Chương III Luật doanh nghiệp 2014: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Số hiệu: | 68/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 30/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1175 đến số 1176 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Một số điểm mới Luật Doanh Nghiệp 2014
Quốc hội vừa ban hành Luật Doanh nghiệp 2014, trong đó có nhiều điểm mới nổi bật, đáng chú ý như:
- Con dấu: Doanh nghiệp có quyền quyết định số lượng, hình thức và nội dung con dấu doanh nghiệp.
- Nguời đại diện theo pháp luật: Công ty TNHH, Công ty Cổ Phần được quyền có nhiều người đại diện theo pháp luật; điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể số lượng, chức danh, quyền và nghĩa vụ của từng người đại diện.
- Khi thành lập doanh nghiệp, người đăng ký thành lập phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp khi cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu.
Luật này có hiệu lực từ ngày 1/7/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
2. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
1. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
6. Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
9. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.
2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
b) Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.
2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
1. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của Bộ luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành viên công ty.
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn bản. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp tán thành.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 50 của Luật này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ.
5. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trường hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ không quy định hoặc không có quy định khác, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được thực hiện như sau:
a) Triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ;
b) Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
3. Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
4. Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn dự kiến, thì có thể kéo dài phiên họp; thời hạn kéo dài không được quá 30 ngày, kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
1. Hội đồng thành viên thông qua các nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định tại Điều 25 của Luật này;
b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
4. Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho một người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
5. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp.
3. Người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định hoặc không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo nghị quyết và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có chữ ký của thành viên công ty và được gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp Hội đồng thành viên và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy ý kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền đã gửi phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên mà không nhận được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi phiếu lấy ý kiến không hợp lệ;
c) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết; tóm tắt ý kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có);
d) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán thành đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo kết quả kiểm phiếu.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết đó.
Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết đã được thông qua thì nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực thi hành.
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
1. Công ty trả thù lao, tiền lương và thưởng cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.
2. Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc gây thiệt hại cho công ty.
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 53 của Luật này. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm, lý do và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có nghị quyết và biên bản họp của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các thành viên phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận hoặc phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty cho đến khi các thành viên đã hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận tương đương với phần vốn đã giảm hoặc lợi nhuận đã chia.
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý khác của công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Văn bản thông báo người có liên quan theo điểm c khoản 1 Điều này bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà họ có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp địa chỉ trụ sở chính, của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 10% vốn điều lệ.
4. Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi lợi ích liên quan. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty và các giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này trong giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
7. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu hoặc thành viên của công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật này.
1. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và quan hệ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, thì nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 và quy định khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
5. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp tán thành.
Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
7. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
1. Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên, bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành lập Ban kiểm soát. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty;
d) Xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên;
đ) Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác trong công ty;
e) Quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể về nội dung và cách thức phối hợp hoạt động của các Kiểm soát viên.
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
5. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng thù lao hoặc tiền lương và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật có liên quan và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
3. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.
Người ký kết hợp đồng phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này.
4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
5. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
Section 1: MULTI-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY
Article 47. Multi-member limited liability company
1. Multi-member limited liability company is a enterprise where:
a) Members are organizations and/or individuals; the number of members does not exceed 50;
b) Members are liable for debts and other liabilities of the enterprise up to the value of capital they contribute to the enterprise, except for the case in Clause 4 Article 48 of this Law.
c) Stakes of members shall be transferred in accordance with Articles 52, 53, and 54 of this Law.
2. A multi-member limited liability company has a legal status from the issuance date of the Certificate of Business registration.
3. Multi-member limited liability companies must not issue shares.
Article 48. Capital contribution to company establishment and issuance of certificate of capital contribution
1. Charter capital of a multi-member limited liability company upon business registration is the total value of capital contribution to the company promised by the members.
2. Every member must contribute capital properly in terms of sufficiency and type of assets as agreed within 90 days from the day on which the Certificate of Business registration is issued. Company’s members may only contribute assets other than the promised assets it such assets are approved by the majority of other members. After the said deadline, each member has the rights and obligations proportional to their promised capital contribution.
3. In case a member fails to contribute capital or fails to fully contribute capital by the deadline mentioned in Clause 2 of this Article:
a) The member who fails to contribute capital as promised is obviously no longer a company’s member;
b) The member who fails to fully contribute capital as promised shall have the rights proportional to his/her contributed capital;
c) The right to contribute capital of the member who fails to contribute capital shall be offered under a decision of the Board of members.
4. If a member fails to contribute capital or fails to fully contribute capital as agreed, the company shall register a change to charter capital and the member’s stake holding within 60 days from the deadline for making sufficient capital contribution prescribed in Clause 2 of this Article. Any member who fails to contribute capital or fails to fully contribute capital as agreed shall take responsibility up to the value of promised capital contribution for the company’s financial obligations incurred before the day on which the company registers the changes to the charter capital and its members’ stakes.
5. When a member fully contributes capital, the company shall issue a Certificate of capital contribution to such member. The certificate of capital contribution shall contains:
a) The enterprise’s name, ID number, and headquarter address;
b) The enterprise’s charter capital;
c) Full name, permanent residence, nationality, ID/passport number if the member is an individual; name, establishment decision number or company ID number, headquarter address if the member is an organization;
d) The member’s stake and value thereof;
dd) Number and date of issue of certificate of capital contribution;
e) Full name and signature of the company’s legal representative.
6. In case a certificate of capital contribution is lost, damaged, or otherwise destroyed, its holder shall has it reissued in accordance with the procedures provided for by the company’s charter.
1. The company shall make a member register as soon as the Certificate of Business Registration is issued. The member register shall contain:
a) The enterprise’s name, ID number, and headquarter address;
b) Full names, permanent residences, nationalities, ID/passport numbers of members being individuals; names, establishment decision numbers or company ID numbers, headquarter addresses of members being organizations;
c) Stakes and values thereof; date of capital contribution, types of contributed assets; quantity and value of each type of assets contributed by each member;
d) Signatures of members being individuals or legal representatives of members being organizations;
dd) Numbers and dates of issue of certificates of capital contribution of every member.
2. The member register shall be kept at the company’s headquarter.
1. Participate in meetings of the Board of members; discuss, propose, votes for the issues within the competence of the Board of members.
2. Cast a number of votes that is proportional to the member’s stake, except for the case in Clause 2 Article 48 of this Law.
3. Receive a proportion of profits that is proportional to the member’s stake after the company has settled all taxes and fulfilled other financial obligations as prescribed by law.
4. Receive a proportion of remaining assets that is proportional to the member’s stake after the company is dissolved or goes bankrupt.
5. Has the preemptive right to contribute additional capital when the company’s charter capital is increased.
6. Dispose of his/her own stake by transfer part or all of it, give, donate or otherwise in accordance with law and the company’s charter.
7. File a lawsuit against the President of the Member assembly, Director/General Director, legal representative, or another manager in accordance with Article 72 of this Law, whether single-handedly or on behalf of the company.
8. Except for the case in Clause 9 of this Article, any member or group of members that owns at least 10% of the charter capital (or a smaller amount prescribed by the company’s charter) shall have the additional rights below:
a) Request meetings of the Board of members to resolve issues within its competence;
b) Inspect, examine books and monitors transactions, accounting books, and annual financial statements;
c) Inspect, examine, copy the member register, meeting minutes, Resolutions of the Board of members, and other documents of the company.
d) Request the Court to annul the resolution of the Board of members within 90 days from the ending date of the meeting if the procedures, conditions for meeting, or contents of such resolution are not correct or not conformable with this Law and the company’s charter.
9. If a company’s member owns more than 90% of charter capital and the company’s charter does not provide for a smaller rate as prescribed in Clause 8 of this Article, the group of other members shall naturally have the rights prescribed in Clause 8 of this Article.
10. Other rights prescribed by this Law and the company’s charter.
Article 51. Obligations of member
1. Contribute capital fully and punctually; take liability for the debts and other liabilities of the company up to the value of capital contributed, except for the cases in Clause 2 and Clause 4 Article 48 of this Law.
2. Do not withdraw contributed capital in any shape or form, except for the cases in Articles 52, 53, 54, and 68 of this Law.
3. Comply with the company’s charter.
4. Comply with resolutions and decisions of the Board of members.
5. Take personal responsibility when committing the following acts on behalf of the company:
a) Violations of law;
b) Business operations or transactions that do not serve the company’s interests and cause damage for other persons;
c) Payment of undue debts while the company is facing financial risk.
6. Fulfill other obligations prescribed by this Law.
Article 52. Repurchasing stakes
1. Every member is entitled to request the company to repurchase his/her stake if such member votes against the resolution of the Board of members on:
a) Amendments to the company’s charter that are related to rights and obligations of members and/or the Board of members;
b) Company restructuring;
c) Other cases prescribed by the company’s charter.
The request for repurchase of a stake must be made in writing and sent to the company within 15 days from the day on which the Resolution is ratified as prescribed in this Clause.
2. When such a request is made as prescribed in Clause 1 of this Article, if an agreement on the price is not reached, the company shall repurchase the member’s stake at the market price or at a price determined according to the company’s charter within 15 days from the day on which the request is received. The payment shall only be made if the company is still able to repay its debts and settle other liabilities after paying for the stake.
3. If the company does not repurchase the stake as prescribed in Clause 2 of this Article, the member is entitled to transfer his/her stake to another member or a person other than members.
Article 53. Transferring stakes
1. Except for the case in Clause 3 Article 52, Clause 5 and Clause 6 Article 54 of this Law, every member of multi-member limited liability company are entitled to transfer part or all of his/her stake to another person as follows:
a) Offer the stakes to other members in proportion to their stakes in the company under the same conditions;
b) Only transfer the stake under the same conditions applied other members prescribed in Point a of this Clause to persons other than members if the members do not buy or do not buy completely within 30 days from the offering date.
2. The transferring member still has the rights and obligations to the company in proportion to his/her stake until information about the buy mentioned in Points b, c and d Clause 1 Article 49 of this Law is written on the member register.
3. If the transfer or change of the stake causes the company to have only one member, the company shall be converted into a single-member limited liability company and register the business registration changes within 15 days from the day on which the transferred is finished.
Article 54. Settlement of stakes in some special cases
1. If a member being an individual dies, his/her inheritor according to the will or law shall be the company’s member. If a member being an individual is declared missing by court, his/her asset management according to civil law shall be the company’s member.
2. If a member becomes legally incompetent, his/her rights and obligations shall be performed by his/her guardian.
3. A member’s stake shall be transferred or repurchased by the company in accordance with Article 52 and Article 53 of this Law in the following cases:
a) The inheritor does not wish to become a member;
b) The recipient mentioned in Clause 5 of this Article is not accepted by the Board of members as a member;
c) The member is an organization that has been dissolved or bankrupt.
4. If a member being an individual dies without an inheritor, the inheritor renounces the inheritance or is disinherited, such stake shall be settled in accordance with civil law.
5. A member is entitled to give part or all of his/her stake to another person.
The recipient is the member’s spouse, parent, child, or a person within three ranks of inheritance, is naturally the company’s member. If the recipient being another person shall only become the company’s member if accepted by the Board of members.
6. If the member uses his/her stake to pay debts, the recipient is entitled to use such stake to:
a) Become a company’s member if accepted by the Board of members; or
b) Offer and transfer it in accordance with Article 53 of this Law.
Article 55. Organizational structure
A multi-member limited liability company has a the Board of members, a the Chairperson of the Board of members, a Director/General Director. Every multi-member limited liability company that has 11 members or more shall establish a the Control Board; a company with fewer than 11 members may also establish a the Control Board if necessary for the business administration. Rights, obligations, standards, requirements, and conditions of the Control Board and Chief of the Control Board shall be provided for in the company’s charter.
Article 56. The Board of members
1. The Board of members consists of all company’s members and is the supreme decision-making body of the company. The frequency of meetings of the Board of members shall be specified by the company’s charter. Nevertheless, there must be at least one meeting per year.
2. The Board of members has the following rights and obligations:
a) Decide the annual business plan and development strategy of the company;
b) Decide the increase or decrease of charter capital; decide the time method for raising additional capital;
c) Decide development investment projects of the company;
d) Decide solutions for market development; marketing, technology transfers; ratifying contracts for taking loans, granting loans, selling assets of which the value is equal to or higher than 50% of total asset value written in the latest financial statement (or a smaller rate or value prescribed by the company’s charter);
dd) Elect, dismiss the Chairperson of the Board of members; decide the designation of, dismissal of, conclusion and termination of contracts with the Director/General Director, Chief accountant, and other managers prescribed by the company’s charter;
e) Decide the salaries, bonuses, and other benefits for the Chairperson of the Board of members, Director/General Director, Chief accountant, and other managers prescribed by the company’s charter;
g) Ratify annual financial statements, plans for use and distribution of profit, or plans for loss settlement of the company;
h) Decide the company’s organizational structure
i) Decide establishment of subsidiaries, branches, and representative offices;
k) Amend the company’s charter;
l) Decide the company restructuring;
m) Decide the dissolution or petition for bankruptcy of the company;
n) Other rights and obligations prescribed by this Law and the company’s charter.
3. If an individual being a member of a limited liability company is detained, imprisoned, or derived for the right to practice by the Court as prescribed by Criminal Code, such member may authorize another person to participate in the Board of members of the company.
Article 57. Chairperson of the Board of members
1. The Board of members shall elect a member as the Chairperson. The Chairperson of the Board of members may concurrently hold the position of the company’s Director/General Director.
2. The Chairperson of the Board of members has the following rights and obligations:
a) Prepare the agenda and operation plan of the Board of members;
b) Prepare the agenda, contents, documents of meetings of the Board of members or for absentee voting;
c) Convene and chair meetings of the Board of members or organize the absentee voting;
d) Carry out or organize supervision of implementation of Resolutions of the Board of members;
dd) Sign Resolutions of the Board of members on behalf of the Board of members;
e) Other rights and obligations prescribed by this Law and the company’s charter.
3. The term of office of a the Chairperson of the Board of members shall not exceed 05 years. The Chairperson of the Board of members may be re-elected without term limit.
4. If the Chairperson of the Board of members is absent or incapable of performing his/her rights and obligations, he/she may authorize another member in writing to perform rights and obligations of the Chairperson of the Board of members in accordance with the company’s charter. If no member is authorized, one of the members of the Board of members shall convene a meeting to elect one of the members to temporarily perform rights and obligations of the Chairperson of the Board of members under the majority rule.
Article 58. Meetings of the Board of members
1. The Board of members shall be convened at the request of the Chairperson of the Board of members or a member or group of member prescribed in Clause 8 and Clause 9 Article 50 of this Article. Every meeting of the Board of members must be held at the company’s headquarter, unless otherwise prescribed by the company’s charter.
The Chairperson of the Board of members shall prepare the agenda, documents, and convene meetings of the Board of members. Members may propose additional contents to the agenda in writing. The proposal must contain:
b) The full name, permanent residence, nationality, ID/passport number of if the member is an individual; name, establishment decision number or company ID number, headquarter address if the member is an organization; full name, signature of the member or the member’s authorized representative;
b) Proportion of stake, number and date of issue of the certificate of capital contribution;
c) Additional contents;
d) Reasons.
The Chairperson of the Board of members must accept the proposal and change the agenda if such proposal is valid and sent to the company’s headquarter at least 01 working day before the meeting date; if a proposal is put forward right before the meeting, it shall be accepted if the majority of the attending members approve.
2. Invitations to meetings of the Board of members may be made in writing, by phone, fax, or another electronic medium as prescribed by the company’s charter, and sent directly to each member of the Board of members. The invitation must specify the time, location, and contents of the meeting.
The agenda and documents must be sent to the company’s members before the meeting takes place. Documents related to amendments to the company’s charter, approval of the company’s development orientation, approval of annual financial statements, restructuring or dissolution of the company must be sent to the members at least 07 days before the meeting date. Time limits for sending other documents shall be prescribed by the company’s charter.
3. In case the Chairperson of the Board of members fails to convene a meeting of the Board of members at the request of a member/group of member prescribed in Clause 8 and Clause 9 Article 50 of this Law within 15 days from the day on which the request is received, such member/group of member shall convene the meeting.
4. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the convention of a meeting of the Board of members prescribed in Clause 3 of this Article must be made in writing and contain the following information:
a) Full names, permanent residences, nationalities, ID/passport numbers of members being individuals; names, establishment decision numbers or company ID numbers, headquarter addresses of members being organizations; proportion of stake, number and date of issue of the certificate of capital contribution of each member that makes the request;
b) Reasons for convening the meeting and issues that need solving;
c) Intended agenda;
d) Full names and signatures of every member that makes the request or their authorized representatives.
5. If the request for convention of a meeting of the Board of members does not contain sufficient information as prescribed in Clause 4 of this Article, the Chairperson of the Board of members shall send a written notification to the member/group of member within 07 working days from the day on which the request is received.
In other cases, the Chairperson of the Board of members shall convene a meeting of the Board of members within 15 days from the day on which the request is received.
In case the Chairperson of the Board of members fails to convene a meeting of the Board of members as prescribed, the Chairperson shall be personally responsible for the damage to the company and relevant members. In this case, the member/group of members that makes the request is entitled to convene a meeting of the Board of members. Reasonable expenditures for the convention and organization of the meeting of the Board of members shall be reimbursed by the company.
Article 59. Conditions and formalities of meetings of the Board of members
1. A meeting of the Board of members shall be convened when it is attended by a number of members that hold at least 65% of charter capital; the specific ratio shall be prescribed by the company’s charter.
2. If the conditions for holding a meeting of the Board of members prescribed in Clause 1 of this Article are not satisfied, the second meeting shall be held as follows unless otherwise prescribed by the company’s charter:
a) The second meeting shall be held within 15 days from the intended date of the first meeting. The second meeting shall be held when it is attended by a number of members that hold at least 50% of example;
b) If the conditions for holding the second meeting of the Board of members prescribed in Point a Clause 2 of this Article are not satisfied, the third meeting shall be held within 10 working days from the intended date of the second meeting. In this case, the meeting of the Board of members shall be held regardless of the number of attending members and the amount of charter capital held by the attending members.
3. Members, authorized representatives of members shall attend and casts votes at meetings of the Board of members. Meeting formalities and voting methods shall be prescribed by the company’s charter.
4. The duration of a meeting session may be extended where necessary to complete the agenda. Nevertheless, the duration must not exceed 30 days from the beginning date.
Article 60. Resolutions of the Board of members
1. The Board of members shall ratify the Resolutions within its competence through voting at the meeting, absentee voting, or another voting method prescribed by the company’s charter.
2. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the following issues shall be resolved through voting at the meeting of the Board of members:
a) Amendments to the company’s charter prescribed in Article 25 of this Law;
b) The company’s development orientation;
c) Election, dismissal of the Chairperson of the Board of members; designation, dismissal of Director/General Director;
d) Approval for the annual financial statement;
dd) Restructuring or dissolution of the company.
3. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the Resolution of the Board of members shall be ratified at the meeting in the following cases:
a) It receives a number of votes that represents at least 65% of total stakes of attending members, except for the case in Point b of this Clause;
b) In case of a decision to sell assets of which the value is ≥ 50% of total asset value according to the latest financial statement (or a smaller ratio prescribed by the company’s charter; in case of amendments to the company’s charter; in case of restructuring or dissolution of the company, the resolution must receives a number of votes that represents at least 75% of total stakes of attending members
4. A member is considered to have attended and cast votes at the meeting of the Board of members when such person:
a) Attend and directly vote at the meeting;
b) Authorize another person to attend and cast votes at the meeting;
c) Attend and cast votes through online meeting, cast electronic votes or use another electronic medium;
d) Send votes to the meeting by post, fax, or email.
5. A Resolution of the Board of members shall be ratified in the form of absentee voting if this method is approved by a number of members that holds at least 65 % of charter capital. The specific ratio shall be prescribed by the company’s charter.
Article 61. Minutes of meetings of the Board of members
1. Meetings of the Board of members must be recorded in writing, audio recordings, or other electronic media of recordings.
2. The minutes of the meeting must be completed and ratified right before the end of the meeting. The minutes must have the following content:
a) Time, location, purposes, agenda of the meeting;
b) Full names, proportions of stakes, numbers and issuance dates of certificates of capital contribution of members or authorized representatives of members that attend the meeting; Full names, proportions of stakes, numbers and issuance dates of certificates of capital contribution of members or authorized representatives of members that do not attend the meetings;
c) The issues discussed and voted; summary opinions of members about each issue;
d) Total number of valid votes, invalid votes, affirmative votes, and negative votes for each issue.
dd) The decisions ratified;
e) Full names and signatures of the minutes maker and the chair of the meeting.
3. The minutes maker and the chair of the meeting are jointly responsible for the accuracy and truthfulness of the meeting minutes.
Article 62. Procedures for ratifying Resolutions of the Board of members by absentee voting
Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the procedures for absentee voting to ratify a Resolution shall be as follows:
1. The Chairperson of the Board of members decides to collect absentee ballots from members of the Board of members to cast to ratify the issues within its competence;
2. The Chairperson of the Board of members shall organize the drafting, sending of reports on the issues that need deciding, the Draft Resolution, and absentee ballots to members of the Board of members;
3. The absentee ballot shall contain:
a) Name, enterprise ID number, headquarter address;
b) The full name, address, Nationality, ID/passport number, stake holding of the member;
c) The issues and responses in the following order: in favour, against, and abstentions;
d) Deadline for submitting the absentee ballot;
dd) Full name and signature of the Chairperson of the Board of members.
An absentee ballot that contains sufficient information, bears the signature of the member, and is sent to the company by the deadline is considered valid;
4. The Chairperson of the Board of members shall organize the vote counting, make a vote counting report, notify the result and the ratified decisions to members within 07 working days from the deadline for submitting the enquiry form. The report on vote counting result is as valuable as the minutes of meeting of the Board of members and must contain the following information:
a) Purposes and the issue of the absentee voting;
b) Full names, proportions of stakes, numbers and issuance dates of certificates of capital contribution of members or authorized representatives that submit valid absentee ballots; Full names, proportions of stakes, numbers and issuance dates of certificates of capital contribution of members or authorized representatives that do not submit absentee ballots or that submit invalid absentee ballots;
c) The issues that need voting; summary opinions of members about each issue (if any);
d) Total number of valid absentee ballots, invalid absentee ballots, unsubmitted absentee ballots; total number of valid forms with assenting opinions, those with dissenting opinions with regard to each issue;
dd) The decisions ratified and the corresponding ratio of votes;
e) Full name and signature of the counter and the Chairperson of the Board of members. The counter and the Chairperson of the Board of members are jointly responsible for the accuracy and truthfulness of the report on vote counting result.
Article 63. Effect of Resolution of the Board of members
Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the Resolution of the Board of members shall be effective from the day on which it is ratified or from its effective date written therein.
In case a member/group of member request the Court or arbitral tribunal to annul a ratified Resolution, it is still effective until the decision of the Court or arbitral tribunal comes into force.
Article 64. Director/General Director
1. The Director or General Director of a company is the person who administer the everyday business operation of the company and is responsible to the Board of members for the performance of his/her rights and obligations.
2. The Director/General Director has the following rights and obligations:
a) Organize the implementation of Resolutions of the Board of members;
b) Decide the issues related to the company’s everyday business operation;
c) Organize the implementation of the company’s business plans and investment plans;
d) Promulgate the company’s rules and regulations, unless otherwise prescribed by the company’s charter;
dd) Designate, dismiss the company’s managerial positions, except for those within the competence of the Board of members;
e) Sign contracts on behalf of the company, except for those within the competence of the Board of members;
g) Propose organizational structure plan;
h) Submit annual financial statements to the Board of members;
i) Propose plans for use of profits or loss settlement;
k) Hire employees;
l) Perform other rights and obligations prescribed in the company’s charter, employment contract between Director/General Director and the company according to the Resolution of the Board of members.
Article 65. Standards and conditions of Director/General Director
1. The Director/General Director must be legally competent and is not banned from enterprise management as prescribed in Clause 2 Article 18 of this Law.
2. The Director/General Director must have experience and qualifications in business administration, unless otherwise prescribed by the company’s charter.
3. With regard to a subsidiary of which over 50% of charter capital is held by the State in the form of stakes of shares, apart from the standards and requirements in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the Director/General Director must not be a spouse, birth parent, adoptive parent, birth child, adopted child, brother, sister, brother-in-law, sister-in-law of the manager of the parent company and the representative of state capital in such company.
Article 66. Wages, salaries, and bonuses for the Chairperson of the Board of members, Director/General Director, and managers
1. The company shall pay wages, salaries, and bonuses for the Chairperson of the Board of members, Director/General Director, and other managers according to the business outcomes.
2. The wages, salaries of the Chairperson of the Board of members, Director/General Director, and other managers shall be included in operating expense as prescribed by regulations of law on corporate income tax, relevant regulations of law, and recorded as a separate item in the annual financial statement.
Article 67. Contracts and transactions subject to approval by the Board of members
1. The following contracts and transactions between the company and the following entities are subject to approval by the Board of members:
a) Members, authorized representatives of members, Director/General Director, company’s legal representative;
b) Related persons of the persons mentioned in Point a of this Clause;
c) The manager of the parent company, the person competent to designate the manager of the parent company.
d) Related persons of the persons mentioned in Point c of this Clause.
2. The person who concludes the contract or makes the transaction must send a notification to members of the Board of members and the Controller of the entities relevant to such contract or transaction. The notification shall be enclosed with the draft contract or main contents of the transaction to be made. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the Board of members shall decide whether to accept the contract/transaction within 15 days from the day on which the notification is received. In this case, the contract/transaction shall be accepted if it is approved by the majority of the members who represent at least 65% of voting capital. Members who involve in the contract/transaction must not vote.
3. The contract/transaction carried out against the regulations in Clause 1 and Clause 2 of this Article and causing damage to the company shall be annulled and dealt with as prescribed by law. The person who concludes the contract or makes the transaction, members involved and their related persons shall pay compensation for the damage inflicted, return to the company the income from such contract/transaction which is carried out against Clause 1 and Clause 2 of this Article or causes damage to the company.
Article 68. Adjustment to charter capital
1. The company may increases its charter capital in the following cases:
a) Capital contribution of members is increased;
b) Capital contributions are made by new members.
2. When increasing stakes of members, the additional capital shall be split to the members according to their proportion of stakes to the company’s charter capital. Every member may transfer the right to contribute capital to another person as prescribed in Article 53 of this Law. Any member who objects to the decision on increase of charter capital may refuse to contribute more capital. In this case, the additional capital contributed by the member shall be split among other members according to their proportion of stakes to the company’s charter capital, unless otherwise agreed among the members.
3. The company may decreases its charter capital in the following forms:
a) Part of stakes is returned to members according to their stake holding if the company has run for more than 02 consecutive years from the date of business registration, provided the debts and other liabilities can be paid after the return is made.
b) The company repurchases a member’s stake as prescribed in Article 52 of this Law;
c) Charter capital is not contributed fully and punctually by members as prescribed in Article 48 of this Law.
4. Within 10 days from the date of increase or decrease in charter capital, the company must send a written notification to the business registration authority. The notification shall contain:
a) Name, ID number, headquarter address of the enterprise;
b) Charter capital, the intended increase or decrease in charter capital;
c) Time, reasons, and methods of increase or decrease;
d) Full name and signature of the company’s legal representative
If charter capital is increased, the notification must be enclosed with the Resolution and meeting minutes of the Board of members. If charter capital is decreased, the notification must be enclosed with the Resolution, meeting minutes of the Board of members, and the latest financial statement. Business registration authority shall update information about increase or decrease in charter capital within 03 working days from the day on which the notification is received.
Article 69. Conditions for profit distribution
The company shall only distribute profits to its members when its business operation is profitable, tax liability and other financial obligations are fulfilled in accordance with law, debts and other liabilities can be paid after profit distribution.
Article 70. Withdrawal of returned stake or distributed profit
When a stake is returned due to an decrease to charter capital against the regulations in Clause 3 Article 68 of this Law, or profits are distributed to members against the regulations in Article 69 of this Law, the members must return the money or assets they receive, or take joint responsibility for the debts and other liabilities of the company until the amount of money or assets returned by the members is equivalent to the decrease in capital or the distributed profits.
Article 71. Responsibilities of the Chairperson of the Board of members, Director/General Director, legal representative, Controllers, and other managers
1. The Chairperson of the Board of members, Director/General Director, legal representative, Controllers, and other managers have responsibilities to:
a) Perform the given rights and obligations in an honest, careful manner to serve the best legitimate interests of the company;
b) Act in the best interest of the company; not use the company’s business opportunities, information, secrets; not abuse power or position; not use the company’s property for self-seeking purpose or serve the interests of another entity;
c) Provide the company with timely, sufficient, and accurate information about the enterprises in which they and their related person own or have the controlling stake or shares;
d) Perform other rights and obligations prescribed by law and the company’s charter.
2. The Director or General Director must not increase salaries or pay bonuses if the company is not able to pay due debts.
3. A notification of related persons mentioned in Point c Clause 1 of this Article shall contain the following information:
a) Names, enterprise identification numbers, addresses of headquarters of the enterprises in which they have stakes or shares; holding and time of ownership;
b) Names, enterprise identification numbers, addresses of headquarters of the enterprises in which their related persons have private ownership or joint ownership of shares or stakes that make up over 10% of charter capital.
4. The information mentioned in Clause 1 and Clause 3 must be declared within 05 working days from the day on which relevant interests occur or change. The company shall compile a list of related persons of the company and their transactions with the company. The list must be kept at the company’s headquarter. Members, managers, controllers of the company, and their authorized representative are entitled to examine and copy part or all of the information mentioned in Clause 1 and Clause 3 of this Article during working hours in accordance with the procedures in company’s charter.
Article 72. Lawsuits against managers
1. Members of the company shall, single-handedly or on behalf of the company, file liability or civil lawsuits against the President of the Member assembly, Director/General Director, legal representative, and other managers that commit violations against the manager’s duties in the following cases:
a) The violations mentioned in Article 71 of this Law;
b) Failure to adhere to or acts against regulations of law or the company’s charter on given rights and obligations; failure to implement or adequately, promptly implement Resolutions of the Board of members;
c) Other cases defined by law and the company’s charter.
2. Procedures for filing lawsuits shall comply with regulations of law on civil proceedings.
3. The proceeding costs when a member file a lawsuits on behalf of the company shall be included in the company’s expense, unless such lawsuit is denied.
Section 2: SINGLE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY
Article 73. Single-member limited liability company
1. A single-member limited liability company is a enterprise under the ownership of an organization or individual (hereinafter referred to as the company’s owner; the company’s owner is liable for the company’s debts and other liabilities up to the company’s charter capital.
2. A single-member limited liability company has its legal status from the issuance date of the Certificate of Business registration.
3. Single-member limited liability companies must not issue shares.
Article 74. Capital contribution to the company’s establishment
1. Charter capital of a single-member limited liability company on the business registration date is total value of assets promised to be contributed by the owner, which is written in the company’s charter.
2. A owner shall make contributions in accordance with the commitment upon enterprise registration within 90 days from the issuance date of the Certificate of Business registration in terms of value and types of assets.
3. If sufficient charter capital is not fully contributed by the deadline mentioned in Clause 2 of this Article, the owner shall register a change to the charter capital within 30 days from the deadline for fully contributing charter capital. In this case, the owner shall take responsibility up to the value of promised capital contribution for the company’s financial obligations incurred before the change to charter capital is registered.
4. The owner, with his/her entire property, shall take responsibility for the company’s financial obligations, the damage caused by failure to contribute capital, or failure to fully and punctually contribute capital.
Article 75. Rights of the company’s owner
1. The company’s owner has the rights to:
a) Decide the contents of the company’s charter; amend the company’s charter;
b) Decide the annual business plans and development plans of the company;
c) Decide the organizational structure; designate and dismiss the company’s manager;
d) Decide development investment projects;
dd) Decide solutions for market development, marketing, and technology;
e) Ratify contracts to take loans, contracts to grant loans, and other contracts prescribed by the company’s charter of which the values are equal to or higher than 50% of the total asset value written in the latest financial statement of the company, or a smaller rate prescribed by the company’s charter;
g) Decide the sale of assets of which the values are equal to or higher than 50% of the total asset value written in the latest financial statement of the company, or a smaller rate prescribed by the company’s charter;
h) Decide increases to the company’s charter capital; transfer part of or all of the company’s charter capital to other organizations and/or individuals;
i) Decide the establishment of subsidiaries, capital contributions to other companies;
k) Supervise and assess the company’s business operation;
l) Decide the use of profit after company’s tax liability and other financial obligations are fulfilled;
m) Decide the company’s restructuring, dissolution, and petition for bankruptcy;
n) Withdraw the entire value of the company’s asset value after the dissolution or bankruptcy process is completed;
o) Exercise other rights prescribed in this Law and the company’s charter.
2. The company’s owner being an individual has the rights to:
a) Decide the contents of the company’s charter; amend the company’s charter;
b) Decide the company’s investments, business operation, and administration, unless otherwise prescribed by the company’s charter;
c) Decide increases to the company’s charter capital; transfer part of or all of the company’s charter capital to other organizations and/or individuals;
d) Decide the use of profit after company’s tax liability and other financial obligations are fulfilled;
dd) Decide the company’s restructuring, dissolution, and petition for bankruptcy;
e) Withdraw the entire value of the company’s asset value after the dissolution or bankruptcy process is completed;
g) Exercise other rights prescribed in this Law and the company’s charter.
Article 76. Obligations of the company’s owner
1. Contribute charter capital fully and punctually.
2. Adhere to the company’s charter.
3. Determine and separate assets of the owner and those of the company. The company’s owner being an individual must separate the expenditures of his/her own and his/her family from those made in the position of the company's President, Director, or General Director.
4. Comply with regulations of law on contracts and relevant regulations of law on buying, selling, loaning, borrowing, leasing, renting, and other transactions between the company and the company’s owner.
5. The company’s owner may only withdraw capital by transferring part of or all of the charter capital to another organization or individual; when withdrawing part of or all of charter capital contributed to the company using another method, the owner and relevant organization or individual shall be jointly responsible for the debts and other liabilities of the company.
6. The company’s owner must not receive profit when the company fails to pay the due debts and other liabilities.
7. Fulfill other obligations prescribed in this Law and the company’s charter.
Article 77. Performance of the company’s owner’s rights in some special cases
1. When the owner transfers, give part of the charter capital to another organization or individual (hereinafter referred to as entity), or the company has a new member, the company shall be converted into a multi-member limited liability company or joint-stock company, register changes to business registration contents with the business registration authority within 10 days from the date on which capital is transfer, given, or the new member is admitted.
2. In case the company’s owner being an individual is detained, sentenced to imprisonment, or deprived of the right to practice by a court as prescribed by law, such member shall authorize another person to perform the rights and obligations of the company’s owner.
3. If the company’s owner being an individual dies, his/her inheritor according to the will or law shall be the owner or member of the company. The company shall be converted correspondingly and register changes to business registration contents within 10 days from the completion of the inheritance process.
If the company’s owner being an individual dies without an inheritor or the inheritor renounces the inheritance or has the right to inherit deprived, the owner’s stake shall be settled in accordance with regulations of law on civil affairs.
4. In case the company’s owner being an individual becomes legally incompetent, rights and obligations of the company’s owner shall be performed by the guardian.
5. If the company’s owner being an organization is dissolved or bankrupt, the recipient of the owner’s stake shall become the owner or member of the company. The company shall be converted correspondingly and register changes to business registration contents within 10 days from the completion of the transfer process.
Article 78. Organizational structure of single-member limited liability company under the ownership of an organization
1. A single-member limited liability company under the ownership of an organization shall apply one of the following organizational models:
a) The company's President, Director/General Director, and Controller;
b) The Board of members, Director/General Director, and Controller.
2. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the Chairperson of the Board of members or the company's President shall be the company’s legal representative.
3. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the roles, rights and obligations of the Board of members, the company's President, Director/General Director, and Controller shall comply with this Law.
Article 79. The Board of members
1. Members of the Board of members shall be designated and dismissed by the company’s owner; there will be 03 – 07 members, the term of office shall not exceed 05 years. The Board of members, on behalf of the company, shall perform rights and obligations of the company’s owner and the company, except for rights and obligations of the Director/General Director; take legal responsibility to the company’s owner for the fulfillment of rights and obligations in accordance with this Law and relevant regulations of law.
2. Rights, obligations, and working relationship between the Board of members and the company’s owner shall comply with the company’s charter Decree relevant regulations of law.
3. The Chairperson of the Board of members shall be designated by the owner or elected by the Board of members under the majority rule following the procedures prescribed in the company’s charter. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the term of office, rights and obligations of the Chairperson of the Board of members shall comply with Article 57 and relevant regulations of this Law.
4. The power and method to convene meetings the Board of members shall comply with Article 58 of this Law.
5. A meeting of the Board of members shall be held when it is attended at least two thirds of the members. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, each member shall have one vote with the equal value. The Board of members may ratify decisions by absentee voting.
6. A Resolution of the Board of members shall be ratified when it is approved by a majority of the attending members. Decisions on amendments to the company’s charter, restructuring of the company, transfer of part of or all of the company’s charter capital must be approved by at least three fourths of the attending members.
The Resolution of the Board of members is effective from the day on which it is ratified or on the date written thereon, unless otherwise prescribed by the company’s charter.
7. Every meeting of the Board of members must be recorded in writing, audio recordings, or other electronic media. Contents of minutes of meetings of the Board of members shall comply with Article 61 of this Law.
Article 80. The company's President
1. The company's President is designated by the owner. The company's President, on behalf of the company’s owner, shall perform rights and obligations of the company’s owner and the company, except for rights and obligations of the Director/General Director; take legal responsibility to the company’s owner for the fulfillment of rights and obligations in accordance with this Law, relevant regulations of law, and the company’s charter.
2. Rights, obligations, and working relationship between the company's President and the company’s owner shall comply with the company’s charter, this Law, and relevant regulations of law.
3. A decision of the company's President’s on performance of rights and obligations of the company’s owner is effective from the day on which it is ratified by the company’s owner, unless otherwise prescribed by the company’s charter.
Article 81. Director/General Director
1. The Board of members or the company's President shall designate or hire Director/General Director, the term of office of whom does not exceed 05 years, to administer the company’s everyday business operation. The Director/General Director is legally responsible to the Board of members or the company's President for fulfillment of his/her rights and obligations. The Chairperson of the Board of members, other members of the Board of members, or the company's President may concurrently hold the position of Director (General Director), unless otherwise prescribed by law or the company’s charter.
2. The Director/General Director has the following rights and obligations:
a) Organize the implementation of decisions of the Board of members or the company's President;
b) Decide the issues related to the company’s everyday business operation;
c) Organize the implementation of the company’s business plans and investment plans;
d) Promulgate the company’s rules and regulations;
dd) Designate, dismiss the company’s managers, except for those under the management of the Board of members or the company's President;
e) Sign contracts on behalf of the company, except for those within the competence of the Chairperson of the Board of members or the company's President;
g) Propose organizational structure plan;
h) Submit annual financial statements to the Board of members or the company's President;
i) Propose plans for use of profits or loss settlement;
k) Hire employees;
l) Perform other rights and obligations prescribed in the company’s charter, employment contract between Director/General Director and the Chairperson of the Board of members or the company's President.
3. The Director/General Director must:
a) be legally competent and not be any of the persons mentioned in Clause 2 Article 18 of this Law;
b) has qualifications and actual experience of the company’s administration, unless otherwise prescribed by the company’s charter.
1. The company’s owner shall decide the number of controllers, designate controllers with terms of office not exceeding 05 years, and establishment of the Control Board. Controllers are legally responsible to the company’s owner for fulfillment of their rights and obligations.
2. Controllers have the following rights and obligations:
a) Inspect the legitimacy, honesty, and cautiousness of the Board of members, the company's President, and the Director/General Director during the performance of the owner’s rights and business administration;
b) Verify financial statements, business outcome reports, administration reports, and other reports before submitting them to the company’s owner or relevant regulatory bodies; submit verification reports to the company’s owner;
c) Propose solutions, organizational structure, and business administration to the company’s owner;
d) Examine every document of the company at the company’s headquarter, branch, or representative office. Member of the Board of members, the company's President, Director/General Director, and other managers are obliged to provide sufficient and timely information about the performance of the owner’s rights and business operation at the request of Controllers;
dd) Attend and discuss at meetings of the Board of members and other meetings of the company;
e) Perform other rights and obligations prescribed in the company’s charter or at the request, under decisions of the company’s owner.
3. Controllers must:
a) be legally competent and is not any of the persons mentioned in Clause 2 Article 18 of this Law;
b) not be related persons of members of the Board of members, the company's President, Director/General Director, and the person competent to directly designate Controllers;
c) has qualifications in and experience of accounting, audit, or qualifications in and actual experience of the company’s business lines, or satisfy other standards and conditions prescribed in the company’s charter.
4. The company’s charter shall specify the contents and method of cooperation among Controllers.
Article 83. Responsibilities of members of the Board of members, the company's President, Director/General Director, and Controllers
1. Comply with law, the company’s charter, decisions of the company’s owner with regard to the given rights and obligations.
2. Perform rights and obligations in an honest, discreet manner to ensure the best interests of the company and the company’s owner.
3. Act in the best interest of the company and the company’s owner; do not use information, secrets, business opportunities of the company, or abuse the power, or use the company’s assets for self-seeking purposes or serving the interests of another entity.
4. Provide timely, sufficient, and accurate information for the company about the enterprises that they or their related persons own or have the controlling stake or shares. This Notice shall be put up at the company’s headquarter and branch(es).
5. Other rights and obligations prescribed by this Law and the company’s charter.
Article 84. Wages, salaries, and other benefits of managers and Controllers
1. Managers and Controllers shall receive wages, salaries, and other benefits according to the business outcome of the company.
2. The company’s owner shall decide the wages, salaries, and other benefits of members of the Board of members, the company's President, and Controllers. The wages, salaries, and other benefits of managers and Controllers shall be included in operating expense as prescribed by regulations of law on taxation, relevant regulations of law, and recorded as a separate item in the annual financial statement.
3. Wages, salaries, and other benefits of Controllers may be directly paid by the company’s owner as prescribed by the company’s charter.
Article 85. Organizational structure of single-member limited liability company under the ownership of an individual
1. A single-member limited liability company under the ownership of an individual shall has a the company's President and a Director/General Director.
2. The company's President may hire a Director/General Director or concurrently hold such position.
3. Rights and obligations of the Director/General Director shall be specified in the company’s charter and employment contract between the Director/General Director and the company's President.
Article 86. Contracts, transactions between the company and related persons
1. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the contracts and transactions between a single-member limited liability company under the ownership of an organization and the following persons must be considered and decided by the Board of members or the company's President, the Director/General Director, and Controllers:
a) The company’s owner and related persons of the company’s owner;
b) Members of the Board of members, the Director/General Director, and Controllers;
c) Related persons of the persons mentioned in Point b of this Clause;
d) Managers of the company’s owner, persons to designate such managers;
dd) Relevant persons of the persons mentioned in Point d of this Clause.
The person who concludes the contract must send a notification to the Board of members or the company's President, the Director/General Director, and Controllers of the entities related to such contract/transaction The notification shall be enclosed with the draft contract or main contents of the transaction.
2. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the Board of members, the company's President, and Controllers shall decide whether to accept the contract/transaction within 10 days from the day on which the notification is received under the majority rule. Each of the said people has a vote. Persons with related interest must not vote.
3. A contract/transaction mentioned in Clause 1 of this Article shall only be accepted when all of the conditions below are satisfied:
a) Parties to the contract/transaction are independent legal entities with separate interests, rights, obligations, and assets;
b) Prices in the contract/transaction are market prices at the time the contract is concluded or the transaction is made;
c) The company’s owner fulfills the obligations prescribed in Clause 4 Article 76 of this Law.
4. The contract/transaction made against the regulations in Clauses 1, 2, and 3 of this Article and causes damage to the company shall be annulled and dealt with as prescribed by law. The person who concludes the contract and related persons of the parties concerned shall be jointly responsible for the damage inflicted and shall pay compensation for such damage, and return to the company the profits derived from such contract/transaction.
5. Every contract and transaction between a single-member limited liability company under the ownership of an individual with the company’s owner or related person of the company’s owner must be recorded in writing. Such records shall be kept separately as company’s documents.
Article 87. Adjustment to charter capital
1. A single-member limited liability company shall adjusts its charter capital in the following cases:
a) Part of stakes in the company’s charter capital is returned, provided that the company has continued its business operation for more than 02 years from the business registration date, and that all debts and liabilities can be paid after the return;
b) Charter capital is not provided by the owner fully and punctually as prescribed in Article 74 of this Law.
2. Charter capital of a single-member limited liability company shall be increased when the company’s owner makes additional investment or raise additional capital from other persons. The owner shall decide the method and level of increase to charter capital.
3. If charter capital is increased by raising capital from other persons, the company must be converted into one of the following types of business entity:
a) a multi-member limited liability company; the company must register changes to business registration contents within 10 days from the completion of charter capital adjustment; or
b) a joint-stock company as prescribed in Article 196 of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực