Chương 1 Luật Công đoàn 2012: Những quy định chung
Số hiệu: | 12/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2013 |
Ngày công báo: | 05/08/2012 | Số công báo: | Từ số 475 đến số 476 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bước tiến mới trong Luật Công đoàn 2012
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động Công đoàn; thừa nhận và tạo điều kiện để Công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Đó là một trong những trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với Công đoàn được quy định cụ thể trong Luật Công đoàn 2012.
Đồng thời, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện về phương tiện làm việc cần thiết cho Công đoàn cùng cấp hoạt động. Cán bộ Công đoàn chuyên trách do Công đoàn trả lương, được đơn vị sử dụng lao động bảo đảm quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động đang làm việc.
Ngoài ra, để bảo đảm cho cán bộ Công đoàn, trong trường hợp hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ Công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đến hết nhiệm kỳ. Trường hợp người lao động là cán bộ Công đoàn không chuyên trách bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Luật này quy định về quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; chức năng, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động đối với Công đoàn; bảo đảm hoạt động của Công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn.
Luật này áp dụng đối với công đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp), đoàn viên công đoàn và người lao động.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền công đoàn là quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là một cấp trong hệ thống tổ chức công đoàn, trực tiếp thực hiện quyền công nhận công đoàn cơ sở, chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở và liên kết công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
4. Cán bộ công đoàn chuyên trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn.
5. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội công đoàn, Hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên.
6. Đơn vị sử dụng lao động là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương theo quy định của pháp luật.
7. Tranh chấp về quyền công đoàn là tranh chấp phát sinh giữa người lao động, đoàn viên công đoàn, tổ chức công đoàn với đơn vị sử dụng lao động về việc thực hiện quyền công đoàn.
8. Điều lệ Công đoàn Việt Nam là văn bản do Đại hội Công đoàn Việt Nam thông qua, quy định về tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn các cấp; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn.
1. Người lao động là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Công đoàn được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Hệ thống tổ chức công đoàn gồm có Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và công đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Công đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Hợp tác quốc tế về công đoàn được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Việc gia nhập tổ chức công đoàn quốc tế của công đoàn các cấp phải phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
1. Cản trở, gây khó khăn trong việc thực hiện quyền công đoàn.
2. Phân biệt đối xử hoặc có hành vi gây bất lợi đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
3. Sử dụng biện pháp kinh tế hoặc biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn.
4. Lợi dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
Trade Union means a great socio-political organization of the working-class and laborers. Trade Unions are founded on the voluntary basis and are a component part of the political system of the Vietnamese society, placed under the leadership of the Communist Party of Vietnam. Trade Unions are representatives of cadres and civil servants, public employees, workers and other laborers (hereinafter referred to as laborers), together with state agencies, economical organizations, social organizations shall care and protect for laborers’ legitimate and legal rights and interests. Trade Unions join in state management, eco-social management, inspection; examination, supervision of activities of state agencies, organizations, units, enterprises; and mobilization, propagation for laborers to study, improve knowledge, professional skill, observe law, build and defend the socialist fatherland of Vietnam.
Article 2. The scope of adjustment
This law stipulates on rights of laborers of establishing, participating in and operating of Trade Unions; function, powers, duties of Trade Unions; rights and obligations of trade union members; duties of the State, state agencies, organizations, units, enterprises employing laborers with respect to Trade Unions; assurance of activities of Trade Unions; settlement of disputes and handling of violations of law on Trade Union.
Article 3. Subjects of application
This Law applies to the Trade Unions al levels, state agencies, political organizations, socio-political organizations, profession-socio-political organization, profession-social organizations, units, enterprises, other organizations employing laborers as prescribed by law on labor, foreign agencies, organizations, international organizations operating in the Vietnamese temporary related to organization and activity of Trade Unions (hereinafter referred to as agencies, organizations, enterprises), Trade Union members and laborers.
Article 4. Interpretation of terms
In this law, the following terms shall be construed as:
1. The rights of Trade Unions mean rights of establishing, participating in and operating Trade Union and Trade Union members; and rights of Trade Union organizations as prescribed by law and provisions of competent authorities.
2. The primary trade unions mean primary organization of Trade Unions, which gathering members of Trade Unions in one or a number of agencies, organizations, enterprises and be recognized by Trade Unions at their directly higher level as prescribed by law and charter of Vietnamese Trade Union.
3. Trade Union at the directly higher level of primary one means a level in the system of Trade Union organization, directly implement right of reorganization for a primary Trade Union, right of directing activities of primary Trade Unions and connect primary Trade Unions as prescribed by law and charter of Vietnamese Trade Union.
4. Fulltime trade union cadres mean persons employed, appointed to be in charge of regular jobs in Trade Union organization.
5. Part-time trade union cadres mean persons work on a part-time and be voted by Trade Union congress, conference of Trade Union at levels or persons being appointed as a sub-chief of group or higher.
6. Units employing laborers include agencies, organizations, and enterprises employing, using laborers and paying salary as prescribed by law.
7. Disputes of Trade Union right mean disputes araising between laborers, Trade Union’s members, and Trade Union organization with unit employing laborers in relating to implementation of Trade Union rights.
8. The charter of Vietnamese Trade Union means document passed by Vietnamese Trade Union Congress, regulating on guideline, purpose, principle of organization and operation, organizational structure of Trade Union machine; powers and duties of Trade Unions at levels; rights and obligations of Trade Union members.
Article 5. Rights of establishing, participating in and operating Trade Union
1. Laborers are Vietnamese persons working in agencies, organizations, enterprises shall have rights to establish, participate in and operate Trade Union.
2. Order of, procedures for establishment, participation and operation of Trade Union shall comply with provisions in the charter of Vietnamese Trade Union.
Article 6. Principle of Trade Union organization and operation
1. The Trade Unions shall be established in the voluntary basis, organized and operated under the principle of democratic centralism.
2. The Trade Unions shall be organized and operated under the Charter of Vietnamese Trade Union in accordance with lines, guidelines, policies of the Party and law of the State.
Article 7. The organizational system of Trade Union
The organizational system of Trade Union includes Vietnam General Confederation of Labour and Trade Unions at levels as prescribed by The charter of Vietnamese Trade Union.
The primary Trade Unions are constituted in state agencies, political organizations, socio-political organizations, profession-socio-political organization, profession-social organizations, units, enterprises, other organizations employing laborers as prescribed by law on labor, foreign agencies or organizations, international organizations operating in the Vietnamese temporary.
Article 8. International cooperation on Trade Union
International cooperation on Trade Union shall perform on the basis of ensuring the principle of equality, respect for national sovereignty and independent, and conformity with the laws of Vietnam as well as international practices.
The accession of the trade union at levels to the international trade union must comply with laws and The charter of Vietnamese Trade Union.
Article 9. The strictly prohibited acts
1. Hindrance, causing difficulties in implementation of Trade Unions’ rights
2. Discrimination or acts causing disadvantages to laborers because reasons related to establishment, participation and operation of Trade Union.
3. Applying economical measurers or other measures causing disadvantages to Trade Union organization and operation.
4. Taking advantage of Trade Union rights for breaching laws, interests of satet, legal rights and interests of agencies, organizations, enterprises, and individuals.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực