Số hiệu: | 72/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 17/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 25/12/2020 | Số công báo: | Từ số 1185 đến số 1186 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Đây là nội dung đáng chú ý tại Luật Bảo vệ môi trường 2020 được Quốc hội thông qua ngày 17/11/2020.
Theo đó, từ 01/01/2022, giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được tính toán theo căn cứ sau:
- Phù hợp với quy định của pháp luật về giá;
- Dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại;
- Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân đã được phân loại riêng thì không phải chi trả giá thu gom, vận chuyển và xử lý.
Ngoài ra, nếu hộ gia đình, cá nhân không phân loại chất thải rắn sinh hoạt hoặc không sử dụng bao bì đúng quy định thì cơ sở thu gom có quyền từ chối thu gom, vận chuyển, đồng thời báo cho cơ quan thẩm quyền kiểm tra, xử lý.
Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022, riêng khoản 3 Điều 29 (quy định về nội dung đánh giá tác động môi trường) có hiệu lực từ ngày 01/02/2021.
1. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia là cơ sở để xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nội dung của Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia bao gồm:
a) Quan điểm, tầm nhìn và mục tiêu;
b) Các nhiệm vụ;
c) Các giải pháp thực hiện;
d) Chương trình, đề án, dự án trọng điểm;
đ) Kế hoạch, nguồn lực thực hiện.
3. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 30 năm.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia.
1. Căn cứ lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia trong cùng giai đoạn phát triển;
b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.
2. Nội dung Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, thời kỳ Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
4. Chính phủ quy định việc xác định phân vùng môi trường trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
1. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Chính phủ quy định việc xác định phân vùng môi trường trong quy hoạch tỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng; hướng dẫn xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
3. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
NATIONAL ENVIRONMENTAL PROTECTION STRATEGY AND NATIONAL ENVIRONMENTAL PROTECTION PLANNING; ENVIRONMENTAL PROTECTION CONTENTS IN REGIONAL PLANNING AND PROVINCAL PLANNING
Article 22. National environmental protection strategy
1. A national environmental protection strategy shall serve as the basis for formulating the national environmental protection planning and incorporating environmental protection requirements in the socio-economic development strategy and planning.
2. Contents of the national environmental protection strategy include:
a) Viewpoints, vision and objectives;
b) Tasks;
c) Solutions for implementation;
d) Key programs and projects;
dd) Plan and resources for implementation.
3. The national environmental protection strategy is formulated for 10-year periods. Its orientations cover a period of 30 years.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall formulate and submit the national environmental protection strategy to the Prime Minister.
Article 23. National environmental protection planning
1. Bases for formulating the national environmental protection planning are prescribed by the Law on Planning and include:
a) The national environmental protection strategy during the same development period;
b) Climate change scenarios during the same development period.
2. Contents of the national environmental protection planning; the formulation, appraisal, approval and adjustment of the national environmental protection planning and national environmental protection planning period shall comply with regulations of the Law on Planning.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize formulation of the national environmental protection planning.
4. The Government shall provide for environmental zoning upon formulation of the national environmental protection planning.
Article 24. Environmental protection contents in regional planning and provincial planning
1. Environmental protection contents specified in regional planning and provincial planning shall comply with regulations of law on planning.
2. The Government shall provide for environmental zoning upon formulation of the provincial planning. The Ministry of Natural Resources and Environment shall develop environmental protection contents for the regional planning; provide guidelines for developing environmental protection contents for the provincial planning.
3. Provincial specialized environmental protection authorities shall develop environmental protection contents for the provincial planning.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực