.
2. Có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh, truyền thống, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; làm sai lệch giá trị văn hoá, lịch sử Việt Nam.
3. Đưa khách du lịch đến khu vực cấm.
4. Thu lợi bất chính từ khách du lịch; nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.
5. Tùy tiện thay đổi chương trình du lịch, cắt giảm tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.
6. Phân biệt đối xử đối với khách du lịch.
7. Cho người khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên của mình hoặc sử dụng thẻ hướng dẫn viên của người khác; sử dụng thẻ hướng dẫn viên đã hết hạn.
1. Thuyết minh viên là người thuyết minh tại chỗ cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch.
2. Thuyết minh viên phải am hiểu kiến thức về khu du lịch, điểm du lịch, có khả năng giao tiếp với khách du lịch và ứng xử văn hoá.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với khu du lịch, điểm du lịch quy định việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn, cấp và thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên.
Article 72.- Tourist guides, tourist guides cards
1. Tourist guides include guides for domestic tourists and guides for international tourists.
International tourist guides may guide both international tourists and domestic tourists; domestic tourist guides may guide domestic tourists who are Vietnamese but not foreign tourists.
2. Tourist guides cards include domestic tourist guides cards and international tourist guides cards. Tourist guides cards shall be valid for three years and effective nationwide.
Article 73.- Conditions for practicing as a tourist guide and criteria for issuance of tourist guides cards
1. Tourist guides may practice once they have obtained a tourist guides card and signed a contract with a travel enterprise.
2. A person who fully meets the following criteria shall be issued a domestic tourist guides card:
a/ Having Vietnamese nationality, residing in Vietnam and having full civil act capacity;
b/ Having no contagious diseases and not using any addictive substances; and,
c/ Having a vocational secondary or higher degree in tourist guiding, or, if having a degree in another discipline, a certificate of a tourist guides professional skills issued by a competent training establishment is required.
3. A person who fully meets the following criteria shall be issued an international tourist guides card:
a/ Having Vietnamese nationality, residing in Vietnam and have full civil act capacity;
b/ Having no contagious diseases and not using any addictive substances;
c/ Having a bachelors or higher degree in tourist guiding, or, if having a bachelors degree in another discipline, a certificate of a tourist guides professional skills issued by a competent training establishment is required.
d/ Having a good command of at least one foreign language.
Article 74.- Issuance of tourist guides cards
1. A dossier of application for a tourist guides card shall consist of:
a/ An application for a tourist guides card;
b/ Curriculum vitae attested by the Peoples Committee of the commune, ward or township where the applicant resides or by the agency where he/she is working;
c/ Notarized copies of documents stated at Point c, Clause 2, Article 73 of this Law for those who apply for domestic tourist guides cards or Point c and d, Clause 3 of Article 73 of this Law for those who apply for international tourist guides cards;
d/ Health certificates issued by a competent health establishment within three months before the time of submission of the application; and,
e/ Two photos of 4 x 6 cm taken within three months before the time of submission of the application.
2. Within fifteen days after the date of receipt of a full and valid dossier, the provincial-level state agency in charge of tourism shall have to examine the dossier and issue a tourist guides card to the applicant; in case of refusal, it shall have to reply to the applicant in writing, clearly stating the reason therefor.
3. The provincial-level state agency in charge of tourism shall organize the issuance of international tourist guide and domestic tourist guides cards according to common forms set by the central-level state agency in charge of tourism.
Article 75.- Renewal, re-issuance and revocation of tourist guides cards
1. Renewal of tourist guides cards is stipulated as follows:
a/ At least 30 days before the card expires, the tourist guide shall have to complete procedures to renew it;
b/ A dossier of application for change of a tourist guides card shall consist of an application for changing the card; certificate of periodic refresher training in tour guiding skills issued by a competent state agency in charge of tourism; and a copy of the expired tourist guides card;
c/ The applicant for renewing the tourist guides card shall submit the dossier to the provincial-level state agency in charge of tourism.
2. The reissuance of tourist guides cards is stipulated as follows:
a/ Tourist guides cards shall be reissued in case of loss or damage;
b/ Applicants for the reissuance of tourist guides cards shall submit a dossier consisting of an application for reissuance of a card enclosed with 2 photos as stated in Clause 1, Article 74 of this Law, and the certification of the loss of the card or the damaged card to the provincial-level state agency in charge of tourism.
3. Within fifteen days after the date of receipt of full dossiers, the provincial-level state agency in charge of tourism shall have to examine the dossiers, and renew or re-issue the tourist guides cards for the applicants; in case of refusal, it shall have to reply to the applicant in writing, clearly stating the reason therefor.
4. Withdrawal of a tourist guides card is stipulated as follows:
a/ Tourist guides shall have their cards withdrawn if they violate any of the provisions of Article 77 of this Law.
b/ Tourist guides with their cards withdrawn shall be considered for reissuance of the cards only after the passage of six months following the date of withdrawal of their cards. In this case, dossiers and procedures for issuance of tourist guides cards shall be the same as in the case of issuance of new tourist guides cards.
Article 76.- Rights and obligations of tourist guides
1. Tourist guides shall have the following rights:
a/ To guide tourists under assigned duties or under a contract signed with a travel enterprise;
b/ To join occupational organizations and associations of tourist guiding;
c/ To receive wages or honoraria as contracted with travel enterprises;
d/ To sit for exams for recruitment of tourist guides and for accreditation of tourist guides professional ranks; and,
e/ In case of emergency or force majeure, tourist guides may adjust tour programs and standards of services provided for tourists, provided that they must inform the competent person thereof as soon as conditions permit, and be accountable for their decision.
2. Tourist guides shall have the following obligations:
a/ To abide by and instruct tourists to abide by laws, internal rules and regulations at visiting places and respect local customs and practices;
b/ To provide tourists with information about the tour program and itinerary and their lawful interests;
c/ To guide tourists in conformity with the tour program, be civilized, caring, and wholehearted to tourists; in case of a tourists request for detour, to report it to a competent person for decision;
d/ To be responsible for ensuring the safety of life, health and property of tourists;
e/ To act within the scope specified in Clause 1, Article 72 of this Law, to wear the tourist guides card when working as a tourist guide;
f/ To take part in periodical training courses for tourist guides organized by competent state agencies; and,
g/ To compensate for losses caused by their fault to tourists and travel enterprises.
Article 77.- Prohibited acts of tourist guides
1. Providing information detrimental to national sovereignty, security, defense, social order and safety.
2. Committing acts that cause negative effects to the image, tradition, morality and fine customs and habits of the nation; misrepresenting the historical and cultural values of Vietnam.
3. To take tourists to restricted areas.
4. To gain illicit profits from tourists or force tourists to buy goods and services.
5. To arbitrarily change tour programs, or provide tourists with services of lower standards than they are entitled to.
6. To discriminate against tourists.
7. To lend their tourist guides cards to others or use others cards or use expired tourist guides cards.
1. Narrators are persons who deliver on-site narration to tourists at tourist resorts or tourist spots.
2. Narrators must have good knowledge of tourist resorts and tourist spots, and skills of communication with tourists and cultured behavior.
3. Competent state agencies in charge of tourist resorts and tourist spots shall stipulate the training in professional knowledge and skills and criteria for narrators, as well as issuance and withdrawal of narrators certificates.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực