Chương V Luật điện lực 2004: Giấy phép hoạt động điện lực
Số hiệu: | 28/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 03/12/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2005 |
Ngày công báo: | 01/01/2005 | Số công báo: | Số 1 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một giấy phép để thực hiện một hoặc nhiều loại hình hoạt động điện lực.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án hoặc phương án hoạt động điện lực khả thi;
b) Có hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực;
c) Người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động điện lực.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực đối với từng loại hình hoạt động điện lực.
1. Đơn đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực.
2. Dự án hoặc phương án hoạt động điện lực.
3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án hoạt động điện lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành đơn vị điện lực.
1. Các trường hợp sau đây được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực:
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Tổ chức, cá nhân hoạt động phát điện có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Bộ Công nghiệp;
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo mua điện với công suất nhỏ hơn 50 kVA từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo;
d) Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.
2. Tổ chức, cá nhân được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các quy trình, quy phạm quản lý vận hành, các quy định về giá điện, điều kiện về kỹ thuật, an toàn của Luật này.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
1. Tên, địa chỉ trụ sở của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
2. Loại hình hoạt động điện lực.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
4. Phạm vi hoạt động điện lực.
5. Kỹ thuật, công nghệ sử dụng trong hoạt động điện lực.
6. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực.
Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:
1. Không triển khai hoạt động sau sáu tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động điện lực;
2. Không bảo đảm các điều kiện hoạt động điện lực theo quy định của Luật này;
3. Không thực hiện đúng các nội dung ghi trong giấy phép hoạt động điện lực;
4. Cho thuê, cho mượn, tự ý sửa chữa giấy phép hoạt động điện lực.
1. Bộ Công nghiệp cấp giấy phép hoạt động điện lực cho các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có đấu nối với hệ thống điện quốc gia, đơn vị bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức, cá nhân có hoạt động điện lực với quy mô nhỏ trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Công nghiệp.
3. Cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực phải phù hợp với khả năng thực hiện của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
4. Việc cấp giấy phép hoạt động điện lực về phát điện, truyền tải, phân phối điện phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
Chapter V
ELECTRICITY ACTIVITY LICENSES
Article 32.-Subjects eligible and conditions for granting, amending or supplementing electricity activity licenses
1. Each organization or individual shall be granted a license for conducting electricity activities in one or many forms.
2. Organizations, individuals shall be granted electricity activity licenses, have their electricity operation licenses amended or supplemented when fully satisfying the following conditions:
a) Having feasible projects or schemes for electricity activities;
b) Having valid dossiers of application for the grant, amendment or supplementation of electricity activity licenses;
c) The administrators or managers have the managerial capability and professional qualifications suitable to the fields of electricity activities.
3. Organizations and individuals applying for the grant, amendment or supplementation of electricity activity licenses must pay fees according to law provisions.
4. The Government shall specify the conditions, order and procedures for grant, amendment, supplementation and the term of electricity activity licenses for each form of electricity activity.
Article 33. Dossiers of application for grant, amendment or supplementation of electricity activity licenses
1. The written application for grant, amendment or supplementation of an electricity activity license.
2. The electricity activity project or scheme.
3. The report on assessment of environmental impacts of the electricity activity project already approved by competent state body.
4. The list, curricula vitae, diplomas evidencing the managerial capability, professional qualifications of administrators, managers of the electricity units.
Article 34.-Cases of exemption from electricity activity licenses
1. The following cases shall be exempt from electricity activity licenses:
a) Organizations or individuals invest in the construction of electricity-generating establishments for their own use, not for sale of electricity to other organizations or individuals;
b) Organizations or individuals engaged in electricity generation with the installation capacity below the level prescribed by the industry Ministry;
c) Organizations, individuals dealing in electricity in rural areas, mountainous regions, islands, that buy electricity with output smaller than 50 kVA from the electricity distribution grids for direct sale to electricity-using customers in rural areas, mountainous regions or islands;
d) The national electric system-regulating unit and the electricity market transaction- administering unit.
2. Orqanizations and individuals exempt from electricity activity licenses under the provisions of Clause 1 of this Article must comply with the procedures and regulations on operation management, regulations on electricity prices, technical conditions and safety prescribed in this Law.
3. The provincial-level People's Committees shall have to manage and inspect organizations and individuals engaged in electricity activities prescribed at Points a, b and c, Clause 1 of this Article.
Article 35.- Contents of an electricity activity license
1. Name and head-office address or the organization or individual licensed for electricity activities.
2. Form of electricity activities.
3. Rights and obligations of the organization or individual licensed for electricity activities.
4. Scope of electricity activities.
5. Techniques and technologies used in electricity activities.
6. The term of the electricity activity license.
Article 36.- Time limit for grant, amendment or supplementation of electricity activity licenses
Within thirty working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the competent state agencies must grant or amend, supplement electricity activity licenses; in case of refusal, they must notify thereof in writing and clearly state the reasons therefor.
Article 37.- Withdrawal of electricity activity licenses
Organizations and individuals shall have their electricity activity licenses withdrawn in the following cases:
1. Failing to deploy activities six months after being granted the electricity activity on licenses;
2. Failing to ensure electricity activity conditions as provided for by this Law;
3. Failing to comply with the contents prescribed in the electricity activity licenses;
4. Leasing, lending or modifying without permission their electricity activity licenses.
Article 38.- Competence to grant, amend, supplement or withdraw electricity activity licenses.
1. The Industry Ministry shall grant electricity activity licenses to electricity-generating, -transmitting, -distributing units with connection to the national electric system, electricity-wholesaling or retailing units, specialized electricity consultancy units,
2. The provincial-level People's Committees shall grant electricity activity licenses to organizations, individuals engaged in small-scale electricity activities within their respective localities under the guidance of the Industry Ministry.
3. The electricity activity-licensing agencies may amend, supplement and withdraw electricity activity licenses. The amendment and supplementation of electricity activity licenses must be compatible with the execution capabilities of the licensed organizations or individuals.
4. The grant of electricity activity licenses for electricity generation, transmission or distribution must conform with the approved electricity development plannings.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực