Chương 3 Luật bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân 2003: Các tổ chức phụ trách bầu cử
Số hiệu: | 12/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 26/11/2003 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2003 |
Ngày công báo: | 22/12/2003 | Số công báo: | Số 219 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/09/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chậm nhất là chín mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Uỷ ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập Hội đồng bầu cử gồm đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười lăm đến hai mươi mốt người.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ mười một đến mười lăm người.
Hội đồng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ chín đến mười một người.
Hội đồng bầu cử bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký.
Danh sách Hội đồng bầu cử cấp tỉnh phải được báo cáo lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Danh sách Hội đồng bầu cử cấp huyện và cấp xã phải được báo cáo lên Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.
2. Hội đồng bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử ở địa phương; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử;
b) Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử ở địa phương;
c) Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử ở địa phương;
d) Nhận và xem xét hồ sơ của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, thôn, tổ dân phố ở địa phương giới thiệu ứng cử và những người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân; gửi danh sách trích ngang và tiểu sử tóm tắt của những người ứng cử đến Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
đ) Giải quyết những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử của các Ban bầu cử, Tổ bầu cử;
e) Công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử ở địa phương mình;
g) Nhận hồ sơ và công bố danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử; giải quyết những khiếu nại, kiến nghị về việc lập danh sách đó;
h) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử;
i) Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử do các Ban bầu cử gửi đến; làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử ở địa phương;
k) Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quy định tại các điều 62, 63, 64 và 65 của Luật này;
l) Công bố kết quả bầu cử;
m) Trình Hội đồng nhân dân biên bản tổng kết cuộc bầu cử và chuyển giao các hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cử theo quy định của Luật này.
1. Chậm nhất là bốn mươi lăm ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử một Ban bầu cử.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ mười một đến mười ba người.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ chín đến mười một người.
Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã có từ bảy đến chín người.
Thành phần Ban bầu cử gồm đại diện các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. ở cấp xã, thành phần Ban bầu cử có thêm đại diện tập thể cử tri ở địa phương.
Ban bầu cử bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký.
2. Ban bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử;
b) Kiểm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử;
c) Kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu;
d) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Hội đồng bầu cử để phân phối cho các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử;
đ) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử của các Tổ bầu cử và những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bầu cử do các Tổ bầu cử chuyển đến;
e) Nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kiểm phiếu do các Tổ bầu cử gửi đến; làm biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử;
g) Chuyển giao biên bản xác định kết quả bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử theo quy định tại Điều 60 của Luật này;
h) Tổ chức việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quyết định của Hội đồng bầu cử.
1. Chậm nhất là ba mươi lăm ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ năm đến chín người gồm đại diện các tổ chức xã hội và tập thể cử tri ở địa phương.
Tổ bầu cử bầu Tổ trưởng, Tổ phó và Thư ký.
Trong trường hợp đơn vị bầu cử chỉ có một khu vực bỏ phiếu thì Ban bầu cử kiêm nhiệm vụ của Tổ bầu cử.
Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ năm đến chín người gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và các uỷ viên là đại diện chỉ huy đơn vị và đại diện quân nhân.
2. Tổ bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
b) Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu;
c) Nhận tài liệu và phiếu bầu từ Ban bầu cử và phát phiếu bầu có đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri;
d) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử;
đ) Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của phòng bỏ phiếu;
e) Giải quyết những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
g) Kiểm phiếu và làm biên bản kiểm phiếu;
h) Chuyển giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu khác về bầu cử theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Các tổ chức phụ trách bầu cử và các thành viên của các tổ chức này không được vận động cho những người ứng cử.
Các tổ chức phụ trách bầu cử làm việc theo chế độ tập thể; các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham dự. Các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân cử cán bộ, nhân viên của mình tham gia vào công tác bầu cử theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tạo điều kiện thuận lợi giúp các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.
Hội đồng bầu cử hết nhiệm vụ sau khi đã trình biên bản tổng kết cuộc bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá mới.
Các Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ sau khi Hội đồng bầu cử công bố kết quả bầu cử.
ELECTION-MANAGING ORGANIZATIONS
Article 15.- Organizations managing the election of deputies to the People's Councils include:
1. The Election Councils;
2. The Election Boards;
3. The Election Teams.
1. At least ninety days before the day for election of deputies to the People's Councils of all levels, the People's Committees shall, after consulting with the standing bodies of the People's Councils and standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the same levels, decide to set up the Election Councils composed of representatives of the standing bodies of the People's Councils, the People's Committees, the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees and other agencies of the State, political organizations and socio-political organizations.
A Council for Election of deputies to a provincial-level People's Council shall be composed of between fifteen and twenty one persons.
A Council for Election of deputies to a district-level People's Council shall be composed of between eleven and fifteen persons.
A Council for Election of deputies to a commune-level People's Council shall be composed of between nine and eleven persons.
The Election Council shall elect its chairman, vice chairman and secretary.
The lists of members of the provincial-level Election Councils must be reported to the National Assembly Standing Committee, the Government and Vietnam Fatherland Front Central Committee. The lists of members of the district-level and commune-level Election Councils must be reported to the standing bodies of the People's Councils, the People's Committees and the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the immediate superior levels.
2. The Election Councils shall have the following tasks and powers:
a/ To direct the organization of the election in their respective localities; to examine and urge the implementation of law provisions on election;
b/ To direct the performance of the work of protection of security, order and social safety in the election in their respective localities;
c/ To direct the work of election information, propagation and campaigning in their respective localities;
d/ To receive and consider the dossiers of persons who nominated by political organizations, socio-political organizations, social organizations, economic organizations, people's armed force units, State agencies, hamlets or population groups in localities, and of independent candidates; to send lists of candidates and their curricular vitae to the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the same levels;
e/ To settle the election work-related complaints and denunciations of the Election Boards and the Election Teams;
f/ To publicize the number of election units, lists of units and number of to be-elected deputies of each election unit in their respective localities;
g/ To receive dossiers and publicize lists of the People's Council candidates according to each election unit; to settle complaints and petitions related to such lists;
h/ To receive documents and ballots from the People's Committees of the same levels and distribute them to the Election Boards at least twenty five days before the election day;
i/ To receive and examine records on determination of the election returns sent by the Election Boards; to make records on summing up the election in their respective localities;
j/ To direct the additional elections or re-elections according to the provisions in Articles 62, 63, 64 and 65 of this Law;
k/ To publicize the election returns;
l/ To submit to the People's Councils the records on summing up the election and transfer the election-related dossiers and documents according to the provisions of this Law.
1. At least forty five days before the day for election of deputies to the People's Councils, the People's Committees shall, after consulting with the standing bodies of the People's Councils and the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the same levels, decide to set up an Election Board at each election unit.
A Board for Election of deputies to a provincial-level People's Council shall be composed of between eleven and thirteen persons.
A Board for Election of deputies to a district-level People's Council shall be composed of between nine and eleven persons.
A Board for Election of deputies to a commune-level People's Council shall be composed of between seven and nine persons.
The Election Boards shall be composed of representatives of State agencies, political organizations and socio-political organizations. At the commune level, the Election Boards shall also be composed of representatives of the local electorates.
The Election Board shall elect its head, deputy head and secretary.
2. The Election Boards shall have the following tasks and powers:
a/ To examine and urge the implementation of law provisions on election by the Election Teams in the election units;
b/ To examine and urge the making and posting-up of lists of voters and the posting-up of lists of candidates in the Election Teams in the election units;
c/ To examine and urge the arrangement of the polling rooms and the election work in the polling rooms;
d/ To receive documents and ballots from the Election Councils for distribution to the Election Teams in the election units at least fifteen days before the election day;
e/ To settle the election work-related complaints and denunciations by the Election Groups as well as election-related complaints, denunciations and petitions sent to by the Election Teams;
f/ To receive, synthesize and examine vote-counting records sent by the Election Teams; to make records on determination of the election returns in the election units;
g/ To transfer the records certifying the election returns as well as election-related dossiers and documents according to the provisions of Article 60 of this Law;
h/ To organize additional elections or re-elections under decisions of the Election Councils.
1. At least thirty five days before the day for election of deputies to the People's Councils, the commune-level People's Committees shall, after consulting with the standing bodies of the People's Councils and the standing boards of Vietnam Fatherland Front Committees of the same levels, decide to set up at each polling station an Election Team composed of between five and nine persons being representatives of social organizations and local electorates.
The Election Team shall elect its head, deputy head and secretary.
In cases where there is only one polling station in the election unit, the Election Board shall concurrently perform the tasks of the Election Team.
People's armed force units shall set up at each polling station an Election Team composed of between five and nine persons, including the team head, deputy head, secretary and members being representatives of the units' commanders and armymen.
2. The Election Teams shall have the following tasks and powers:
a/ To manage the election work in the polling stations;
b/ To arrange polling rooms and prepare ballot boxes;
c/ To receive documents and ballots from the Election Boards and distribute the ballots stamped with the Election Team's seal to voters;
d/ To regularly inform voters of the election day, polling venues and polling time within ten days before the election day;
e/ To ensure the strict observance of the polling rooms' internal regulations;
f/ To settle the election work-related complaints and denunciations in the polling stations;
g/ To count the votes and make records thereon;
h/ To transfer the vote-counting records, the ballots and other documents related to election according to the provisions of Article 59 of this Law.
Article 19.- The election-managing organizations and their members must not canvass for candidates.
Article 20.- The election-managing organizations shall work according to the collective regime; their meetings shall proceed when they are attended by at least two-thirds of the total number of their members. Decisions shall be passed when they are voted for by more than half of the total number of members.
Article 21.- Vietnam Fatherland Front Committees, State agencies, socio-political organizations, social organizations, economic organizations and people's armed force units shall nominate their officials and/or employees to participate in the election work at the requests of the Election Councils, the Election Boards and/or the Election Teams, and shall, within the ambit of their respective functions and tasks, create favorable conditions for the election-managing organizations to perform their tasks and exercise their powers according to the provisions of this Law.
Article 22.- The Election Councils shall terminate their tasks after they have submitted records on summing up the election as well as election-related dossiers and documents at the first session of the newly elected People's Councils.
The Election Boards and the Election Teams shall terminate their tasks after the Election Councils have publicized the election returns.