Chương V Luật doanh nghiệp 2014: Công ty cổ phần
Số hiệu: | 68/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 30/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1175 đến số 1176 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Một số điểm mới Luật Doanh Nghiệp 2014
Quốc hội vừa ban hành Luật Doanh nghiệp 2014, trong đó có nhiều điểm mới nổi bật, đáng chú ý như:
- Con dấu: Doanh nghiệp có quyền quyết định số lượng, hình thức và nội dung con dấu doanh nghiệp.
- Nguời đại diện theo pháp luật: Công ty TNHH, Công ty Cổ Phần được quyền có nhiều người đại diện theo pháp luật; điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể số lượng, chức danh, quyền và nghĩa vụ của từng người đại diện.
- Khi thành lập doanh nghiệp, người đăng ký thành lập phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp khi cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu.
Luật này có hiệu lực từ ngày 1/7/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
1. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.
5. Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật này.
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
2. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
3. Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
đ) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty (nếu có);
g) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
h) Các nội dung khác theo quy định tại các Điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có các nội dung sau đây:
a) Cổ phiếu đã bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì phải cam đoan rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;
b) Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có tổng mệnh giá trên mười triệu Đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng dưới hình thức khác và sau 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.
4. Trường hợp cổ đông có thay đổi địa chỉ thường trú thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ của cổ đông.
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán ra công chúng;
c) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ phải có các tài liệu sau đây:
a) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ;
b) Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua (nếu có);
2. Thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;
c) Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
3. Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh;
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty cổ phần đại chúng được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở giao dịch chứng khoán.
4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:
1. Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Công ty không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đó sẽ không được quyền phát hành trái phiếu, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Việc phát hành trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình nghị quyết của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
5. Trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng chào bán cổ phần theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần.
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
1. Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 111 của Luật này. Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu gây ra đối với công ty.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 131 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 132 của Luật này thì các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
1. Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
2. Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại theo quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
5. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
6. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
7. Người triệu tập phải thực hiện các công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
e) Xác định thời gian và địa điểm họp;
g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;
h) Các công việc khác phục vụ cuộc họp.
8. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được công ty hoàn lại.
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không sớm hơn 05 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông hoặc thông tin tương đương, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả các cổ đông trong Danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông; đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử của công ty và đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương, khi xét thấy cần thiết theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp;
b) Phiếu biểu quyết;
c) Mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp.
4. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp theo thông báo mời hợp quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu và công ty phải gửi tài liệu họp cho cổ đông nếu cổ đông yêu cầu.
1. Cổ đông có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp hoặc thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cổ đông là tổ chức chưa có người đại diện theo ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này thì ủy quyền cho người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu do công ty phát hành. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.
2. Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử.
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 139 của Luật này.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành như sau:
1. Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông;
2. Việc bầu Chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa các cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc đa số; trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trường hợp khác, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc họp;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều khiển cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác;
6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;
7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ tọa, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp;
b) Các phương tiện thông tin tại địa điểm họp không bảo đảm cho các cổ đông dự họp tham gia, thảo luận và biểu quyết;
c) Có người dự họp cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá 03 ngày, kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ tọa điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc; tất cả các nghị quyết được thông qua tại cuộc họp đó đều có hiệu lực thi hành.
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung của Điều lệ công ty;
b) Định hướng phát triển công ty;
c) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc một tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
4. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
2. Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 137 của Luật này. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo quy định tại Điều 139 của Luật này;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty;
4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến công ty theo một trong các hình thức sau đây:
a) Gửi thư. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu;
b) Gửi fax hoặc thư điện tử. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty qua fax hoặc thư điện tử phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu.
Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết;
5. Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty.
Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các vấn đề đã được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;
6. Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Họ, tên chủ tọa và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h) Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng;
i) Chữ ký của chủ tọa và thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty (nếu có).
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật này;
2. Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
1. Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm hiệu lực ghi tại nghị quyết đó.
2. Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được thực hiện đúng như quy định.
3. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 147 của Luật này, thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định, tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
n) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể, yêu cầu phá sản công ty;
q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 01 năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện nghị quyết nói trên.
1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
4. Trường hợp công ty cổ phần được tổ chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này thì các giấy tờ, giao dịch của công ty phải ghi rõ “thành viên độc lập” trước họ, tên của thành viên Hội đồng quản trị tương ứng.
5. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.
d) Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.
b) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.
3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.
1. Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.
2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua nghị quyết của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số.
5. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản trị tuyển dụng thư ký công ty để hỗ trợ Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện các nghĩa vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Thư ký công ty có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp;
b) Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty;
d) Hỗ trợ công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông;
đ) Hỗ trợ công ty trong việc tuân thủ đúng các nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể bị bãi miễn theo quyết định của Hội đồng quản trị.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được bầu trong cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở nơi khác.
3. Cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập khi xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải họp ít nhất một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều hành của Hội đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện, fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với các thành viên Hội đồng quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định khoản này không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành, nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác đến dự họp theo quy định tại khoản 10 Điều này.
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến hoặc hình thức tương tự khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những người dự họp.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
10. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các vấn đề đã được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản.
Chủ tọa và người ghi biên bản phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực ngang nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.
1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, người quản lý các đơn vị trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
2. Người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy định.
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 151 của Luật này;
b) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn từ chức;
d) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị có thể bị bãi nhiệm theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba;
b) Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này.
Trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
1. Công ty có quyền trả thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thù lao, tiền lương và quyền lợi khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai hóa lợi ích và người có liên quan của công ty thực hiện theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty theo quy định tại khoản 17 Điều 4 của Luật này và các giao dịch tương ứng của họ với công ty;
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ với công ty, bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;
3. Việc kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được thông báo với công ty trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng;
4. Việc công khai, xem xét, trích lục, sao chép Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên;
b) Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp cần thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung Danh sách nói trên tại các chi nhánh của công ty;
c) Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung kê khai trong giờ làm việc;
d) Công ty phải tạo điều kiện để những người quy định tại điểm c khoản này tiếp cận, xem, trích lục và sao chép danh sách những người có liên quan của công ty và những nội dung khác một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục và sao chép nội dung kê khai người có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo đúng quy định của Luật này, pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
2. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy định tại Điều 160 của Luật này;
b) Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng quản trị;
c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
d) Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;
c) Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật này.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty; người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
1. Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;
c) Không được giữ các chức vụ quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
d) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Kiểm soát viên công ty cổ phần niêm yết, công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải là kiểm toán viên hoặc kế toán viên.
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp thường niên Đại hội đồng cổ đông.
4. Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
5. Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này.
6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
8. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 160 của Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
9. Có quyền tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty.
10. Có quyền sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
11. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
2. Các nghị quyết và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị phải được gửi đến cho các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị.
3. Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến các Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị.
4. Kiểm soát viên có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc.
5. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của thành viên Ban kiểm soát hoặc Ban kiểm soát.
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, thì tiền lương và quyền lợi khác của Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Kiểm soát viên được trả tiền lương hoặc thù lao và được hưởng các quyền lợi khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức lương, thù lao và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát;
2. Kiểm soát viên được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được phải hoàn trả cho công ty.
6. Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì Hội đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 164 của Luật này;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Kiểm soát viên bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công;
b) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
c) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
1. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây:
a) Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty.
2. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3. Các báo cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
4. Báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn.
Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại Điều này trong thời gian hợp lý.
1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
2. Công ty cổ phần công bố trên trang thông tin điện tử (nếu có) của mình các thông tin sau đây:
a) Điều lệ công ty;
b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
3. Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm nhất 03 ngày sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.
4. Công ty cổ phần đại chúng thực hiện công bố, công khai thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ công bố, công khai thông tin theo quy định tại Điều 108 và Điều 109 của Luật này.
Article 110. JOINT-STOCK COMPANIES
1. A joint-stock company is a enterprise of which:
a) Charter capital is split into multiple units of equal value called shares;
b) Shareholders may be organizations and individuals; the minimum quantity of shareholders is 03; the maximum quantity is not restricted.
c) Shareholders are only liable for the enterprise’s debts and other liabilities up to the value of capital contributed to the enterprise;
d) Shareholders are entitled to transfer their shares to other persons, except for the cases in Clause 3 Article 119 and Clause 1 Article 126 of this Law.
2. A joint-stock company has its legal status from the issuance date of the Certificate of Business registration.
3. Joint-stock companies are entitled to issue various types of shares to raise capital.
Article 111. Capital of joint-stock companies
1. Charter capital of a joint-stock company is to total face value of sold shares. Charter capital of a joint-stock company on the business registration date is total face value of registered shares of various types. Charter capital is specified in the company’s charter.
2. Sold shares are the amount of authorized shares that have been paid-off by shareholders to the company. On the enterprise registration date, sold shares are the total amount of registered shares.
3. Authorized shares are the total amount of shares of various types that the General Meeting of Shareholders decides to offer to raise capital. The amount of authorized shares on the business registration date is the total amount of shares of various types that will be sold by the company to raise capital, including registered shares and unregistered shares.
4. Unsold shares are authorized shares that have not been paid-off. On the enterprise registration date, unsold shares are the total amount of shares that are not registered by shareholders.
5. The company may changes its charter capital in the following cases:
a) According to a decision of the General Meeting of Shareholders, the company returns part of the stakes to shareholders in proportion to their holding, provided that the company has continued its business operation for more than 02 years from the business registration date, and that all debts and liabilities can be paid after the return;
b) The company repurchases issued shares as prescribed in Article 129 and Article 130 of this Law;
c) Charter capital is not contributed fully and punctually by members as prescribed in Article 112 of this Law.
Article 112. Payment for shares registered upon business registration
1. Shareholders shall fully pay for the registered shares within 90 days from the issuance date of the Certificate of Business registration, unless a shorter time limit is prescribed by the company’s charter or the share registration contract. The Board of Directors shall supervise and urge shareholders to pay for the registered shares fully and punctually.
2. Within the period from the issuance date of the Certificate of Business registration to the deadline for fully paying for registered shares prescribed in Clause 1 of this Article, the number of votes shall be the number of ordinary registered shares, unless otherwise prescribed by the company’s charter.
3. If a shareholder fails to pay or fails to pay completely for the ordered shares, the following regulations shall apply:
a) The shareholders that fails to pay for the registered shares is obviously no longer a shareholder of the company and must not transfer the call option to another person;
b) The shareholder that pays for part of the registered shares shall have the right to vote, receive dividends, and other rights corresponding to the paid shares; must not transfer the call option of the unpaid shares to another person;
c) The unpaid shares shall be considered unsold shares, which may be offered by the Board of Directors;
d) The company shall register an adjustment to charter capital to the total face value of shares paid fully and change of founding shareholders within 30 days from the deadline for paying for registered shares mentioned in Clause 1 of this Article.
4. The shareholder that fails to pay or fails to pay completely for the registered shares shall have responsibility for financial obligations of the company which are incurred during the period mentioned in Clause 1 of this Article. Nevertheless, the responsibility shall be proportional to the total face value of such registered shares. Members of the Board of Directors, the legal representative shall take joint responsibility for damage caused by the failure to adhere to Clause 1 and Point d Clause 3 of this Article.
1. A joint-stock company must have ordinary shares. Holders of ordinary shares are ordinary shareholders.
2. Apart from ordinary shares, a joint-stock company may have preferred shares. Holders of preferred shares are called preferred shareholders. Preferred shares include:
a) Voting preference shares;
b) Shares with preferred dividends;
c) Redeemable preferred shares;
d) Other preferred shares defined by the company’s charter.
3. Only organizations authorized by the government and founding shareholders may hold voting preference shares. The voting preference of founding shareholders is only effective for 03 years from the issuance date of the Certificate of Business registration. After this period, voting preference shares of founding shareholders shall be converted into ordinary shares.
4. The persons entitled to buy shares with preferred dividends, redeemable preferred shares, and other preferred shares shall be prescribed by the company’s charter or the General Meeting of Shareholders.
5. Each share of the same types provides its holder with equal rights, obligations, and interests.
6. Ordinary shares cannot be converted into preferred shares. Preferred shares may be converted into ordinary shares under the Resolution of the General Meeting of Shareholders.
Article 114. Rights of ordinary shareholders
1. Every ordinary shareholder is entitled to:
a) Attend and give opinions at the General Meetings of Shareholders; exercise the right to vote directly or via an authorized representative or in another form permitted by law or the company’s charter. Each ordinary share has a vote;
b) Receive dividends at a rate decided by the General Meeting of Shareholders;
c) Has the preemptive right when buying newly-offered shares in proportion to his/her ordinary shares;
d) Transfer his/her shares to other persons, except for the cases in Clause 3 Article 119 and Clause 1 Article 126 of this Law;
dd) Examine and collect information from the List of shareholders having voting right; request adjustments to incorrect information;
e) Examine, copy the company’s charter, minutes of General Meeting of Shareholders, and Resolutions of the General Meeting of Shareholders;
g) Receive a proportion of remaining asset which is proportional to his/her holdings when the company is dissolved or bankrupt.
2. Any shareholder or group of shareholders that holds at least 10% of ordinary shares for at least 06 consecutive months (or a smaller amount prescribed by the company’s charter) shall have the right to:
a) Nominate candidates for the Board of Directors and the Control Board;
b) Examine, copy minutes of meetings and Resolutions of the Board of Directors, mid-year and annual financial statement using the forms of Vietnam’s Accounting System, and reports of the Control Board;
c) Request convention of the General Meeting of Shareholders in the cases mentioned in Clause 3 of this Article;
d) Request the Control Board to inspect each issue related to the company’s administration where necessary. The request shall be made in writing, bear the full name, address, Nationality, ID/passport number if the shareholder is an individual; name, permanent residence, nationality, establishment decision number or business registration number if the shareholder is an organization; the holding and time of shares registration of each shareholder; total shares of the group of shareholders and the proportion of shares to the company’s total shares; the issues that need inspecting, and inspection purposes;
dd) Exercise other rights prescribed in this Law and the company’s charter.
3. The shareholder or group of shareholders mentioned in Clause 2 of this Article is entitled to request the convention of the General Meeting of Shareholders in the following cases:
a) The Board of Directors commits serious violations against the rights of share holders, obligations of managers, or make decisions ultra vires;
b) The term of office of the current the Board of Directors has exceeded 06 months and a new the Board of Directors is not elected;
c) Other cases prescribed by the company’s charter.
The request for convention of the General Meeting of Shareholders shall be made in writing, bear the full name, address, Nationality, ID/passport number if the shareholder is an individual, name, enterprise identification number or establishment decision number, and headquarter address if the shareholder is an organization; the holding and time of shares registration of each shareholder; total shares of the whole group of shareholders and the proportion of shares to the company’s total shares; the basis and reason for requesting the convention of the General Meeting of Shareholders. The request must be enclosed with documents and evidence of violations committed by the Board of Directors, seriousness of the violations, or the decisions made ultra vires.
4. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, nomination of candidates for the Board of Directors and the Control Board as prescribed in Point a Clause 2 of this Article shall be carried out as follows:
a) Ordinary shareholders shall form a group to nominate candidates to the Board of Directors and the Control Board shall notify the meetings of groups of attending shareholders before the opening of the General Meeting of Shareholders;
b) According to the number of Members of the Board of Directors and the Control Board, the shareholder or group of shareholders mentioned in Clause 2 of this Article shall nominate one or some candidates for the Board of Directors and the Control Board under a decision of the General Meeting of Shareholders. In case the number of candidates nominated is smaller than the maximum number of candidates they may nominate according to a decision of the General Meeting of Shareholders, other candidates shall be nominated by the Board of Directors, the Control Board, and other shareholders.
5. Exercise other rights prescribed in this Law and the company’s charter.
Article 115. Rights of ordinary shareholders
1. Pay for the ordered shares fully and punctually.
Do not withdraw capital contributed by ordinary shares in any shape or form, unless such shares are repurchased by the company or other persons. In case a shareholder withdraws part of or all of the share capital contributed against this Clause, such shareholder and people with related interests in the company are jointly responsible for the debts and other liabilities of the company up to the value of withdrawn shares and the damage caused.
2. Comply with the company’s charter, rules and regulations.
3. Comply with Resolutions of the General Meeting of Shareholders and the Board of Directors.
4. Fulfill other obligations prescribed in this Law and the company’s charter.
Article 116. Voting preference shares and rights of holders thereof
1. Voting preference shares are the shares with more votes than ordinary shares; the number of votes of a voting preference share shall be prescribed by the company’s charter.
2. Holders of voting preference shares has the rights to:
a) Vote on the issues within the competence of the General Meeting of Shareholders with the number of votes prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Exercise other rights of ordinary shareholders, except for the case in Clause 3 of this Article.
3. Holders of voting preference shares must not transfer such shares to other persons.
Article 117. Shares with preferred dividends and rights of holders thereof
1. Shares with preferred dividends are shares that pay higher dividends than dividends of ordinary shares, or that pay a fixed amount of annual dividends. Annual distributed dividends include fixed dividend and bonus dividends; fixed dividend does not depend on the company’s business outcome. The level of fixed dividend and method for determination of bonus dividends shall be written on the certificates of shares with preferred dividends.
2. Holders of shares with preferred dividends has the rights to:
a) Receive dividends as prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Receive a proportion of remaining assets corresponding to their holding upon the company’s dissolution or bankruptcy after the company has paid all debts and redeemable preferred shares;
c) Exercise other rights of ordinary shareholders, except for the case in Clause 3 of this Article.
3. Holders of shares with preferred dividends do not have the voting right, attend the General Meeting of Shareholders, nominate candidates for the Board of Directors and the Control Board.
Article 118. Redeemable preferred shares and rights of holders thereof
1. Redeemable preferred shares are shares that will be redeemed by the company at the request of their holders or under the conditions written thereon.
2. Holders of redeemable preferred shares have the same rights as ordinary shareholders, except for the case in Clause 3 of this Article.
3. Holders of redeemable preferred shares do not have the voting right, attend the General Meeting of Shareholders, nominate candidates for the Board of Directors and the Control Board.
Article 119. Ordinary shares of founding shareholders
1. A new joint-stock company must have at least 03 founding shareholders; a joint-stock company converted from a state-owned company or limited liability company, or derived from a division, split, amalgamation, merger of another joint-stock company is not required to have founding shareholders.
If there are no founding shareholders, the company’s charter enclosed with the application for enterprise registration must bear the signature of the legal representative or ordinary shareholders of such company.
2. Founding shareholders must register at least 20% of total authorized ordinary shares on upon business registration.
3. Within 03 years from the issuance date of the Certificate of Business registration, founding shareholders may transfer their shares to other founding shareholders; they may transfer their ordinary shares to people other than founding shareholders if approved by the General Meeting of Shareholders. In this case, the transferring shareholders do not have the right to vote on the transfer of such shares.
4. Restrictions to ordinary shares of founding shareholders shall be lifted after 03 years from the issuance date of the Certificate of Business registration. These restrictions shall not apply to the shares that founding shareholders obtain after business registration and the shares transferred by founding shareholders to people other than founding shareholders of the company.
Article 120. Share certificates
1. Share certificates are certificates issued by a joint-stock company, book entries, or electronic data which certify ownership of one or an amount of shares of the company. A share certificate must contain the following information:
a) Name, ID number, headquarter address of the enterprise;
b) Amount and type of shares;
c) Face value of each share and total face value of shares written on the share certificate;
d) Full name, address, Nationality, ID/passport number if the shareholder is an individual; name, enterprise identification number or establishment decision number, and headquarter address if the shareholder is an organization;
dd) Summary of procedures for Share transfer;
e) Signature of the legal representative and the company’s seal (if any);
g) Registration number in the shareholder register and share issuance date;
h) Preferred share certificates shall contain other information prescribed in Articles 116, 117 and 118 of this Law.
2. If there is a mistake in the contents and format of the share certificates issued by the company, the rights and interests of their holders shall not be affected. The legal representative of the company shall take responsibility for the damage caused by such mistakes.
3. In case a share certificate is lost, damaged, or otherwise destroyed, the shareholder shall be reissued with another share certificate at the shareholder's request.
The request must contain the following information:
a) The share certificate that is lost, damaged, or otherwise destroyed. In case the share certificate is lost, the shareholder must make a commitment that a thorough search for it has been carried out and it will be returned to the company for destruction purpose if it is ever found.
b) Assumption of responsibility for disputes over issuance of the new share certificate.
With regard to any share the total face value of which is over VND 10 million, before receiving the request for issuance of a new share certificate, company’s legal representative may request the holder to post a notification of the share certificate that is lost, damaged, or otherwise destroyed, then request the company to issue a new share certificate after 15 days from the day on which the notification is posted.
Article 121. Shareholder register
1. Every joint-stock company shall make and keep the shareholder register from the issuance date of the Certificate of Business registration. The shareholder register may be paper documents, electronic data, or both.
2. The shareholder register must contain the following information:
a) Name, headquarter address of the company;
b) Total number of authorized shares, types of authorized shares, and number of each type of authorized shares;
c) Total sold shares of each type and value of contributed share capital;
d) Full name, permanent residence, Nationality, ID/passport number if the shareholder is an individual; name, enterprise identification number or establishment decision number, and the headquarter address if the shareholder is an organization;
dd) Amount of each type of shares held by each shareholder; date of shares registration.
3. Shareholder register shall be kept at the company’s headquarter or Vietnam Securities Depository; shareholders are entitled to inspect, examine, or copy contents of the shareholder register during working hours of the company or Vietnam Securities Depository.
4. Any shareholder that changes his/her permanent residence must promptly notify the company to update the shareholder register. The company is not responsible if the shareholder cannot be contacted because of failure to notify the change of his/her address.
1. Share offering means the company’s increase of the amount of authorized shares and selling such shares during the company’s operation to increase charter capital.
2. Share offering may be carried out in the following forms:
a) Offering of shares to existing shareholders;
b) Public offering of shares;
c) Private placement of shares.
3. Regulations of law on securities shall apply to public offering of shares, offering of shares of listed companies and public companies.
4. The company shall register change to charter capital within 10 days from completion of the share offering.
Article 123. Private placement of shares
The private placement shares of a joint-stock company other than a public joint-stock company shall be carried out as follows:
1. Within 05 days from the date of issuance of the decision on private placement, the company shall send a notification of the private placement to the business registration authority. The notification shall be enclosed with the following documents:
a) The Resolution of the General Meeting of Shareholders on private placement;
b) The private placement plan ratified by the General Meeting of Shareholders (if any);
2. The notification of private placement shall contain the following information:
a) Name, ID number, headquarter address of the enterprise;
b) Intended total amount of shares to be offered; types of shares to be offered, and amount of each type;
c) Time and method of offering;
d) Full name and signature of the company’s legal representative;
3. The company may offer shares if no objection is made by the business registration authority after 05 working days from the day on which the notification is sent.
4. The company shall register change to charter capital to the business registration authority within 10 days from completion of the share offering.
Article 124. Offering of shares to existing shareholders
1. Offering of shares to existing shareholders means the company’s increase of the amount of authorized shares and selling all of such shares to all shareholders according to their shares of the company.
2. The offering of shares to existing shareholders of a joint-stock company other than a public joint-stock company shall be carried out as follows:
a) The company shall send written notifications to shareholders’ permanent residences or mailing addresses by registered mails according to the shareholder register at least 15 days before the deadline for registering to buy shares;
b) The notification shall contain the full name, address, Nationality, ID/passport number if the shareholder is an individual, name, enterprise identification number or establishment decision number, headquarter address if the shareholder is an organization; the shares and holding in the company; total amount of shares to be offered, amount of shares may be purchased by shareholders; offer prices; deadline for registration; full name and signature of the company’s legal representative. The notification of be enclosed with the registration form issued by the company. If the registration form is not sent to the company by the notified deadline, the shareholder shall no longer have the preemptive right to buy shares;
c) Shareholders are entitled to transfer their preemptive right to buy shares to other people.
3. In case the amount of offered shares are not completely registered by shareholders and recipients the preemptive right to buy shares, the Board of Directors is entitled to sell the remaining authorized shares to shareholders of the company or other people in a reasonable manner and conditions that are not more convenient than the conditions offered to shareholders, unless otherwise accepted by the General Meeting of Shareholders or shares are sold via a Stock Exchange.
4. Shares are considered sold when they are fully paid and information about the buyer mentioned in Clause 2 Article 121 of this Law are fully written in the shareholder register; from then on, the share buyer shall be come a shareholder of the company.
5. After shares are fully paid, the company shall issue and give share certificates to the buyer. The company may sell shares without giving share certificates. In this case, information about the shareholder mentioned in Clause 2 Article 121 of this Law shall be Recipients written in the shareholder register to certify the shareholder’s ownership of shares of the company.
The Board of Directors shall decide the time, method of sale, and selling prices of shares. Selling prices of shares must not fall below the market price on the offering date or the latest book value of shares, except for the following cases:
1. Shares are initially offered to those other than founding shareholders;
2. Shares are offered to all shareholders according to their holding in the company;
3. Shares are offered to a broker or a guarantor. In such cases, the discount rate or discounting ratio must be approved by the General Meeting of Shareholders, unless otherwise prescribed by the company’s charter;
4. Other cases and corresponding discount rates prescribed by the company’s charter.
1. Shares may be freely transfers, except in the cases mentioned in Clause 3 Article 119 of this Law and the cases in which shares is restricted from transfer prescribed by the company’s charter. Where the company’s charter contains regulations on restriction on share transfer, these regulations are only effective when they are written on the corresponding shares.
2. The transfer shall be made into a common contract or via a transaction on the securities market. Where the transfer is made into a contract, transfer documents must bear the signatures of the transferor and the transferee (or their representatives). Where transfer is made via a transaction on the securities market, the procedures and recording of ownership shall comply with regulations of law on securities.
3. If a shareholder being an individual dies, his/her inheritor according to the will or according to law shall become a shareholder of the company.
4. If the dead shareholder does not have an inheritor, or the inheritor renounces the inheritance, or the inheritor has the right to inherit deprived, such shares be settled in accordance with regulations of law on civil affairs.
5. Every shareholder is entitled to give part of or all of their shares in the company to other people or use their shares to pay debts. In such cases, the recipients of shares shall become shareholders of the company.
6. Where a shareholder transfers a number of shares, the hold shares shall be annulled, and the company shall issue new shares to record the amount of shares transferred and the remaining amount of shares.
7. Recipients of shares in the cases mentioned in this Article shall only become the company’s shareholders from the day on which their information mentioned in Clause 2 Article 121 of this Law are fully recorded in the shareholder register.
1. A joint-stock company is entitled to issue bonds, convertible bonds, and other bonds as prescribed by law and the company’s charter.
2. Any company that fails to pay both principal and interest of issued bonds, fails to pay or fails to completely pays due debts in the last 03 consecutive years may no longer issue bonds, unless otherwise prescribed by regulations of law on securities.
3. Clause 2 of this Article does not apply to issuance of bonds to creditors being selected financial institutions.
4. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the Board of Directors is entitled to decide the type of bonds, total value of bonds, and issuance time, provided a report is submitted to the nearest General Meeting of Shareholders. The report shall be enclosed with documents and explanations for the resolution on bond issuance made by the Board of Directors.
5. In case bonds issued by a joint-stock company are converted into shares, procedures for shares offering prescribed in this Law and relevant regulations of law shall be followed. The company shall register a change to charter capital within 10 days from the day on which the conversion process is completed.
Article 128. Purchases of shares and bonds
Shares, bonds of a joint-stock companies may be purchased with Vietnam Dong, convertible foreign currencies, gold, land use right value, value of intellectual property rights, technologies, technical secrets, and other assets prescribed by the company’s charter. The payment shall be made in a lump sum.
Article 129. Repurchase of shares at the request of shareholders
1. Any shareholder who votes against the Resolution on the company’s restructuring or changes to the shareholders’ rights and obligations prescribed in the company’s charter shall be entitled to request the company to repurchase his/her shares. The request shall be made in writing, specifying the shareholder’s name, address, amount of each type of shares, wanted prices, and reasons for requesting the repurchase. The request shall be sent to the company within 10 days from the day on which the General Meeting of Shareholders ratifies the Resolution on the issues mentioned in this Clause.
2. The company shall repurchase shares at the request of shareholders as prescribed in Clause 1 of this Article at market prices or prices determined in accordance with the company’s charter within 90 days from the day on which the request is received. If an agreement on the price is not reached, both parties may request a professional valuation organization to carry out the valuation. The company shall recommend at least 03 professional valuation organizations for shareholders to choose. The decision given by such organization shall be final.
Article 130. Repurchase of shares under the company’s decision
The company may repurchase up to 30% of total ordinary shares that are sold, part of or all of shares with preferred dividends that are sold as follows:
1. The Board of Directors may decide repurchase of up to 10% of total shares of each type that are offered within 12 months. In other cases, the repurchase of shares shall be decided by the General Meeting of Shareholders;
2. The Board of Directors shall decide repurchase prices. Repurchase price of ordinary shares must not exceed the market price at the time of repurchase, except for the case mentioned in Clause 3 of this Article. With regard to other types of shares, unless otherwise prescribed by the company’s charter or agreed between the company and relevant shareholders, the repurchase prices must not fall below the market price;
3. The company may repurchase the shares held by each shareholder in proportion to his/her holding in the company. In this case, a notification of the decision to repurchase shares must be sent by registered mail to all shareholders within 30 days from the day on which such decision is ratified. The notification must contain the name, headquarter address of the company, total amount of shares and types of shares repurchased, repurchase prices or rules for determination of repurchase prices; procedures and deadline for payment; procedures and deadline for shareholders to offer their shares to the company.
Any shareholder that agrees to resell his/her shares shall send the offering by registered mail to the company within 30 days from the notification date. The offering shall contain the full name, permanent residence, Nationality, ID/passport number if the shareholder is an individual, name, enterprise identification number or establishment decision number, headquarter address if the shareholder is an organization; the shares being held and the shares being offered; method of payment, signature of the shareholder or the shareholder’s legal representative. The company shall only repurchase shares offered by the said deadline.
Article 131. Conditions for payment and settlement of repurchased shares
1. The company may pay for the repurchased shares to the shareholders as prescribed in Article 129 and Article 130 of this Law of right after fully paying for the repurchased shares, the company is still able to pay its debts and other liabilities.
2. Shares repurchased under Article 129 and Article 130 of this Law are considered unsold shares as defined in Clause 4 Article 111 of this Law. The company shall follow procedures for making a decrease to charter capital, which is equal to the total face value of shares repurchased by the company within 10 from the completion of payment for repurchased shares, unless otherwise prescribed by regulations of law on securities.
3. Share certificates that certify the ownership of repurchased shares must be destroyed as soon as the corresponding shares are fully paid. The Chairperson of the Board of Directors and Director/General Director are jointly responsible for the damage to the company caused by failure to destroy or delayed destruction of share certificates.
4. After repurchased shares are fully paid, if the total asset value written in the company’s accounting books is reduced by more than 10%, the company shall notify all of its creditors within 15 days from the day on which repurchased shares are fully paid.
1. Dividends on preferred shares shall be paid under conditions applied to each type of preferred shares.
2. Dividends on ordinary shares are determined according to the net profit earned and the dividend payment extract from the undistributed profit of the company. A joint-stock company may only pay dividends on ordinary shares when all of the conditions below are satisfied:
a) The company has fulfilled tax liability and other financial obligations as prescribed by law;
b) The company’s funds have been established and developed; previous losses are fully offset against as prescribed by law and the company’s charter;
c) Right after the dividend is fully paid, the company is still able to pay due debts and other liabilities.
3. Dividends may be paid in cash, the company’s shares, or other assets prescribed by the company’s charter. If dividend is paid in cash, the currency shall be VND; it is permissible to make dividend payment by checks, wire transfer, or payment order by post to the shareholders’ permanent residences or mailing addresses.
4. Dividend must be fully paid within 06 months from the end of the Annual General Meeting of shareholders. The Board of Directors shall make a list of shareholders receiving dividends, determine the levels of dividend on each share, deadline and method of payment at least 03 days before the dividend payment. The notifications of dividend payment shall be sent by registered mail to the addresses in the shareholder register at least 15 days before dividend payment. The notification shall contain:
a) Name, headquarter address of the company;
b) Full names, permanent residences, nationalities, ID/passport numbers of shareholders being individuals;
c) Names, enterprise ID numbers or establishment decision numbers, and the headquarter addresses of shareholders being organizations;
d) Amount of each type of shares of shareholder; level of dividend on each type of shares, and total dividend received by the shareholder;
dd) Time and method of dividend payment;
e) Full name and signature of the Chairperson of the Board of Directors and company’s legal representative.
5. If a shareholder transfers his/her shares during the period from the completion of the compilation of the list of shareholders and the time of dividend payment, the transferor shall receive dividend from the company.
6. In case dividends are paid with shares, the company is not required to follow procedures for share offering prescribed in Articles 122, 123, and 124 of this Law. The company shall register an increase to charter capital, which equal to value of shares used as dividend payment, within 10 days from completion of the dividend payment.
Article 133. Withdrawal of payment for repurchased shares or dividends
If repurchased shares are paid against regulations in Clause 1 Article 131 of this Law or dividends are paid against regulations in Article 132 of this Law, the shareholders shall return the company the money or assets received; in case a shareholder is not able to return them, all members of the Board of Directors shall be jointly responsible for the debts and liabilities up to the value of money or assets that are not returned by shareholders.
Article 134. Organizational structure of a joint-stock company
1. Every joint-stock company is entitled to decide whether to organize and operate according to one of the two models below, unless otherwise prescribed by regulations of law on securities:
a) The General Meeting of Shareholders, the Board of Directors, the Control Board, and the Director/General Director. If the joint-stock company has fewer than 11 shareholders and the shareholders being organizations hold less than 50% of total shares of the company, the Control Board is not necessary;
b)The General Meeting of Shareholders, the Board of Directors, and the Director/General Director. In this case, at least 20% of members of the Board of Directors must be independent members and there must be an internal Control Board affiliated to the Board of Directors. Independent members shall play the roles supervisors and control the company’s administration.
2. If there is only one legal representative, the Chairperson of the Board of Directors or the Director/General Director shall be the legal representative; unless otherwise prescribed by the company’s charter, the Chairperson of the Board of Directors shall be the legal representative of the company. If there are more than one legal representatives, the Chairperson of the Board of Directors and the Director/General Director shall naturally be the legal representatives of the company.
Article 135. General Meeting of Shareholders
1. The General Meeting of Shareholders consists of all shareholders having voting right and is the supreme regulatory body of a joint-stock company.
2. The General Meeting of Shareholders has the following rights and obligations:
a) Ratify the company’s development orientation;
b) Decide the types of shares and amount of each type of authorized shares; decide annual dividend payment of each type of shares;
c) Elect, dismiss, discharge from duty members of the Board of Directors and Controllers;
d) Decide investment or sale of assets of which the values are equal to or higher than 35% of the total asset value written in the latest financial statement of the company, unless a smaller rate is prescribed by the company’s charter;
dd) Decide amendments to the company’s charter;
e) Ratify annual financial statements;
g) Decide repurchase of more than 10% of total sold shares of each type;
h) Consider taking actions against violations committed by the Board of Directors and the Control Board that cause damage to the company and its shareholders;
i) Decide the company’s restructuring and dissolution;
k) Perform other rights and obligations prescribed by this Law and the company’s charter.
Article 136. Power to convene General Meetings of Shareholders
1. An annual general meeting shall be held one per year. Apart from annual general meetings, extraordinary general meetings may be held . The General Meeting of Shareholders must be held within Vietnam’s territory. If the General Meeting of Shareholders is held at multiple locations at the same time, the location of the General Meeting of Shareholders shall be the place where the chair is present.
2. An annual general meeting shall be held within 04 months from the end of the fiscal year. At the request of the Board of Directors, the business registration authority may extend this deadline. Nevertheless, the time limit shall not exceed 06 months from the end of the fiscal year.
The Annual General Meeting of Shareholders shall discuss and ratify the following issues:
a) The company’s annual business plan;
b) The annual financial statement;
c) Report of the Board of Directors on business administration and performance of the Board of Directors and each member thereof;
d) Report of the Control Board on the company’s business outcome, performance of the Board of Directors, Director/General Director;
dd) Self-assessment report of the Control Board and each Controller;
e) Level of dividend on each share of each type;
g) Other issues within the competence of the General Meeting of Shareholders.
3. 3. The Board of Directors shall convene a extraordinary General Meeting of Shareholders in the following cases:
a) The meeting is deemed necessary for the company’s interests;
b) The number of remaining members of the Board of Directors, the Control Board is smaller than the minimum number prescribed by law;
c) The meeting is requested by the shareholder or group of shareholders mentioned in Clause 2 Article 144 of this Law;
d) At the request of the Control Board;
dd) Other cases prescribed by law and the company’s charter.
4. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the Board of Directors shall convene a the General Meeting of Shareholders within 30 days from the day on which the number of remaining members of the Board of Directors is as prescribed in Point b or the request mentioned in Point c and Point d Clause 3 of this Article is received.
If the Board of Directors fails to convene the General Meeting of Shareholders as prescribed, the Chairperson of the Board of Directors and members of the Board of Directors shall take legal responsibility and pay compensation for any damage to the company.
5. If the Board of Directors fails to convene the General Meeting of Shareholders as prescribed in Clause 4 of this Article, the Control Board shall convene the General Meeting of Shareholders within the next 30 days instead of the Board of Directors in accordance with this Law.
If the Control Board fails to convene the General Meeting of Shareholders as prescribed, the Control Board shall take legal responsibility and pay compensation for any damage to the company.
6. If the Control Board fails to convene the General Meeting of Shareholders as prescribed in Clause 4 of this Article, the shareholder or group of shareholders mentioned in Clause 2 Article 114 of this Law is entitled to, on behalf of the company, convene the General Meeting of Shareholders in accordance with this Law.
7. The convener of the General Meeting of Shareholders shall perform the following tasks:
a) Make a list of shareholders entitled to attend the meeting;
b) Provide information and settle complaints about the list of shareholders;
c) Prepare the program and agenda of the meeting;
d) Prepare documents for the meeting;
dd) Draft Resolutions of the General Meeting of Shareholders according to the intended contents of the meeting; compile the list and descriptions of candidates for the Board of Directors and the Control Board;
e) Determine the time and location of the meeting;
g) Send invitations to every shareholders entitled to attend the meeting as prescribed in this Law;
h) Perform other tasks serving the meeting.
8. The cost of convention and organization of the General Meeting of Shareholders prescribed in Clauses 4, 5, and 6 of this Article shall be reimbursed by the company.
Article 137. List of shareholders entitled to attend General Meeting of Shareholders
1. The list of shareholders entitled to attend General Meeting of Shareholders shall be compiled according to the company’s shareholder register. The list of shareholders entitled to attend General Meeting of Shareholders shall be made not sooner than 05 days before invitations to the General Meeting of Shareholders are sent, unless a longer period is prescribed by the company’s charter.
2. The list of shareholders entitled to attend the General Meeting of Shareholders shall contain full names, permanent residences, nationalities, ID/passport numbers of shareholders being individuals; names, enterprise ID numbers or establishment decision numbers, addresses of headquarters of shareholders being organizations; amount of each type of shares; shareholder registration date and number of each shareholder.
3. Shareholders are entitled to inspect, examine, copy the list of shareholders entitled to attend the General Meeting of Shareholders; request adjustment to incorrect information or addition of necessary information about themselves to the list. The company’s manager must promptly provide information about in the shareholder register, adjust incorrect information at the request of shareholders; pay compensation for damage caused by failure to provide information or failure to provide timely, accurate information in the shareholder register on request. Procedures for requesting provision of information in the shareholder register shall comply with the company’s charter.
Article 138. Agenda and contents of General Meeting of Shareholders
1. The convener of the General Meeting of Shareholders shall prepare its agenda and contents.
2. The shareholder or group of shareholders mentioned in Clause 2 Article 114 of this Law is entitled to propose additional issues to the agenda of the General Meeting of Shareholders. The proposal must be made in writing and sent to the company at least 03 working days before the opening date, unless otherwise prescribed by the company’s charter. The proposal must specify the name(s) of shareholder(s), amount of each type of shares or equivalent information, additional issues proposed to the agenda.
3. The convener is entitled to reject the proposal mentioned in Clause 2 of this Article in one of the following cases:
a) The proposal is not sent by the deadline; or the proposal is not adequate or not valid;
b) The proposed issue is beyond the competence of the General Meeting of Shareholders;
c) Other cases prescribed by the company’s charter.
4. The convener of the General Meeting of Shareholders must accept and include the proposal mentioned in Clause 2 of this Article to the intended agenda and contents of the meeting, except for the case in Clause 3 of this Article. The proposal shall be officially included on the agenda and contents of the meeting if it is approved by the General Meeting of Shareholders.
Article 139. Invitation to General Meeting of Shareholders
1. The convener of the General Meeting of Shareholders shall send invitations to all shareholders on the list of shareholders entitled to attend the General Meeting of Shareholders at least 10 days before the opening date, unless a longer period is prescribed by the company’s charter. Every invitation must contain the name, headquarter address, enterprise ID number; name, permanent residence of the shareholder; time and location of meeting, and other requirements applied to participants.
2. Invitations shall be sent by registered mail to mailing addresses of shareholders; the invitation shall also be posted on the company’s website and a central or local daily newspaper where necessary according to the company’s charter.
3. The invitation shall be enclosed with the following documents:
a) The agenda, documents used during the meeting, and draft resolution on each issue on the agenda;
b) The ballot;
c) The form to appoint authorized representative to attend the meeting.
4. If the company has a website, meeting documents mentioned in Clause 3 of this Article may be posted on such website instead of being enclosed with the invitation. In this case, the invitation must specify the site and method of downloading documents, and the company must send such meeting documents to shareholders at their request.
Article 140. Exercising the right to attend General Meeting of Shareholders
1. A shareholder may directly attend the meeting, authorizes a person in writing to attend the meeting, or uses one of the method mentioned in Clause 2 of this Article. If a shareholder being an organization does not have an authorized representative mentioned in Clause 4 Article 15 of this Law, another person shall be authorized to attend the General Meeting of Shareholders.
The authorization of representatives to attend the General Meeting of Shareholders must be made in writing using the form provided by the company. The persons authorized to attend the General Meeting of Shareholders must present the letters of authorization before entering the meeting room.
2. A shareholder is considered to have attended and voted at the General Meeting of Shareholders in the following cases:
a) The shareholder attends and directly casts votes at the meeting;
b) The shareholder authorizes another person to attend and cast votes at the meeting;
c) The shareholder attends and casts votes through online meeting, electronic voting, or using another electronic medium;
d) The shareholder sends votes to the meeting by post, fax, or email.
Article 141. Conditions for convening General Meeting of Shareholders
1. A General Meeting of Shareholders shall be held when it is attended by a number of shareholders represent at least 51% of votes; the specific ratio shall be prescribed by the company’s charter.
2. If the conditions for holding the first General Meeting prescribed in Clause 1 of this Article are not satisfied, the second General Meeting shall be held within 30 working days from the intended date of the first General Meeting, unless otherwise prescribed by the company’s charter. The second General Meeting of Shareholders shall be held when it is attended by a number of shareholders represent at least 33% of votes; the specific ratio shall be prescribed by the company’s charter.
3. If the conditions for holding the second General Meeting prescribed in Clause 2 of this Article are not satisfied, the third General Meeting shall be held within 20 working days from the intended date of the second General Meeting, unless otherwise prescribed by the company’s charter. In this case, the second General Meeting of Shareholders shall be held regardless of the number of votes of the attending shareholders.
4. Only the General Meeting of Shareholders is entitled to change the agenda enclosed with the invitation mentioned in Article 139 of this Law.
Article 142. Meeting and voting process at General Meeting of Shareholders
Unless otherwise prescribed by the company’s charter, meeting and voting process at General Meeting of Shareholders shall be as follows:
1. Registration of shareholders who attend the General Meeting of Shareholders shall be carried out before opening the meeting;
2. Election of the Chair, Secretary, and counting board:
a) The Chairperson of the Board of Directors shall chair the meetings convened by the Board of Directors; In case the Chairperson is temporarily absent or not capable of working, other members of the Board of Directors shall elect one of them to chair the meeting under the majority rule; If a chair is not elected, the Chief of the Control Board shall direct the General Meeting of Shareholders to elect a chair and the person that receives most votes shall chair the meeting;
b) In other cases, the person that signs the decision to convene the General Meeting of Shareholders shall direct the General Meeting of Shareholders to elect a chair and the person that receives most votes shall chair the meeting;
c) The chair shall appoint one or some people as the secretary(ies);
d) The General Meeting of Shareholders shall elect one or some people to the counting board at the request of the chair;
3. The agenda and contents of General Meeting of Shareholders must be ratified by the meeting during the opening session. The agenda must specify the time for each issue on the agenda;
4. The chair is entitled to take necessary and reasonable measures to control the meeting in an orderly manner and in conformity with the ratified agenda so that it reflects the demands of the majority of participants;
5. The General Meeting of Shareholders shall discuss and vote on each issue on the agenda. The voting shall be carried out by collecting affirmative votes, then negative votes, then count the affirmative votes, negative votes, and abstentions. The vote counting result shall be announced by the chair right before the end of the meeting, unless otherwise prescribed by the company’s charter;
6. Shareholders or authorized participants who arrive after the opening of the meeting may register and has the right to vote after registration; in this case, the effect of the issues voted on previously shall remain unchanged;
7. The convener of the General Meeting of Shareholders has the rights to:
a) Request all participants to undergo inspection or other legitimate, reasonable security measures;
b) Request competent authorities to maintain order at the meeting; expel those who act against the chair's direction, cause disruption, obstruct the normal progress of the meeting, or refuse to comply with security check requirements from the General Meeting of Shareholders;
8. The chair may delay a General Meeting of Shareholders that has been attended by all registered participants until a later time or change the meeting location in the following cases:
a) The current location does not have convenient seats for all participants;
b) Communication devices at the current location are not sufficient for attending shareholders to discuss and vote;
c) There is a participant that disrupts the order and threatens to obstruct the fair and legal progress of the meeting.
The delay shall not exceed 03 days from the initial opening date;
9. If the char delays or suspends the General Meeting of Shareholders against Clause 8 of this Article, the General Meeting of Shareholders shall elect another person among the participants to replace the chair until the end of the meeting; all Resolutions ratified at the meeting shall be effective.
Article 143. Formalities to ratify Resolutions of the General Meeting of Shareholders
1. The General Meeting of Shareholders shall ratify decisions within its competence by voting at the meeting or by absentee voting.
2. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, Resolutions of the General Meeting of Shareholders about the following issues shall be ratified by voting at the General Meeting of Shareholders:
a) Amendments to the company’s charter;
b) The company’s development orientation;
c) Types of shares and total amount of each type;
d) Election, dismissal, discharge from duty of members of the Board of Directors and the Control Board;
dd) Decision to make investments or sell assets of which the values are equal to or higher than 35% of the total asset value written in the latest financial statement of the company, or a smaller rate prescribed by the company’s charter;
e) Ratify annual financial statements;
g) Restructuring or dissolution of the company.
Article 144. Conditions for a Resolution to be ratified
1. A Resolution on one of the following issues shall be ratified when it is approved by a number of shareholders that represents at least 65% of votes of attending shareholders; the specific ratio shall be prescribed by the company’s charter:
a) Types of shares and total amount of each type;
b) Changes of business lines;
c) Change of the company’s organizational structure;
d) Project of investment or sale assets of which the values are equal to or higher than 35% of the total asset value written in the latest financial statement of the company, or a smaller rate prescribed by the company’s charter;
dd) Restructuring or dissolution of the company;
e) Other cases defined by the company’s charter.
2. Other Resolutions shall be ratified when they are approved by a number of shareholders that represents at least 51% of votes of attending shareholders, except for the cases in Clause 1 and Clause 3 of this Article; the specific ratio shall be prescribed by the company’s charter.
3. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, Members of the Board of Directors and the Control Board shall be elected by cumulative voting. Accordingly, each shareholder shall have a number of votes that is proportional to his/her shares multiplied by (x) the number of members of the Board of Directors or the Control Board. The shareholder may cast part of or all of his/her votes for one or some candidates. Elected Members of the Board of Directors or Controllers shall be determined by the number of votes they receive in descending order, starting from the candidates that receive the most votes until the number of members are sufficient according to the company’s charter. If there are 02 or more candidates that receive the same votes for the last position of the Board of Directors or the Control Board, they shall be voted again or selected according to the voting criteria or the company’s charter.
4. In case of absentee voting, a Resolution shall be ratified if it is approved by a number of shareholders that represents at least 51% of votes; the specific ratio shall be prescribed by the company’s charter.
5. Resolutions of the General Meeting of Shareholders shall be notified to all shareholders who are entitled to attend the General Meeting of Shareholders within 15 days from the ratification date. If the company has a website, such Resolutions may be posted on the website instead of being sent to shareholders.
Article 145. Power and formalities to carry out absentee voting of shareholders to ratify Resolutions of the General Meeting of Shareholders
Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the power and formalities to carry out absentee voting of shareholders by to ratify Resolutions of the General Meeting of Shareholders shall be as follows:
1. The Board of Directors is entitled to carry out absentee voting of shareholders to ratify Resolution of the General Meeting of Shareholders when it is deemed necessary for the company’s interest;
2. The Board of Directors shall prepare absentee ballots, Draft Resolutions of the General Meeting of Shareholders, descriptions thereof, and send them to shareholders having voting right at least 10 days before the deadline for submitting absentee ballots, unless a longer period is prescribed by the company’s charter. The list of shareholders to receive absentee ballots shall be compiled in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 137 of this Law. Requirements and methods to send absentee ballots and enclosed documents are specified in Article 139 of this Law;
3. The absentee ballot shall contain:
a) Name, ID number, headquarter address of the enterprise;
b) Purposes of the voting;
d) Full name, permanent residence, nationality, ID/passport number if the shareholder is an individual; name, enterprise identification number or establishment decision number, and the headquarter address if the shareholder is an organization; or full name, permanent residence, nationality, ID/passport number of the authorized representative if the shareholder is an organization; Amount of shares of each type and number of votes of the shareholder.
d) The issues that need voting;
dd) Options including affirmative, negative, and abstentions;
e) Deadline for submitting the completed absentee ballot to the company;
g) Full name and signature of the Chairperson of the Board of Directors and company’s legal representative;
4. Shareholders may send completed absentee ballots to the company in the following manner:
a) By post. The completed absentee ballots must bear the signature of the shareholder if the shareholder is an individual, or signature of the authorized representative or legal representative if the shareholder is an organization. Every absentee ballot sent to the company must be put into sealed envelopes. Envelopes must not be opened before counting;
b) By fax or email. Absentee ballots sent by fax or email must be kept confidential until the vote counting time.
Absentee ballots sent to the company after the deadline written therein, absentee ballots sent by post in envelopes that are opened, absentee ballots sent by fax or email that are revealed are all invalid. If a absentee ballot is not submitted, it will be excluded from voting;
5. The Board of Directors shall count the votes and make a vote counting record before the Control Board or shareholders that do not hold managerial positions in the company.
The vote counting record must contain the following information:
a) Name, ID number, headquarter address of the enterprise;
b) Purposes and issues that need voting;
c) The number of shareholders and total number of votes casted. The numbers of valid and invalid votes, methods of sending, enclosed with the list of voting shareholders;
d) Total number of affirmative votes, negative votes, and abstentions on each issue;
dd) The issues ratified;
e) Full name and signature of the Chairperson of the Board of Directors, the company’s legal representative, vote counting supervisors, and vote counters.
Members of the Board of Directors, vote counters and vote counting supervisors are jointly responsible for the truthfulness, accuracy of the vote counting record; jointly responsible for damage caused by the decisions ratified because of untruthful, incorrect counts of votes;
6. The vote counting record shall be sent to all shareholders within 15 days from the completion date of vote counting. If the company has a website, the vote counting record may be posted on such website instead of being sent to shareholders;
7. Completed absentee ballots, the vote counting record, ratified Resolutions, and relevant documents enclosed with absentee ballots shall be kept at the company’s headquarter;
8. Resolutions ratified by absentee voting are as valuable as those ratified at the General Meeting of Shareholders.
Article 146. Minutes of General Meeting of Shareholders
1. The General Meeting of Shareholders must be recorded in writing, audio recordings, or other electronic means of recordings. The meeting minutes must be made in Vietnamese language (additional foreign language is permitted) and has the following information:
a) Name, ID number, headquarter address of the enterprise;
b) Time and location of the General Meeting of Shareholders;
c) Agenda and contents of the meeting;
d) Full names of the chair and secretary
dd) Summary of the meeting and opinions given at the General Meeting of Shareholders with regard to each issue on the agenda;
e) The number of shareholders and total number of votes of attending shareholders; list of registered shareholders, representatives of shareholders, corresponding amount shares and votes;
g) Total votes on each issue, specifying the voting method, numbers of valid votes, invalid votes, affirmative votes, negative votes; corresponding ratio to total votes of attending shareholders;
h) The issues ratified and corresponding ratio of affirmative votes;
i) Signatures of the chair and secretary.
The minutes made in Vietnamese language and foreign languages shall have equal legal effectiveness. In case of any discrepancies between the Vietnamese version and foreign language version, the Vietnamese version shall prevail.
2. The minutes of the General Meeting of Shareholders must be completed and ratified before the end of the meeting.
3. The chair and secretary are jointly responsible for the truthfulness and accuracy of the minutes.
The minutes of the General Meeting of Shareholders must be send to every shareholder within 15 days from the ending date of the meeting; the vote counting record may be posted on the company’s website (if any) instead of being sent to shareholders.
The minutes of the General Meeting of Shareholders, list of registered shareholders, ratified Resolutions, and relevant documents enclosed with the invitations must be kept at the company’s headquarter.
Article 147. Request for annulment of Resolutions of the General Meeting of Shareholders
Within 90 days from the day on which the minutes or the vote counting record is received, the shareholder or group of shareholders mentioned in Clause 2 Article 114 of this Law may request a court or arbitral tribunal to consider annulling the Resolution or part of the Resolution of the General Meeting of Shareholders in the following cases:
1. Procedures for convening the meeting and making decisions of the General Meeting of Shareholders are not conformable with this Law and the company’s charter, except for the case in Clause 2 Article 148 of this Law;
2. Contents of the Resolution contravenes the law or the company’s charter.
Article 148. Effect of Resolutions of the General Meeting of Shareholders
1. A Resolution of the General Meeting of Shareholders is effective from the day on which it is ratified or on the effective date written thereon.
2. Any Resolution of the General Meeting of Shareholders which is ratified with 100% of voting shares shall be legitimate and effective even if the procedures for ratifying such Resolution are not conformable with regulations.
3. In case a shareholder or group of shareholders request the court or arbitral tribunal to annual a Resolution of the General Meeting of Shareholders as prescribed in Article 147 of this Law, such Resolution is still effective until a dissenting decision is made by the court or arbitral tribunal, except for the case in which temporary emergency measures are taken under a decision of a competent authority.
Article 149. Board of Directors
1. The Board of Directors is a regulatory body of the company, has the power to, on behalf of the company, make decisions, perform the company’s rights and obligations beyond the competence of the General Meeting of Shareholders.
2. The Board of members has the following rights and obligations:
a) Decide the strategies, midterm development plans, and annual business plans of the company;
b) Propose types of shares and total authorized shares of each type;
c) Decide the sale of new shares within the amount of authorized shares of each type; decide to raise additional capital in other manners;
d) Decide selling prices of the company’s shares and bonds;
dd) Decide repurchases of shares according to Clause 1 Article 130 of this Law;
e) Decide investment plans and projects of investment within its competence and limits prescribed by law;
g) Decide solutions for market development, marketing, and technology;
h) Approve sale, loan, borrowing contracts, and other contracts of which the values are equal to or higher than 35% of the total asset value written in the latest financial statement of the company, unless another rate is prescribed by the company’s charter. This Point does not apply to the contracts and transactions mentioned in Point d Clause 2 Article 135, Clause 1 and Clause 3 Article 162 of this Law;
i) Elect, dismiss, discharge from duty the Chairperson of the Board of Directors; designate, dismiss, sign contracts, terminate contracts with the Director/General Director and other key managers prescribed by the company’s charter; decide salaries and other benefits of such managers; appoint representative to participate in the Board of members or the General Meeting of Shareholders of another company; decide the wages and other benefits of such persons;
k) Supervise, direct the Director/General Director and other managers to run the company’s everyday business operation;
l) Decide the organizational structure, rules and regulations of the company, establishment of subsidiaries, branches, representative office, capital contributions to or purchase of shares of other enterprises;
m) Approve the agenda and documents of the General Meeting of Shareholders, convene the General Meeting of Shareholders or carry out absentee voting for the General Meeting of Shareholders to ratify decisions;
n) Submit annual financial statements to the General Meeting of Shareholders;
o) Propose the level of dividend payment; decide the deadline and procedures for dividend payment or settlement of losses incurred during the business operation;
p) Propose restructuring, dissolution, petition for bankruptcy of the company;
q) Perform other rights and obligations prescribed in this Law and the company’s charter.
3. The Board of Directors shall ratify decisions by voting at meetings, absentee voting, or another voting method prescribed by the company’s charter. Each member of Board of Directors has a vote.
4. While performing its functions, rights and obligations, the Board of Directors shall comply with law, the company’s charter, and Resolutions of the General Meeting of Shareholders. In case a Resolution is ratified by the Board of Directors against the law or the company’s charter and thus causes damage to the company, every member that approves the ratification of such Resolution shall be jointly responsible for such Resolution and pay compensation for the company. Members who object such Resolution shall not take responsibility. In this case, any shareholder that hold the company’s shares for at least 01 year shall be entitled to request the Board of Directors to suspend the implementation of such Resolution.
Article 150. Term of office and number of Members of the Board of Directors
1. The Board of Directors consists of 03 to 11 members. The company’s charter shall specify the number of Members of the Board of Directors.
2. Each Member of the Board of Directors and independent member of the Board of Directors has a term of office of up to 05 years without term limit. The number of terms, specific term period, number of Members of the Board of Directors required to reside in Vietnam shall be specified in the company’s charter.
3. In case the term of office of all Members of the Board of Directors expires at the same time, they are still Members of the Board of Directors until new members are elected and take over the office, unless otherwise prescribed by the company’s charter.
4. If the joint-stock company is organized according to Point b Clause 1 Article 134 of this Law, documents and transactions of the company must bear the text “Thành viên độc lập” (“Independent member") before the names of corresponding Members of the Board of Directors.
5. The company’s charter shall specify the number, rights, obligations, method of operation and cooperation of independent members of the Board of Directors.
Article 151. Standards and conditions for Members of the Board of Directors
1. Members of the Board of Directors must:
a) be legally competent, not be banned from business administration as prescribed in Clause 2 Article 18 of this Article;
b) has qualifications and experience of business administration; Members of the Board of Directors are not necessarily shareholders of the company, unless otherwise prescribed by the company’s charter.
c) Members of the Board of Directors may concurrently hold the position of Members of the Board of Directors of other companies.
d) With regard to the subsidiaries over 50% of charter capital of which is held by the State, Members of the Board of Directors must not be spouses, parents, adoptive parents, children, adopted children, siblings of the Director/General Director and other managers of the building work; must not be related persons of the manager and the person competent to designate the manager of the parent company.
2. Unless otherwise prescribed by regulations of law on securities, independent members of the Board of Directors prescribed in Point b Clause 1 Article 134 of this law must:
a) Not be a current employee of the company or its subsidiaries; not be a person that used to work for the company or the company’s subsidiaries over the previous 03 consecutive years.
b) Not be a person receiving salaries, wages from the company, except for the benefits to which Members of the Board of Directors are entitled;
c) not have a spouse, birth parent, adoptive parent, birth child, adopted child, or sibling being a major shareholder of the company, being a manager of the company or the company’s subsidiary;
d) not directly or indirectly hold at least 1% of the company’s voting shares;
dd) Not ever hold the position of Member of the Board of Directors, the Control Board over at least the previous 05 consecutive years.
3. Independent members of the Board of Directors must notify the Board of Directors of their failure to satisfy the conditions prescribed in Clause 2 of this Article. Such members are obviously no longer independent members of the Board of Directors from the day on which conditions are not satisfied. The Board of Directors shall report the cases in which independent members of the Board of Directors no longer satisfy conditions at the nearest General Meeting of Shareholders or convene a General Meeting of Shareholders to elect new independent members within 06 months from the day on which the independent member’s notification is received.
Article 152. Chairperson of the Board of Directors
1. The Board of Directors shall elect a member of the Board of Directors as the Chairperson. The Chairperson of the Board of Directors may concurrently hold the position of Director/General Director, except for the cases in Clause 2 of this Article and unless otherwise prescribed by regulations of law on securities and the company’s charter.
2. The Chairperson of the Board of Directors of any joint-stock company over 50% of voting shares are held by the State may not concurrently hold the position of Director/General Director.
3. The Chairperson of the Board of Directors has the following rights and obligations:
a) Formulate operation plans of the Board of Directors;
b) Prepare the agenda, contents, and documents of meetings; convene and chair meetings of the Board of Directors;
c) Organize the ratification of Resolutions of the Board of Directors;
d) Supervise the implementation of Resolutions of the Board of Directors;
dd) Chair meetings of the General Meeting of Shareholders and the Board of Directors;;
e) Perform other rights and obligations prescribed in this Law and the company’s charter.
4. If the Chairperson of the Board of Directors is absent or is not able to fulfill his/her duties, the Chairperson shall authorize another member in writing to perform rights and obligations of the Chairperson of the Board of Directors in accordance with the company’s charter. In case no one is authorized , other members shall elect one of them as a temporary Chairperson of the Board of Directors under the majority rule.
5. Where necessary, the Chairperson of the Board of Directors shall hire a secretary to assist the Board of Directors and the Chairperson of the Board of Directors in performing their duties in accordance with law and the company’s charter. The company’s secretary has the following rights and obligations:
a) Assist the convention of the General Meeting of Shareholders and meetings of the Board of Directors; making meeting minutes;
b) Assist Members of the Board of Directors in performing their rights and obligations;
c) Assist the Board of Directors in applying and implementing the company’s administration principles;
d) Assist the company in building shareholder relationships and protecting the lawful rights and interests of shareholders;
dd) Assist the company in fulfilling its obligation to provide information, disclose information and administrative procedures;
e) Perform other rights and obligations prescribed by the company’s charter.
6. The Chairperson of the Board of Directors may be dismissed under a decision of the Board of Directors.
Article 153. Meetings of the Board of Directors
1. The Chairperson of the Board of Directors shall be elected during the first meeting of the new Board of Directors within 07 working days from the end of the voting. This meeting shall be convened and chaired by the member that receives the most votes. If there is more than one member who has the highest votes, they shall be voted for by members under the majority rule to convene the Board of Directors.
2. The Board of Directors may hold periodic and extraordinary meetings. The Board of Directors shall hold meetings at the company’s headquarter or other locations.
3. Meetings of the Board of Directors shall be held by the Chairperson of the Board of Directors when it is deemed necessary. At least one meeting shall be held in a quarter.
4. The Chairperson of the Board of Directors shall convene a meeting of the Board of Directors in the following cases:
a) The meeting is requested by the Control Board or independent members
b) The meeting is requested by the Director/General Director or at least 05 other managers;
c) The meeting is requested by at least 02 executive members of the Board of Directors;
d) Other cases prescribed by the company’s charter.
The request must be made in writing, specifying the purposes, issues that need discussing, and decisions within the competence of the Board of Directors.
5. The Chairperson of the Board of Directors shall convene a meeting of the Board of Directors within 07 working days from the day on which the request mentioned in Clause 4 of this Article is received. If the Chairperson fails to convene the meeting on request, the Chairperson shall take responsibility for any damage to the company; the person who makes the request may convene a meeting of the Board of Directors instead of the Board of Directors.
6. The Chairperson of the Board of Directors or the convener of the Board of Directors meeting shall send invitations at least 03 working days before the meeting date, unless otherwise prescribed by the company’s charter. The invitation must specify the time, location, agenda, issues, and decisions of the meeting. The invitation must be enclosed with documents used at the meeting and members’ ballots.
The invitation shall be sent by post, fax, email, or other means, as long as they reach the mailing address of every the Board of Directors, which is registered with the company.
7. The Chairperson of the Board of Directors or the convener shall send invitations and enclosed documents to Controllers as if they are members of the Board of Directors.
Controllers are entitled to attend meetings of the Board of Directors, participate in discussion, and must not cast votes.
8. A meeting of the Board of Directors shall be held when it is attended by at least three fourths of the members. If the number of attending members is not sufficient, the second meeting shall be convened within 07 days from the initial meeting date, unless a shorter period is prescribed by the company’s charter. In this case, the meeting shall be held if it is attended by at least half of Members of the Board of Directors.
9. A member of the Board of Directors is considered to have attended and cast votes at a meeting if such member:
a) Attends and cast votes directly at the meeting; or
b) Authorizes another person to attend the meeting as prescribed in Clause 10 of this Article; or
c) Attends and casts votes via an online meeting or a similar manner; or
d) Sends votes to the meeting by post, fax, or email.
Votes sent to the meeting by post must be contained in sealed envelopes and given to the Chairperson of the Board of Directors at least one hour before the opening time. Votes shall be open before every participants.
Unless otherwise prescribed by the company’s charter, a Resolution of the Board of Directors shall be ratified if it is approved by a majority of attending members; in the event of equal votes, the Chairperson of the Board of Directors shall have the casting vote.
10. Members must attend all meetings of the Board of Directors. A member may authorize another person to attend the meeting if approved by a majority of Members of the Board of Directors.
Article 154. Minutes of meetings of the Board of Directors
1. Meetings of the Board of Directors shall be recorded in writing, audio recordings, or other electronic means. The minutes must be made in Vietnamese languages (additional foreign languages are permitted) and contain the following information:
a) The enterprise’s name, enterprise identification number, address of the headquarter;
b) Purposes, agenda, and contents of the meeting;
c) Time and location of the meeting;
d) Full name of each attending member or their authorized person, method of participation; full name of every member that does not attend and explanations;
dd) Issues discussed and voted on at the meeting;
e) Summary of opinions of each attending member in chronological order;
g) Voting result, specifying the members that casts affirmative votes, negative votes, and abstentions;
h) The issues that have been ratified;
i) Full names, signatures of the chair and the minutes maker.
The chair and the minutes maker are responsible for the truthfulness and accuracy of the minutes of the Board of Directors meeting.
2. Minutes of the Board of Directors meetings and documents used during the meetings shall be kept at the company’s headquarter.
3. The minutes made in Vietnamese language and those in foreign languages shall have equal value. In case of any discrepancy between the Vietnamese version and foreign language version, the former shall prevail.
Article 155. Right to obtain information of Members of the Board of Directors
1. Members of the Board of Directors are entitled to request the Director/General Director or Deputy Director/Deputy General Director, and managers of units in the company to provide information about the financial status and performance of the company and units in the company.
2. The requested must provide timely, sufficient, accurate information and documents at the request of Members of the Board of Directors. Procedures for requesting and providing information shall be prescribed by the company’s charter.
Article 156. Dismissal, discharge from duty and addition of Members of the Board of Directors
1. A member of the Board of Directors shall be dismissed if he or she:
a) fails to satisfy the standards and conditions prescribed in Article 151 of this Law;
b) fails to participate in activities of the Board of Directors for 06 consecutive months, except for force majeure events;
c) tenders a resignation;
d) Other cases prescribed by the company’s charter.
2. Members of the Board of Directors may be discharged from duty under Resolutions of the General Meeting of Shareholders.
3. The Board of Directors shall convene the General Meeting of Shareholders to elect additional members of the Board of Directors in the following cases:
a) The number of Members of the Board of Directors is reduced by more than one third of the number prescribed by the company’s charter. In this case, the Board of Directors shall convene a General Meeting of Shareholders within 60 days from the day on which the number of Members of the Board of Directors is reduced by more than one third;
b) the number of independent members of the Board of Directors falls below the ratio prescribed in Clause 1 Article 134 of this Law.
In other cases, the nearest General Meeting of Shareholders shall elect new members to replace those who have been dismissed or discharged from duty.
Article 157. Director/General Director
1. The Board of Directors shall appoint one of them as or hire a Director/General Director.
2. The Director/General Director shall run the company’s everyday business, be supervised by the Board of Directors, take responsibility to the Board of Directors for performance of given rights and obligations.
A Director/General Director shall have a term of office of up to 05 years without term limit.
Standards and conditions for the Director/General Director are the same as those prescribed in Article 65 of this Law.
3. The Director/General Director has the following rights and obligations:
a) Decide important issues related to the company’s everyday business without decision of the Board of Directors;
b) Organize the implementation of Resolutions of the Board of Directors;
c) Organize the implementation of business plans and investment plans of the company;
d) Propose organizational structure, internal rules and regulations of the company;
dd) Designate, dismiss, discharge from duty the company’s managers, except for the positions within the competence of the Board of Directors;
e) Decide the salaries and other benefits of the company’s employees, including the managers designated by the Director/General Director;
g) Hire employees;
h) Suggest plans for dividend payments or loss settlement;
i) Perform other rights and obligations prescribed by law, the company’s charter, and Resolutions of the Board of Directors.
4. The Director/General Director shall run the company’s everyday business in accordance with law, the company’s charter, employment contract with the company, and Resolutions of the Board of Directors. If committing violations which cause damage to the company, the Director/General Director shall take legal responsibility and pay compensation for the company.
Article 158. Salaries, remunerations, and other benefits of members of the Board of Directors, Director/General Director
1. The company is entitled to pay remunerations to Members of the Board of Directors, salaries to the Director/General Director and other managers according to the business outcome.
2. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, remunerations, salaries and other benefits of the Members of the Board of Directors, Director/General Director shall be paid as follows:
b) Members of the Board of Directors shall receive remunerations and bonuses. Remunerations are calculated according to the number of working days necessary for fulfilling the duties of Members of the Board of Directors and daily remuneration. The Board of Directors shall reach an agreement on estimated remuneration of each member. The total remuneration of the Board of Directors shall be decided by the General Meeting of Shareholders at the annual general meeting;
b) Members of the Board of Directors are entitled to have the cost of accommodation, meals, traveling, and other reasonable costs incurred during the performance of given duties reimbursed;
c) The Director/General Director shall receive salaries and bonuses. The Director/General Director's salaries and bonuses shall be decided by the Board of Directors.
3. Remunerations of Members of the Board of Directors and salaries of the Director/General Director and other managers shall be included in the company’s operating cost in accordance with regulations of law on corporate income tax, be recorded as a separate item in the company’s financial statement, and be reported at the annual general meeting.
Article 159. Publishing related interests
Unless tighter regulations are prescribed by the company’s charter, related persons and interests of the company shall be published as follows:
1. The company shall compile and update the list of related persons of the company in accordance with Clause 17 Article 4 of this Law and their transactions with the company;
2. Members of the Board of Directors, Controllers, the Director/General Director, and other managers of the company shall declare their related interests with the company, including:
a) Name, enterprise ID number, address of the headquarter, business lines of every enterprise of which they have stakes or shares; the proportion and time of obtainment of such stakes or shares;
b) Name, enterprise ID number, address of the headquarter, business lines of every enterprise of which their related persons have a joint ownership or private ownership of stakes or shares that make up over 10% of charter capital;
3. The information mentioned in Clause 2 of this Article shall be declared within 07 working days from the day on which related interests arise; any adjustment shall be notified to the company within 07 working days from the day on which such adjustment arises;
4. The List of related persons and related interests mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be published, examined, and copied as follows:
a) The company shall notify the List of related persons and related interests to the General Meeting of Shareholders at the annual meeting;
b) The List of related persons and related interests shall be kept at the enterprise’s headquarter; part or all of the List may be kept at the company’s branches where necessary;
c) Shareholders and authorized representatives of shareholders, Members of the Board of Directors, the Control Board, the Director/General Director, and other managers are entitled to examine and copy part of or all of the List during working hours;
d) The company shall enable the persons mentioned in Point c of this Clause to access, examine, and copy the List of related persons of the company and other contents in the most convenient manner; must not obstruct them to exercise such right. Procedures for examining and copying the List of related persons and related interests shall be prescribed by the company’s charter.
5. Members of the Board of Directors, the Director/General Director that shall explain the nature and contents of the works they carry out single-handedly or on behalf of other persons to the Board of Directors and the Control Board. Such works may only be carried out when it is approved by a majority of other members of the Board of Directors; if the work is carried out without notification or approval by the Board of Directors, all incomes from such work shall belong to the company.
Article 160. Responsibilities of the company’s managers
1. Members of the Board of Directors, Director/General Director, and other managers have the responsibilities to:
a) Perform given rights and obligations in accordance with this Law, relevant regulations of law, the company’s charter, and Resolutions of the General Meeting of Shareholders;
b) Perform given rights and obligations in a truthful, careful manner to ensure the company’s legitimate interests;
c) Act in the best interest of the company and shareholders; do not use information, secrets, business opportunities of the company; do not misuse the position, power, or assets of the company for self-seeking purposes or serving the interest of other entities;
d) Promptly, and accurately notify the company of the enterprises they and their related persons own or have the controlling stakes or shares; such notifications shall be posted at the company’s headquarter and branches.
2. Perform other rights and obligations prescribed in this Law and the company’s charter.
Article 161. Rights to file lawsuit against Members of the Board of Directors, Director/General Director
1. The shareholder or group of shareholders that continuously holds at least 1% of ordinary shares for 06 months is entitled to, whether single-handedly or on behalf of the company, file civil lawsuits against a Member of the Board of Directors or the Director/General Director if he/she:
a) commit violations against obligations of the company’s manager prescribed in Article 160 of this Law;
b) fails to perform given rights and obligations; fails to implement or to completely implement Resolutions of the Board of Directors;
c) Perform given rights and obligations against the law, the company’s charter, or Resolutions of the General Meeting of Shareholders;
d) uses information, secrets, business opportunities of the company for self-seeking purposes or serving the interest of other entities;
dd) abuses the position, power, or assets of the company for self-seeking purposes or serving the interest of other entities;
e) Other cases prescribed by law and the company’s charter.
2. Procedures for proceedings are prescribed by corresponding regulations of law on civil proceedings. The proceeding costs in case the shareholder or group of shareholders files a lawsuit on behalf of the company shall be included in the company’s expense, unless such lawsuit is rejected.
Article 162. Contracts and transactions subject to approval by the General Meeting of Shareholders or the Board of Directors
1. Contracts and transactions between the company and the following entities are subject to approval by the General Meeting of Shareholders or the Board of Directors:
a) Shareholders and authorized representative of shareholders that own more than 10% of ordinary shares of the company and their related persons;
b) Members of the Board of Directors, the Director/General Director, and their related persons;
c) The enterprises mentioned in Clause 2 Article 159 of this Law.
2. The Board of Directors must approve every contract and transaction smaller than 35% of the enterprise’s total asset value written in the latest financial statement, or a smaller rate prescribed by the company’s charter. In this case, the person that signs the contract on behalf of the company shall send a notification to Members of the Board of Directors and Controllers of the entities related to such contract or transaction, and enclose with the notification the draft contract or description of the transaction. The Board of Directors shall decide whether to approve the contract or transaction within 15 days from the day on which the notification is received, unless another time limit is prescribed by the company’s charter; members with related interests do not have voting right.
3. The General Meeting of Shareholders shall approve contracts and transactions other than those prescribed in Clause 2 of this Article. In this case, the person that signs the contract on behalf of the company shall send a notification to the Board of Directors and Controllers of the entities related to such contract or transaction, and enclose with the notification the draft contract or description of the transaction. The Board of Directors shall submit the drat contract or description of the transaction to the General Meeting of Shareholders or carry out a absentee voting. In this case, shareholders with relevant interests do not have the voting right; the contract or transaction shall be accepted when it is vote for by a number of shareholders that represents 65% of the remaining votes, unless otherwise prescribed by the company’s charter.
4. A contract or transaction shall be annulled and dealt with in accordance with law when it is concluded or carried out without approval as prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article and thus causes damage to the company; the person that concludes the contract, related shareholders, Members of the Board of Directors, the Director/General Director are jointly responsible for paying compensation and return the incomes derived from such contract or transaction to the company.
1. The Control Board consists of 03 – 05 members, a Controller has a term of office of up to 05 years without term limit.
2. Controllers shall elect one of them as the Chief of the Control Board under the majority rule. Rights and obligations of the Chief of the Control Board shall be prescribed by the company’s charter. More than half of members of the Control Board must reside in Vietnam. The Chief of the Control Board must be a professional accountant or auditor and has to work full-time at the company, unless higher standards prescribed by the company’s charter.
3. If term of office of all Controllers expires at the same time and Controllers of the new term are not elected, the Controllers shall keep performing their rights and obligations until Controllers of a new term are elected and take over the office.
Article 164. Standards and conditions of Controllers
1. A Controller must:
a) be legally competent and not be banned from business administration and enterprise establishment as prescribed by this Law;
b) not be a spouse, birth parent, adoptive parent, birth child, adopted child, or sibling of any member of the Board of Directors, Director/General Director, or any other manager;
c) not hold managerial positions of the company. The Controller is not necessarily a shareholder or employee of the company, unless otherwise prescribed by the company’s charter;
d) satisfy other standards and conditions of relevant regulations of law and the company’s charter.
2. Controllers of listed joint-stock companies and companies of which over 50% of charter capital is held by the State must be auditors or accountants.
Article 165. Rights and obligations of the Control Board
The Control Board shall:
1. Supervise the Board of Directors, Director, or General Director managing and running the company.
2. Inspect the rationality, legitimacy, truthfulness, and prudence in business administration; the systematicness, consistency, and conformability of accounting works, statistical works, and the compilation of financial statements.
3. Inspect the sufficiency, legitimacy, and truthfulness of business outcome reports, annual and biannual financial statements of the company, management assessment report of the Board of Directors, and submit the inspection report at the annual general meeting.
4. Review, check, assess the effect and effectiveness of the internal control system, internal audit system, risk management and early warning system of the company.
5. Examine accounting books, accounting records and other documents of the company; managerial and administrative works of the company where necessary or under Resolutions of the General Meeting of Shareholders or at the request of the shareholder or group of shareholders prescribed in Clause 2 Article 114 of this Law.
6. Carry out an inspection at the request of the shareholder or group of shareholders mentioned in Clause 2 Article 114 of this Law within 07 working days from the day on which the request is received. Within 15 days from the end of the inspection, the Control Board shall report the issues that need inspecting to the Board of Directors and the shareholder or group of shareholders that made the request.
The inspection mentioned in this Clause must not obstruct the normal operation of the Board of Directors and must not interrupt the company’s business administration.
7. Propose changes, improvements to the organizational structure, mechanism for managing, supervising, and running the company’s operation to the Board of Directors or the General Meeting of Shareholders.
8. Notify the Board of Directors in writing if any Members of the Board of Directors, the Director or General Director violates Article 160 of this Law; request the violator to stop the violation and take remedial measures.
9. Attend and discuss at meetings of the Board of Directors, General Meetings of Shareholders, and other meetings of the company.
10. Employ independent consultants and internal audit department of the company to perform given duties.
11. Seek opinions of the Board of Directors before submitting reports, conclusions, and proposals to the General Meeting of Shareholders.
12. Perform other rights and obligations prescribed in this Law, the company’s charter, and Resolutions of the General Meeting of Shareholders.
Article 166. Right to obtain information of the Control Board
1. Invitations, absentee ballots, and enclosed documents shall be sent to the Controllers at the same time and in the same manner as Members of the Board of Directors.
2. Resolutions and minutes of meetings of the Board of Directors and General Meetings of Shareholders shall be sent to the Controllers at the same time and in the same manner as shareholders and Members of the Board of Directors.
3. Reports of the Director/General Director submitted to the Board of Directors and other documents issued by the company shall be sent to the Controllers at the same time and in the same manner as Members of the Board of Directors.
4. Controllers are entitled to access documents of the company which are kept at the headquarter, branches, and other locations; entitled to enter working places of managers and employees of the company during working hours.
5. The Board of Directors, members of the Board of Directors, the Director/General Director, and other managers must provide sufficient, accurate, and timely information, documents about the management of the company at the request of members of the Control Board or the Control Board.
Article 167. Salaries and other benefits of Controllers
Unless otherwise prescribed by the company’s charter, salaries and other benefits of Controllers shall be as follows:
1. Controllers shall receive salaries and other benefits under decisions of the General Meeting of Shareholders. The General Meeting of Shareholders shall decide the total salary and annual budget of the Control Board;
2. Controllers shall have the reasonable cost of accommodation, meals, traveling, and independent consultancy services covered. The total salary and cost must not exceed the annual budget of the Control Board, which is approved by the General Meeting of Shareholders, unless otherwise decided by the General Meeting of Shareholders;
3. Salaries and expense of the Control Board shall be included in the company’s operating cost in accordance with regulations of law on corporate income tax, relevant regulations of law, and shall be recorded as a separate item in the company’s financial statement.
Article 168. Responsibilities of Controllers
1. Comply with law, the company’s charter, Resolutions of the General Meeting of Shareholders, and professional ethics while performing their rights and obligations.
2. Perform the given rights and obligations in a truthful, careful manner to ensure the company’s legitimate interests;
3. Act in the best interest of the company and its shareholders; do not use information, secrets, business opportunities of the company; do not misuse the position, power, or assets of the company for self-seeking purposes or serving the interest of other entities;
4. Perform other rights and obligations prescribed in this Law and the company’s charter.
5. The Controller that violates regulations in Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article and thus causes damage to the company or other persons shall take personal responsibility or pay compensation for such damage. All incomes and other interests of such Controller shall be returned to the company.
6. If a Controller is found committing violations while performing his/her given rights and obligations, the Board of Directors shall send a written notification to the Control Board, request the violator to stop the violations and take remedial measures.
Article 169. Dismissal and discharge from duty of Controllers
1. A Controller shall be dismissed if he or she:
a) no longer satisfies the standards and conditions prescribed in Article 164 of this Law;
b) fails to perform his/her rights and obligations for 06 consecutive months, except for force majeure events;
c) tenders a resignation which is accepted;
d) Other cases prescribed by the company’s charter.
2. A Controller shall be discharge from duty if he or she:
a) fails to fulfill the given tasks or duties;
b) Commit serious or repeated violations against obligations of Controllers prescribed by this Law and the company’s charter;
c) is discharge under a decision of the General Meeting of Shareholders.
Article 170. Submission of annual reports
1. At the end of the fiscal year, the Board of Directors shall prepare the following reports and documents:
a) The report on the company’s business outcome;
b) The financial statement;
c) The report on assessment of management of the company.
2. With regard to joint-stock companies required by law to be audited, their annual financial statements must be audited before being submitted to the General Meeting of Shareholders for consideration and ratification.
3. The reports and documents mentioned in Clause 1 of this Article must be sent to the Control Board for verification at least 30 days before the opening date of the General Meeting of Shareholders, unless otherwise prescribed by the company’s charter.
4. The reports and documents shall be prepared by the Board of Directors; the verification reports of the Control Board and audit reports shall be kept at the company’s headquarter and branches at least 10 days before the opening date of the General Meeting of Shareholders, unless a longer period is prescribed by the company’s charter.
Any shareholder that continuously holds the company’s shares for at least 01 year is entitled to, whether single-handedly or together with qualified lawyers, accountants, and auditors examine the reports mentioned in this Article at reasonable times.
Article 171. Disclosure of information about joint-stock companies
1. Every joint-stock company shall send the annual financial statement ratified by the General Meeting of Shareholders to a competent authority in accordance with regulations of law on accounting and relevant regulations of law.
2. The joint-stock company shall post the following information on its website (if any):
a) The company’s charter;
b) Résumés, qualifications, and professional experience of members of the Board of Directors, Controllers, the Director/General Director of the company.
c) Annual financial statements ratified by the General Meeting of Shareholders;
d) Reports on annual business outcome made by the Board of Directors and the Control Board.
3. Any unlisted joint-stock company shall notify the business registration authority where the company’s headquarter is stated of the information or changes of information about the full names, nationalities, passport numbers, permanent residences, amount of shares and types of shares held by foreign shareholders, names, enterprise ID numbers, headquarter addresses, amount of shares and type of shares of shareholders being foreign organizations, full names, nationalities, passport numbers, permanent residences of authorized representatives of such organizations.
4. Public companies shall disclose information in accordance with regulations of law on securities. Every joint-stock company over 50% charter capital of which is held by the State shall disclose information in accordance with Article 108 and Article 109 of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực