Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Số hiệu: | 45/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 07/07/2022 | Ngày hiệu lực: | 25/08/2022 |
Ngày công báo: | 21/07/2022 | Số công báo: | Từ số 605 đến số 606 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt tới 01 triệu đồng với cá nhân không phân loại rác thải sinh hoạt
Ngày 07/7/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, trong đó, bổ sung thêm quy định về xử phạt cá nhân, hộ gia đình không phân loại rác thải sinh hoạt.
Cụ thể, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hộ gia đình, cá nhân không phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không sử dụng bao bì chứa chất thải sinh hoạt theo quy định.
(Hiện hành, Nghị định 155/2016/NĐ-CP không có quy định về mức phạt đối với cá nhân, hộ gia đình không phân loại rác thải sinh hoạt)
Đồng thời, Nghị định 45/2022/NĐ-CP cũng quy định cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt với tổng khối lượng từ 300kg/ ngày trở lên thì sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đối với hành vi sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
Nghị định 45/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 25/8/2022 và thay thế Nghị định 155/2016/NĐ-CP , Nghị định 55/2021/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Các hành vi vi phạm các quy định về đăng ký môi trường, giấy phép môi trường, đánh giá tác động môi trường;
b) Các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
c) Các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải;
d) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ (sau đây gọi chung là cơ sở) và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế (sau đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung), cụm công nghiệp, làng nghề;
đ) Các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, phế liệu; nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản;
e) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy;
g) Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố chất thải; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ô-dôn;
h) Các hành vi vi phạm về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học bao gồm: các quy định về bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật, bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền;
i) Các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện quan trắc môi trường; quản lý thông tin, dữ liệu môi trường; cung cấp, công khai thông tin về môi trường; báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
k) Các hành vi cản trở trong hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường được quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này.
1. Cá nhân, tổ chức trong nước và cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định có liên quan.
2. Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cộng đồng dân cư vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo Nghị định này bao gồm:
a) Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư; pháp nhân nước ngoài hoạt động trên vùng biển Việt Nam;
d) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e) Các đơn vị sự nghiệp;
g) Tổ hợp tác;
h) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường tại Nghị định này.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xả nước thải vào môi trường là việc cá nhân, tổ chức xả các loại nước thải vào môi trường đất, nước dưới đất, nước mặt, nước biển bên trong và ngoài cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
2. Thải bụi, khí thải vào môi trường là việc cá nhân, tổ chức làm phát sinh bụi, khí thải vào môi trường không khí.
3. Thông số môi trường (thông số ô nhiễm) nguy hại trong nước thải là các thông số môi trường có tên trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại, chi tiết trong Mục I Phụ lục kèm theo Nghị định này.
4. Thông số môi trường (thông số ô nhiễm) nguy hại trong khí thải và môi trường không khí là các thông số môi trường có tên trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh và một số thông số có tên trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải, chi tiết trong Mục II Phụ lục kèm theo Nghị định này.
5. Thông số môi trường (thông số ô nhiễm) thông thường là các thông số môi trường có tên trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải và môi trường xung quanh, trừ các thông số môi trường quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Khai thác trái phép loài sinh vật là các hành vi săn, bắn, bẫy, bắt, hái, lượm, thu giữ nhằm lấy các sinh vật (bao gồm động vật, thực vật, nấm, vi sinh vật), bộ phận hoặc dẫn xuất của các loài động vật, thực vật mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vượt quá số lượng cho phép trong giấy phép khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Nơi công cộng là công viên, khu vui chơi, giải trí, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và những nơi phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người.
8. Phá hoại di sản thiên nhiên là hành vi làm hủy hoại cảnh quan, thay đổi cấu trúc của hệ sinh thái tự nhiên, suy giảm thành phần loài động, thực vật; ngăn cản đường đi, gây tổn hại đến nơi nuôi dưỡng và bãi đẻ của các loài thủy sinh; làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành, hư hại các danh lam thắng cảnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; gây ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sản, khu bảo tồn biển theo quy định của pháp luật về thủy sản.
9. Xâm chiếm di sản thiên nhiên là hành vi xây dựng công trình, nhà ở trái phép; thực hiện các hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi danh lam thắng cảnh không đúng quy định của pháp luật về di sản văn hóa; các hoạt động lấn, chiếm rừng, khai thác trái phép môi trường rừng, tài nguyên rừng, thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
1. Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt:
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với: giấy phép môi trường; giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; giấy phép tiếp cận nguồn gen; giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; quyết định công nhận phòng thí nghiệm nghiên cứu sinh vật biến đổi gen; quyết định công nhận cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen (sau đây gọi chung là giấy phép) hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy và xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn đối với cơ sở hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ công được nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp hành vi vi phạm của cơ sở không gây ô nhiễm môi trường hoặc cơ sở đã chấm dứt hành vi vi phạm hoặc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm do hành vi vi phạm hành chính gây ra. Thời điểm đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước đã giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu giao nhiệm vụ, chỉ định đơn vị hoặc lựa chọn được nhà thầu khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định sau đây:
a) Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định; buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; buộc phải phá dỡ công trình, thiết bị để pha loãng chất thải và phải xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; buộc phá dỡ, di dời công trình, cây trồng; buộc phá dỡ công trình, nhà ở trái phép;
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định; buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật; buộc phải thực hiện biện pháp giảm thiểu độ rung đạt quy chuẩn kỹ thuật;
d) Buộc tái xuất máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chất thải nhập khẩu từ nước ngoài; buộc tái xuất toàn bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; buộc tái xuất lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Buộc tiêu hủy máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chất thải nhập khẩu từ nước ngoài; buộc tiêu hủy toàn bộ loài ngoại lai xâm hại; tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen hoặc giấy chứng nhận an toàn sinh học; buộc tiêu hủy các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát bị cấm; buộc tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen;
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường;
g) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
Đối với vi phạm hành chính quy định tại: điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 10; điểm g, h khoản 1, điểm g, h khoản 2, điểm g, h khoản 3 Điều 11; điểm a, b khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 13; điểm d, đ khoản 2, điểm d, đ khoản 3, điểm d, đ khoản 4 Điều 14; điểm g, h khoản 3, điểm h, i khoản 4 Điều 15 Nghị định này làm phát sinh nước thải chưa qua xử lý ra môi trường thì số lợi bất hợp pháp được tính bằng tổng lưu lượng nước thải đã xả ra môi trường chưa qua xử lý xác định trong thời gian vi phạm tính theo m3 (trường hợp không xác định được thải lượng nước thải thì thải lượng nước thải được tính theo lưu lượng tối đa ngày đêm ghi trong các hồ sơ theo thứ tự ưu tiên như sau: kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán, hồ sơ cấp giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần, báo cáo đánh giá tác động môi trường) nhân với giá dịch vụ xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành tính theo đồng/m3 (trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không ban hành thì áp dụng giá dịch vụ xử lý nước thải của khu công nghiệp có khoảng cách gần nhất so với tổ chức vi phạm).
Đối với vi phạm hành chính quy định tại: điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 10; điểm g, h khoản 1, điểm g, h khoản 2, điểm g, h khoản 3 Điều 11; điểm a, b khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 13; điểm d, đ khoản 2, điểm d, đ khoản 3, điểm d, đ khoản 4 Điều 14; điểm g, h khoản 3, điểm h, i khoản 4 Điều 15 Nghị định này làm phát sinh khí thải chưa qua xử lý ra môi trường thì số lợi bất hợp pháp được tính bằng lưu lượng khí thải tính theo m3/giờ (trường hợp không lắp đặt hệ thống xử lý khí thải, không vận hành hệ thống xử lý khí thải thì lưu lượng khí thải được xác định theo lưu lượng tối đa trong một giờ ghi trong các hồ sơ theo thứ tự ưu tiên như sau: kết luận thanh tra, kết quả kiểm toán, hồ sơ cấp giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần, báo cáo đánh giá tác động môi trường) nhân với thời gian vi phạm tính theo giờ và nhân với chi phí cho việc vận hành hệ thống xử lý khí thải trong một giờ gồm: điện, nước, nhân công, hóa chất và vật tư tiêu hao tính theo đồng/m3.
Đối với vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 16; điểm a khoản 4, 5 Điều 17; khoản 4, 7 Điều 46 thì số lợi bất hợp pháp là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm.
h) Buộc phải thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật; buộc hủy kết quả thẩm định báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính;
i) Buộc phải thực hiện biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị đã nhập khẩu, sản xuất và sử dụng có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định và báo cáo đã khắc phục xong hậu quả vi phạm;
k) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý; buộc chuyển giao các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát cần xử lý theo đúng quy định cho đơn vị có chức năng xử lý và chịu mọi chi phí phát sinh;
l) Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp; buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường; buộc phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường; buộc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; buộc chi trả chi phí tổ chức ứng phó sự cố chất thải, chi phí phục hồi môi trường; buộc phải bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra theo quy định; buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả trong thời hạn 01 tháng; buộc phải chuyển số tiền còn lại về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh trong thời hạn 06 tháng; buộc phải hoàn trả số tiền sử dụng sai mục đích trong thời hạn 01 tháng; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng tỷ lệ tái chế bắt buộc chưa hoàn thành hoặc số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ tái chế không đáp ứng quy cách tái chế bắt buộc vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc phải thực hiện vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; buộc chấm dứt hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy quyền tổ chức tái chế và nộp số tiền hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để thực hiện trách nhiệm tái chế; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
m) Buộc di dời dự án, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp vi phạm mà địa điểm đang thực hiện dự án, cơ sở không phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; buộc phải xây dựng, lắp đặt công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
n) Buộc lập báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính cho (các) năm nộp chậm, nộp thiếu và chịu mọi phí tổn phát sinh nếu có; buộc xây dựng quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn theo quy định; buộc phải lập đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở trong thời hạn 06 tháng; buộc báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm theo quy định;
o) Buộc cung cấp thông tin đúng, đầy đủ trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính; buộc công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định; buộc công khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định; buộc thực hiện đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế theo quy định; buộc phải cung cấp, công bố thông tin; buộc phải nộp báo cáo công tác bảo vệ môi trường tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; buộc gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định.
4. Không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại các điểm a, c, g và l khoản 3 Điều này khi không có đủ căn cứ xác định hậu quả hoặc không có đủ căn cứ xác định số lợi bất hợp pháp thu được hoặc không có đủ căn cứ xác định số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp theo quy định do hành vi vi phạm hành chính đó gây ra.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:
a) Các hành vi được quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm e, g, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định này là hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được tính từ thời điểm lấy mẫu;
d) Các hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm kết thúc được tính từ lúc thực hiện xong hành vi vi phạm;
đ) Trừ các hành vi được quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, các hành vi khác được quy định trong Nghị định này được người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
1. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 67 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Trường hợp phạt tăng thêm đối với các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật của cùng mẫu chất thải, thẩm quyền xử phạt được tính theo hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao nhất của mẫu chất thải đó bao gồm cả phạt tăng thêm.
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng để xác định hành vi vi phạm hành chính và mức độ vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường khi cá nhân, tổ chức xả, thải chất thải vào môi trường; trường hợp có cả quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa phương thì áp dụng quy chuẩn kỹ thuật địa phương (sau đây gọi chung là quy chuẩn kỹ thuật).
2. Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường là giá trị cao nhất được xác định trên cơ sở lấy kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, kết quả giám định, kiểm định, quan trắc, giám sát, đo đạc, phân tích của một trong các thông số môi trường của mẫu chất thải, mẫu môi trường xung quanh chia cho giá trị tối đa cho phép của thông số đó trong các quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Khi áp dụng hình thức phạt tiền đối với các hành vi xả nước thải (Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này) hoặc thải bụi, khí thải (Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này) vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, nếu trong nước thải hoặc bụi, khí thải có cả các thông số môi trường nguy hại, các thông số môi trường thông thường vượt quy chuẩn kỹ thuật hoặc giá trị pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật thì chọn thông số tương ứng với hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao nhất của mẫu nước thải hoặc bụi, khí thải để xử phạt; trường hợp có mức phạt bằng nhau thì thông số nguy hại là thông số để xác định hành vi vi phạm.
Các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật còn lại của cùng mẫu chất thải đó sẽ bị phạt tăng thêm từ 10% đến 50% mức phạt tiền của hành vi vi phạm đã chọn đối với mỗi thông số môi trường đó nhưng tổng mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm không vượt quá mức phạt tiền tối đa.
Trường hợp một cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có nhiều điểm xả nước thải hoặc nhiều điểm thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường bị xử phạt đối với hành vi vi phạm theo từng điểm xả, thải đó.
4. Thải lượng nước thải quy định tại Điều 18, Điều 19 của Nghị định này là tổng khối lượng nước thải xả ra môi trường tính trong một ngày (24 giờ). Trường hợp không xác định được thải lượng nước thải thì thải lượng được tính theo lưu lượng nước thải tại thời điểm lấy mẫu nhân với 24 giờ. Trường hợp xả nước thải vào môi trường đất, nước dưới đất, nước mặt (ao, hồ, hố,... trong khuôn viên của cơ sở) khi tính số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải, giá trị nguồn tiếp nhận Kq được tính bằng 0,6 theo quy chuẩn kỹ thuật đó; nếu quy chuẩn kỹ thuật về chất thải không áp dụng giá trị nguồn tiếp nhận Kq mà tính theo phân vùng môi trường thì giá trị giới hạn của thông số ô nhiễm được áp dụng theo vùng môi trường bảo vệ nghiêm ngặt.
1. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thực hiện theo Nghị định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính. Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật được so sánh với nồng độ tối đa cho phép của các thông số môi trường trong quy chuẩn kỹ thuật hiện hành để xác định hành vi vi phạm hành chính.
2. Ngoài dữ liệu do cơ quan, người có thẩm quyền trực tiếp thu thập được từ việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định, cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được sử dụng kết quả thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định, kiểm định, đo đạc, phân tích mẫu môi trường và dữ liệu do các cá nhân, tổ chức sau đây cung cấp để phát hiện, xác định hành vi vi phạm hành chính:
a) Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức giám định, kiểm định, quan trắc môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, có đủ năng lực thực hiện và được cơ quan có thẩm quyền chỉ định theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Kết quả thu được bằng thiết bị, hệ thống quan trắc tự động, liên tục khí thải, nước thải của cá nhân, tổ chức đã được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp phải lắp đặt và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát.
3. Cá nhân, tổ chức có liên quan có trách nhiệm hợp tác với cơ quan chức năng, người có thẩm quyền trong việc sử dụng dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật để xác định đối tượng, hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết hoặc phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải trong đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp đăng ký môi trường không đúng thời hạn theo quy định; không đăng ký môi trường đủ các nội dung về loại chất thải, khối lượng chất thải phát sinh và phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở; không đăng ký môi trường lại theo quy định.
2. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết hoặc phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải trong đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nộp đăng ký môi trường không đúng thời hạn theo quy định; không đăng ký môi trường đủ các nội dung về loại chất thải, khối lượng chất thải phát sinh và phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở; không đăng ký môi trường lại theo quy định.
3. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện nội dung đăng ký môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ cam kết hoặc phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải trong đăng ký môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp đăng ký môi trường không đúng thời hạn theo quy định; không đăng ký môi trường đủ các nội dung về loại chất thải, khối lượng chất thải phát sinh và phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở; không đăng ký môi trường lại theo quy định.
1. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định cho cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không điều chỉnh, bổ sung nội dung của dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ một trong các nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và quy định tại điểm đ, e, g khoản này;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm e, g khoản này;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong trường hợp có thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây lắp không đúng công trình xử lý chất thải, công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định trong giai đoạn thi công, triển khai xây dựng dự án có phát sinh chất thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt.
2. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có văn bản thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định cho cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không điều chỉnh, bổ sung nội dung của dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ một trong các nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và quy định tại điểm đ, e, g khoản này;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc, giám sát môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm e, g khoản này;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong trường hợp có thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây lắp không đúng công trình xử lý chất thải, công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định trong giai đoạn thi công, triển khai xây dựng dự án có phát sinh chất thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động thi công, xây dựng có phát sinh chất thải từ 01 tháng đến 03 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thi công, xây dựng có phát sinh chất thải từ 03 tháng đến 06 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra ngoài môi trường; không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; không xây lắp hoặc xây lắp không đúng công trình xử lý chất thải theo quy định tại điểm g khoản 1; điểm g khoản 2 Điều này.
1. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung giấy phép môi trường, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;
g) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;
h) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;
g) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;
h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thực hiện giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại các Điều 15, 29, 30, 31, 35 và 38 của Nghị định này bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp giấy phép để được xem xét, giải quyết trong trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp theo quy định; nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường không đúng thời hạn quy định;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai giấy phép môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về chất thải trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định; thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ một trong các nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản này;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc trong trường hợp có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực thông tin về kết quả hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đi vào vận hành thử nghiệm theo quy định; không thực hiện việc cấp đổi, cấp điều chỉnh giấy phép môi trường theo quy định; không thực hiện nội dung của giấy phép môi trường theo quy định, trừ các trường hợp: vi phạm quy định về quan trắc môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và trường hợp quy định tại điểm a, b, c, e và g khoản này;
e) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường được cấp lại theo quy định;
g) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc vận hành không thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình xử lý chất thải; xây lắp công trình xử lý chất thải không đúng theo giấy phép môi trường;
h) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 1, điểm h khoản 2 và điểm h khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 1, điểm h khoản 2 và điểm h khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại điểm g, h khoản 1, điểm g, h khoản 2 và điểm g, h khoản 3 Điều này.
1. Hành vi vi phạm quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không có sổ nhật ký vận hành hoặc không ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định; không phối hợp với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm tra, giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không dừng hoạt động, không giảm công suất của dự án đầu tư hoặc không rà soát các công trình, thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung các công trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định trong trường hợp chất thải xả ra ngoài môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải;
c) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập, không gửi báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đối với dự án đầu tư, cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành thử nghiệm hoặc không vận hành thử nghiệm lại các công trình xử lý chất thải theo quy định; vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian theo quy định mà không có văn bản thông báo gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm; không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) hoặc phối hợp với tổ chức không đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả công trình xử lý chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định; không theo dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục hoặc không kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án trong trường hợp thuộc đối tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc không báo cáo kịp thời tới cơ quan cấp giấy phép môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường.
2. Hành vi vi phạm quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không có sổ nhật ký vận hành hoặc không ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định; không phối hợp với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm tra, giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không dừng hoạt động, không giảm công suất của dự án đầu tư hoặc không rà soát các công trình, thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung các công trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định trong trường hợp chất thải xả ra ngoài môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không lập, không gửi báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đối với dự án đầu tư, cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành thử nghiệm hoặc không vận hành thử nghiệm lại các công trình xử lý chất thải theo quy định; vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian theo quy định mà không có văn bản thông báo gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm; không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) hoặc phối hợp với tổ chức không đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả công trình xử lý chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định; không theo dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục hoặc không kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án trong trường hợp thuộc đối tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc không báo cáo kịp thời tới cơ quan cấp giấy phép môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường.
3. Hành vi vi phạm quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình, hạng mục công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không có sổ nhật ký vận hành hoặc không ghi chép đầy đủ thông tin của quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định; không phối hợp với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án để được kiểm tra, giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không dừng hoạt động, không giảm công suất của dự án đầu tư, cơ sở hoặc không rà soát các công trình, thiết bị xử lý chất thải, quy trình vận hành hệ thống xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung các công trình xử lý chất thải để đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định trong trường hợp chất thải xả ra ngoài môi trường không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không lập, không gửi báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đối với dự án đầu tư đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành thử nghiệm hoặc không vận hành thử nghiệm lại các công trình xử lý chất thải theo quy định; vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải quá thời gian theo quy định mà không có văn bản thông báo gia hạn quá trình vận hành thử nghiệm; không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) hoặc phối hợp với tổ chức không đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả công trình xử lý chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm theo quy định; không theo dõi, giám sát kết quả quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động, liên tục hoặc không kết nối, truyền số liệu về cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi triển khai dự án trong trường hợp thuộc đối tượng quan trắc nước thải, bụi, khí thải tự động;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc không báo cáo kịp thời tới cơ quan cấp giấy phép môi trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường.
a) Đình chỉ hoạt động vận hành có liên quan đến công trình vận hành thử nghiệm của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b, đ khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động vận hành có liên quan đến công trình vận hành thử nghiệm của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 và điểm đ khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại điểm b, đ khoản 1, điểm b, đ khoản 2 và điểm b, đ khoản 3 Điều này.
1. Dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, khi triển khai xây dựng hoặc vận hành có vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, trừ hành vi quy định tại Điều 14 của Nghị định này, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, biện pháp thu gom, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
2. Dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khi triển khai xây dựng hoặc vận hành có vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Nghị định này, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, kiểm soát ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên đối với công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, biện pháp thu gom, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động triển khai thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án đầu tư, cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động triển khai thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án đầu tư, cơ sở mà không có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện một trong các hành vi: xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra ngoài môi trường; không vận hành thường xuyên đối với công trình xử lý chất thải theo quy định; không có công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại điểm a, b khoản 1; điểm a, b khoản 2 Điều này;
b) Buộc di dời dự án, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này mà địa điểm đang thực hiện dự án đầu tư, cơ sở không phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được phê duyệt theo quy định.
1. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải đăng ký môi trường theo quy định, khi triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có hành vi không thu gom, quản lý, xử lý nước thải, bụi, khí thải; không kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có hành vi không đăng ký môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hành vi không thu gom, quản lý, xử lý nước thải, bụi, khí thải; không kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký môi trường theo quy định đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, quản lý, xử lý chất thải theo quy định trừ trường hợp vi phạm quy định về chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký môi trường theo quy định đối với dự án đầu tư, cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án đầu tư có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy định thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, khi triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm về bảo vệ môi trường, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; không thực hiện việc khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung theo quy định;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường.
3. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy định thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, khi triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm về bảo vệ môi trường, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; không thực hiện việc khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung theo quy định;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường.
4. Đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường theo quy định thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án đầu tư, cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khi triển khai xây dựng hoặc vận hành chính thức có vi phạm về bảo vệ môi trường, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát công trình, thiết bị xử lý chất thải để xác định nguyên nhân gây ô nhiễm hoặc không cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo quy định trong trường hợp báo cáo số liệu không đúng thực tế ô nhiễm hoặc có vi phạm về hành vi xả nước thải, bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; không thực hiện việc khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung theo quy định;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy phép môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành hoặc không vận hành thường xuyên hoặc vận hành không đúng quy trình đối với công trình bảo vệ môi trường;
đ) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường.
a) Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải mà không có giấy phép môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm d và e khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm các quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm a, c, đ khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm d, đ khoản 2; điểm d, đ khoản 3 và điểm d, đ khoản 4 Điều này;
c) Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều này;
d) Buộc di dời dự án đầu tư, cơ sở đến địa điểm phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các trường hợp vi phạm không có giấy phép môi trường được cấp theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này mà địa điểm đang thực hiện dự án đầu tư, cơ sở không phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được phê duyệt theo quy định.
1. Cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường bị xử phạt như đối với cá nhân, tổ chức hoạt động bên ngoài các làng nghề quy định tại Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có công trình, thiết bị xử lý nước thải, khí thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải, khí thải.
3. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy chế bảo vệ môi trường cụm công nghiệp phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; không kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong cụm công nghiệp theo quy định;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định; không bố trí công tơ điện độc lập tại nhà máy xử lý nước thải tập trung; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu của nước mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; ghi chép nhật ký vận hành của hệ thống xử lý nước thải tập trung không đầy đủ một trong các nội dung: lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có), lượng điện tiêu thụ, loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh; không lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát nước mưa của cụm công nghiệp đang hoạt động đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; không nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo phân kỳ đầu tư của cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định; tiếp nhận thêm hoặc nâng công suất dự án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công nghiệp khi chưa có hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải tập trung theo quy định;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, đấu nối triệt để nước thải của các cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định (trừ các trường hợp được phép miễn trừ đấu nối nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn cho phép thải ra môi trường ngoài phạm vi quản lý của cụm công nghiệp); xây dựng hệ thống thoát nước thải sau xử lý không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải tập trung không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định; không hoàn thành việc xây lắp, lắp đặt hệ thống thu gom, thoát và xử lý nước thải của cụm công nghiệp đang hoạt động theo quy định; không vận hành hoặc vận hành không đúng hệ thống xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp theo quy định;
h) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định.
4. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định; không ban hành quy chế bảo vệ môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phù hợp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân; không bố trí diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định; không bố trí khu vực chức năng, các loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quy định; không bố trí hố ga lắng cặn, tách váng dầu của nước mưa trước khi xả vào môi trường tiếp nhận; ghi chép nhật ký vận hành của hệ thống xử lý nước thải tập trung không đầy đủ một trong các nội dung: lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có), lượng điện tiêu thụ, loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh; không lưu giữ nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí công tơ điện, độc lập tại nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, đấu nối hoặc đấu nối không triệt để nước mưa của các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa theo phân kỳ đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang hoạt động theo quy định; không nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ hệ thống thu gom, thoát nước mưa và hệ thống thu gom thoát nước thải theo quy định; hệ thống thu gom, thoát nước thải sau xử lý không đảm bảo yêu cầu theo quy định; không kiểm soát dẫn đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống thu gom nước thải theo phân kỳ đầu tư của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang hoạt động theo quy định; không có hệ thống thu gom, thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định; không thực hiện thu gom, đấu nối hoặc đấu nối không triệt để nước thải của các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung theo quy định;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi tiếp nhận thêm dự án mới không thuộc danh mục ngành nghề được phép thu hút đầu tư theo quy định; tiếp nhận dự án mới hoặc nâng công suất dự án đang hoạt động có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khi không có hạ tầng bảo vệ môi trường hoặc hạ tầng bảo vệ môi trường không đáp ứng theo quy định hoặc không phù hợp với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;
h) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp hệ thống xử lý nước thải tập trung không đúng quy định hoặc không đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;
i) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không có hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định.
5. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của chủ đầu tư các cơ sở hoạt động trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường đối với trường hợp phải có theo quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định bảo vệ môi trường của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm c, d khoản này;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xử lý sơ bộ nước thải phát sinh theo điều kiện trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp trước khi đấu nối với hệ thống thu gom để tiếp tục xử lý tại hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và giấy phép môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, trừ trường hợp cơ sở đã có biện pháp, công trình xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đã được miễn trừ đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chấm dứt xả thải, điều chỉnh, thực hiện đấu nối, xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước thải theo quy định đối với cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xả trái phép nước thải vào hệ thống thoát nước mưa của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, làng nghề.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi cố tình xây lắp, lắp đặt đường ống, điểm xả nước thải ra ngoài môi trường không có biển báo, ký hiệu rõ ràng, ở vị trí không thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát theo quy định; pha loãng nước thải, khí thải sau xử lý trước khi xả ra ngoài môi trường nhằm đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; không di dời cơ sở để bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư theo lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; không hạn chế, tạm dừng hoặc điều chỉnh thời gian hoạt động của cơ sở sản xuất có lưu lượng xả bụi, khí thải lưu lượng lớn ra môi trường và thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo chỉ đạo thực hiện các biện pháp khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phá dỡ công trình, thiết bị được xây lắp trái quy định về bảo vệ môi trường để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xây lắp, lắp đặt thiết bị, đường ống hoặc các đường thải khác để xả chất thải không qua xử lý ra môi trường; không xây lắp công trình bảo vệ môi trường theo quy định quy định tại điểm h khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c) Buộc phải phá dỡ công trình, thiết bị để pha loãng chất thải và phải xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Hành vi vi phạm quy định về thực hiện quan trắc tự động, liên tục đối với nước thải, bụi, khí thải công nghiệp bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục đối với nước thải, bụi, khí thải công nghiệp không đúng thời hạn theo quy định;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị quan trắc tự động, liên tục không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục nước thải, bụi, khí thải công nghiệp theo quy định; không vận hành, vận hành không đúng, không đầy đủ quy trình theo yêu cầu về quản lý, vận hành hệ thống đối với hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục; không lắp đặt camera theo dõi hệ thống quan trắc tự động, liên tục nước thải, bụi, khí thải công nghiệp theo quy định; không lắp đặt thiết bị lấy mẫu tự động đối với nước thải tại hệ thống quan trắc tự động, liên tục nước thải; không lưu giữ số liệu quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp theo quy định hoặc không kết nối, truyền số liệu quan trắc về cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiếu một trong các thông số quan trắc tự động, liên tục của hệ thống quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; không đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu quan trắc tự động, liên tục; can thiệp, làm thay đổi kết quả quan trắc tự động, liên tục trước khi truyền dữ liệu về cơ quan tiếp nhận theo quy định;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục hoặc không có hệ thống quan trắc bụi, khí thải công nghiệp tự động theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc không khắc phục sự cố hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Đối với hành vi không kiểm định, hiệu chuẩn hệ thống quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục theo quy định thì áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường.
2. Hành vi vi phạm về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác đối với một trong các trường hợp: thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) theo nội dung giấy phép môi trường;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ trong trường hợp phải thực hiện theo quy định.
3. Hành vi vi phạm về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác đối với một trong các trường hợp: thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) theo nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác trong trường hợp phải thực hiện theo quy định.
4. Hành vi vi phạm về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác đối với một trong các trường hợp: thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà đối tượng tương đương thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) theo nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác trong trường hợp phải thực hiện theo quy định.
5. Hành vi vi phạm về thực hiện quan trắc tự động, liên tục chất lượng nước, chất lượng không khí xung quanh và sử dụng kết quả quan trắc tự động để cung cấp, công bố thông tin cho cộng đồng bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định về việc đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về quan trắc môi trường trước khi công bố thông tin cho cộng đồng;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các thiết bị quan trắc tự động, liên tục không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, không đảm bảo về vị trí lắp đặt, nhân lực quản lý vận hành đối với trạm quan trắc chất lượng nước, chất lượng không khí xung quanh theo quy định để quan trắc và công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ yêu cầu về quản lý, vận hành trạm quan trắc chất lượng nước, chất lượng không khí xung quanh tự động, liên tục theo quy định và sử dụng kết quả quan trắc tự động để cung cấp, công bố thông tin cho cộng đồng;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi duy trì việc công bố thông tin về chất lượng môi trường từ các kết quả quan trắc tự động, liên tục mà thực tế không có thiết bị quan trắc hoặc thiết bị không hoạt động tại điểm quan trắc.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sàn thao tác bảo đảm an toàn tại vị trí lấy mẫu nước thải, bụi, khí thải, lỗ lấy mẫu khí thải theo quy định;
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi phối hợp với đơn vị không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo phạm vi được cấp giấy chứng nhận để thực hiện quan trắc, giám sát môi trường.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi hành chính không thực hiện chương trình quan trắc chất thải trong quá trình vận hành dự án đầu tư quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi nhân sự, thiết bị, địa điểm cơ sở nhưng không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì đầy đủ điều kiện về hóa chất (không có hóa chất, hóa chất đã hết hạn sử dụng) phục vụ quan trắc các thông số được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì đầy đủ điều kiện về nhân lực (số lượng cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động quan trắc tại hiện trường, số lượng cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt động phân tích môi trường, người quản lý phòng thí nghiệm, người phụ trách bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng) thực hiện quan trắc môi trường đối với các thông số được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
b) Phiếu trả kết quả quan trắc không đánh số thứ tự, ký hiệu, không đủ thông tin theo quy định.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động không đúng phạm vi theo nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; cung cấp kết quả quan trắc, thử nghiệm đối với các thông số hoặc theo các phương pháp không được chứng nhận trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định (trừ các thông số không được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường);
b) Không duy trì đầy đủ điều kiện về trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quan trắc hiện trường hoặc phân tích môi trường so với thời điểm được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
c) Thực hiện kỹ thuật quan trắc không đúng theo quy định kỹ thuật quan trắc môi trường hoặc yêu cầu của phương pháp quan trắc đã được chứng nhận, không thực hiện đúng và đầy đủ quy định về quy trình, phương pháp quan trắc môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
d) Không lưu trữ đầy đủ dữ liệu quan trắc gốc đối với toàn bộ hoạt động dịch vụ quan trắc thực hiện trong 03 năm gần nhất hoặc từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đối với các đơn vị hoạt động dưới 3 năm.
5. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định nhưng vẫn thực hiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
6. Đối với hành vi không kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quy định của nhà sản xuất thì áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi hành chính quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
3. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 03 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
4. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần đến dưới 05 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
5. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
6. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
7. Phạt tăng thêm 10% của mức phạt tiền cao nhất đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 đến dưới 03 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 đến dưới 05 lần hoặc giá trị pH nằm ngoài ngưỡng quy chuẩn kỹ thuật; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 đến dưới 10 lần; 50% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 10 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
a) Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t và u khoản 4, các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t khoản 5 và các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và s khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm ư, v, x và y khoản 4, các điểm u, ư, v, x và y khoản 5 và các điểm t, u, ư, v, x và y khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm ư, v, x và y khoản 4, các điểm u, ư, v, x và y khoản 5 và các điểm t, u, ư, v, x và y khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần hoặc xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 290.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 290.000.000 đồng đến 310.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 310.000.000 đồng đến 330.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 330.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 370.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 370.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
3. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 02 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
4. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
5. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần đến dưới 05 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
6. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần trở lên, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 300 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 300 m3/ngày (24 giờ) trở lên, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
7. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có pH từ 4 đến dưới cận dưới của quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc từ trên cận trên của quy chuẩn kỹ thuật cho phép đến dưới 10,5 bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
8. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có độ pH từ 02 đến dưới 04 hoặc từ 10,5 đến dưới 12,5 bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
9. Hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải có pH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 05 m3/ngày (24 giờ);
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 05 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 10 m3/ngày (24 giờ);
c) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 10 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 20 m3/ngày (24 giờ);
d) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 20 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 40 m3/ngày (24 giờ);
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 40 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 60 m3/ngày (24 giờ);
e) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 60 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 80 m3/ngày (24 giờ);
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 80 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 100 m3/ngày (24 giờ);
h) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 100 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 200 m3/ngày (24 giờ);
i) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 400 m3/ngày (24 giờ);
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 600 m3/ngày (24 giờ);
l) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 800 m3/ngày (24 giờ);
m) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ);
n) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.200 m3/ngày (24 giờ);
o) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.400 m3/ngày (24 giờ);
p) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.400 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.600 m3/ngày (24 giờ);
q) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.600 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.800 m3/ngày (24 giờ);
r) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 1.800 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.000 m3/ngày (24 giờ);
s) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 2.500 m3/ngày (24 giờ);
t) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.000 m3/ngày (24 giờ);
u) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 3.500 m3/ngày (24 giờ);
ư) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 3.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.000 m3/ngày (24 giờ);
v) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.000 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 4.500 m3/ngày (24 giờ);
x) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 4.500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 5.000 m3/ngày (24 giờ);
y) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp thải lượng nước thải từ 5.000 m3/ngày (24 giờ) trở lên.
10. Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
11. Phạt tăng thêm 10% của mức phạt tiền cao nhất đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 đến dưới 02 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 đến dưới 03 lần hoặc giá trị pH từ 04 đến dưới cận dưới của quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc từ trên cận trên của quy chuẩn kỹ thuật cho phép đến dưới 10,5; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 đến dưới 05 lần hoặc giá trị pH từ 02 đến dưới 04 hoặc từ 10,5 đến dưới 12,5; 50% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 lần trở lên hoặc giá trị pH dưới 02 hoặc từ 12,5 đến 14. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t khoản 4, các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và s khoản 5, các điểm e, g, h, i và k khoản 6, các điểm h, i và k khoản 7, các điểm g, h, i và k khoản 8 và các điểm e, g, h, i và k khoản 9 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm u, ư, v, x và y khoản 4, các điểm t, u, ư, v, x và y khoản 5, và khoản 10 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm u, ư, v, x và y khoản 4, các điểm t, u, ư, v, x và y khoản 5 và khoản 10 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
1. Hành vi thải chất gây mùi khó chịu, hôi thối vào môi trường; thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%) bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi thải chất gây mùi khó chịu, hôi thối vào môi trường; thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%);
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thải chất gây mùi khó chịu, hôi thối vào môi trường trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm hành chính nhiều lần.
2. Hành vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần hoặc thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp tái phạm, vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
3. Hành vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 02 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
4. Hành vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
5. Hành vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
6. Phạt tăng thêm 10% của mức phạt tiền tối đa đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép từ 1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 đến dưới 02 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 đến dưới 03 lần; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm i, k, l, m, n, o, p, q, r và s khoản 2, các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3, các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p và q khoản 4 và các điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o và p khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm t, u, ư và v khoản 2, các điểm s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm r, s, t, u, ư và v khoản 4 và các điểm q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm t, u, ư và v khoản 2, các điểm s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm r, s, t, u, ư và v khoản 4 và các điểm q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi làm phát tán hóa chất, hơi dung môi hữu cơ trong khu sản xuất hoặc khu dân cư gây mùi đặc trưng của hóa chất, hơi dung môi hữu cơ đó; thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%).
2. Hành vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,1 đến dưới 1,5 lần hoặc thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
3. Hành vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 02 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
4. Hành vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần đến dưới 03 lần bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
5. Hành vi thải bụi, khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải nhỏ hơn 500 m3/giờ;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 500 m3/giờ đến dưới 5.000 m3/giờ;
c) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 5.000 m3/giờ đến dưới 10.000 m3/giờ;
d) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 10.000 m3/giờ đến dưới 15.000 m3/giờ;
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 15.000 m3/giờ đến dưới 20.000 m3/giờ;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 20.000 m3/giờ đến dưới 25.000 m3/giờ;
g) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 25.000 m3/giờ đến dưới 30.000 m3/giờ;
h) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;
i) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;
k) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;
l) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;
m) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;
n) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;
o) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;
p) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;
q) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;
r) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;
s) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;
t) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;
u) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;
ư) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;
v) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 100.000 m3/giờ trở lên.
6. Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi thải bụi, khí thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
7. Phạt tăng thêm 10% của mức phạt tiền tối đa đã chọn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 đến dưới 1,5 lần; 20% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 đến dưới 02 lần; 30% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 đến dưới 03 lần; 40% đối với mỗi thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần trở lên. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 2, các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p và q khoản 3, các điểm e, g, h, i, k, l, m, n, o và p khoản 4 và các điểm đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm s, t, u, ư và v khoản 2, các điểm r, s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm q, r, s, t, u, ư và v khoản 4, các điểm p, q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm s, t, u, ư và v khoản 2, các điểm r, s, t, u, ư và v khoản 3, các điểm q, r, s, t, u, ư và v khoản 4, các điểm p, q, r, s, t, u, ư và v khoản 5 và khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
9. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
10. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
1. Hành vi vi phạm các quy định về độ rung trong hoạt động xây dựng bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung dưới 02 dB;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 02 dB đến dưới 05 dB;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 05 dB đến dưới 10 dB;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 10 dB đến dưới 15 dB;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 15 dB đến dưới 20 dB;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20 dB đến dưới 25 dB;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 25 dB đến dưới 30 dB;
h) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 30 dB đến dưới 35 dB;
i) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 35 dB đến dưới 40 dB;
k) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 40 dB trở lên.
2. Hành vi vi phạm các quy định về độ rung trong hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung dưới 02 dB;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 02 dB đến dưới 05 dB;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 05 dB đến dưới 10 dB;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 10 dB đến dưới 15 dB;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 15 dB đến dưới 20 dB;
e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20 dB đến dưới 25 dB;
g) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 25 dB đến dưới 30 dB;
h) Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 30 dB đến dưới 35 dB;
i) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 35 dB đến dưới 40 dB;
k) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 40 dB trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây độ rung của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 và các điểm d, đ, e và g khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm h, i và k khoản 1 và các điểm h, i và k khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện biện pháp giảm thiểu độ rung đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi rò rỉ, thải hóa chất độc vào môi trường đất, nước trái quy định về bảo vệ môi trường.
2. Đối với hành vi thải các nguồn gây dịch bệnh vào môi trường bị áp dụng hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
3. Đối với hành vi gây ô nhiễm đất, nước (nước ngầm, nước mặt bên trong và ngoài khuôn viên của cơ sở) hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật dưới 03 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần đối với thông số môi trường thông thường;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần đến dưới 05 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 05 lần đến dưới 10 lần đối với thông số môi trường thông thường;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 10 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường.
4. Phạt tăng thêm từ 20% đến 30% của mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20 và 21; khoản 4 Điều 25, điểm d khoản 5 và khoản 8 Điều 26; điểm a khoản 6, khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 29; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 30; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 31; các khoản 4 và 5 Điều 36 hoặc vi phạm trong phân khu phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà làm hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh đến dưới 03 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần đối với thông số môi trường thông thường. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
5. Phạt tăng thêm từ 30% đến 40% của mức tiền phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều 18, 19, 20 và 21; khoản 4 Điều 25, điểm d khoản 5 và khoản 8 Điều 26; điểm a khoản 6, khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 29; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 30; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 31; các khoản 4 và 5 Điều 36 hoặc vi phạm trong phân khu phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà làm hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh từ 03 lần đến dưới 05 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 05 lần đến dưới 10 lần đối với thông số môi trường thông thường. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tăng thêm từ 40% đến 50% của mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các 18, 19, 20 và 21; khoản 4 Điều 25, điểm d khoản 5 và khoản 8 Điều 26; điểm a khoản 6, khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 29; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 30; khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 31; các khoản 4 và 5 Điều 36 hoặc vi phạm trong phân khu phục hồi sinh thái, khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn mà làm hàm lượng chất gây ô nhiễm trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh từ 05 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 10 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
7. Phạt tiền tăng thêm từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi sau mà tiếp tục tái phạm và hết thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm mà chưa khắc phục được:
a) Xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 03 lần trở lên với thông số môi trường thông thường hoặc từ 02 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại;
b) Xả khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 02 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường hoặc từ 1,5 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại;
c) Gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA trở lên hoặc gây độ rung vượt quy chuẩn kỹ thuật về độ rung từ 20 dB trở lên.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 3, khoản 5, khoản 7 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động của cơ sở đối với cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản này từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 3, khoản 5 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu hoặc phục hồi môi trường theo quy định, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường ở nơi công cộng.
2. Hành vi thu gom, thải rác thải trái quy định về bảo vệ môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ đầu, mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
b) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với hành vi vệ sinh cá nhân (tiểu tiện, đại tiện) không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải, đổ nước thải không đúng nơi quy định tại khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng, trừ vi phạm quy định tại điểm d khoản này;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vứt, thải, bỏ rác thải trên vỉa hè, lòng đường hoặc vào hệ thống thoát nước thải đô thị hoặc hệ thống thoát nước mặt; đổ nước thải không đúng quy định trên vỉa hè, lòng đường phố; thải bỏ chất thải nhựa phát sinh từ sinh hoạt vào ao hồ, kênh rạch, sông, suối, biển.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển nguyên liệu, vật liệu không che chắn hoặc để rơi vãi ra môi trường trong khi tham gia giao thông.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng trong quá trình vận chuyển vật liệu, hàng hóa làm rò rỉ, phát tán ra môi trường.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hoạt động quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, lễ hội, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có đủ công trình vệ sinh công cộng, phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;
b) Không thu gom chất thải trong phạm vi quản lý theo quy định;
c) Không bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; không có cán bộ, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát theo quy định.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với chủ đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư tập trung có hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Không có mạng lưới thoát nước mưa, nước thải riêng biệt; không có công trình vệ sinh nơi công cộng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt;
c) Không có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với lượng, loại chất thải phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư tập trung;
d) Không đảm bảo diện tích cây xanh, mặt nước, không gian thoáng trong khu đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra đối với trường hợp vi phạm tại điểm c, d khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc phải xây dựng, lắp đặt công trình bảo vệ môi trường theo quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này gây ra.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hộ gia đình, cá nhân không phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không sử dụng bao bì chứa chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
2. Hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý cho mỗi lần chuyển giao theo quy định;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không phân loại tại nguồn chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định; thiết bị, dụng cụ lưu chứa chất thải rắn công nghiệp thông thường không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định; kho hoặc khu vực lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định; không ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ riêng chất thải rắn công nghiệp thông thường đã được phân loại theo quy định; không có thiết bị, dụng cụ, khu vực, kho lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp thông thường khi không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt với tổng khối lượng từ 300 kg/ngày trở lên, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải theo quy định;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định.
4. Hành vi vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường cho mỗi lần chuyển giao hoặc đợt chuyển giao đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng thu gom, vận chuyển đối với nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý với chủ nguồn thải theo quy định;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp thông thường không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định; không vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường theo loại sau khi đã được phân loại theo quy định; phương tiện vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý không có thiết bị định vị theo quy định; hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường không theo tuyến đường và thời gian quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Hành vi vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đào tạo nghiệp vụ, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phân loại, không sử dụng bao bì đúng quy định; không ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không đến đúng điểm tập kết, trạm trung chuyển, địa điểm đã quy định, cơ sở xử lý chất thải theo quy định; vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không đúng tuyến đường, thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư, đại diện khu dân cư trong việc xác định thời gian, địa điểm, tần suất, tuyến đường thu gom chất thải rắn sinh hoạt; không công bố rộng rãi thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không thông báo tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh trên địa bàn về thời gian đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt để giám sát theo quy định; không báo cáo cơ quan phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường về hiện trạng của bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm đủ yêu cầu về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại những địa điểm đã quy định; phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt không lắp đặt thiết bị giám sát hành trình hoặc không cung cấp thông tin, dữ liệu vận chuyển cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định; để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển; không vệ sinh, phun xịt rửa mùi phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trước khi ra khỏi trạm trung chuyển, cơ sở xử lý và sau khi hoàn thành công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí các thiết bị, phương tiện để thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không bố trí phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ nước rỉ rác tại các trạm trung chuyển theo quy định; không đáp ứng một trong các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt không bố trí thiết bị lưu chứa chất thải theo quy định, không thực hiện vệ sinh khử mùi, không có đèn chiếu sáng theo quy định;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có các biển báo, chỉ dẫn an toàn trong bãi chôn lấp sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; không lập hồ sơ và bàn giao mặt bằng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi kết thúc hoạt động xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; không thành lập lại bản đồ địa hình của khu vực bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không tiến hành cải tạo cảnh quan, không có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường ngay sau khi đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; không tổ chức quan trắc, theo dõi diễn biến môi trường tại bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt kể từ ngày kết thúc việc đóng bãi chôn lấp và báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh theo quy định.
6. Hành vi vi phạm của chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị, chung cư, tòa nhà văn phòng bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt theo quy định;
b) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thu gom chất thải từ hộ gia đình, cá nhân theo quy định; không bố trí điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt phù hợp trong khuôn viên của dự án đầu tư theo quy định.
7. Hành vi vi phạm trong hoạt động xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình phát sinh, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; không có biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý đối với mỗi lần nhận chuyển giao; không lập nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý bao gồm sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng chất thải rắn công nghiệp thông thường; không có số theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có phương tiện, thiết bị, dụng cụ lưu chứa chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với các hành vi xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường không phù hợp với địa bàn hoạt động, công suất, loại chất thải, các hệ thống, thiết bị xử lý chất thải đã đầu tư xây dựng, lắp đặt theo quy định; kho hoặc khu lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường trong nhà hoặc ngoài trời không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có kho hoặc khu lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định.
8. Hành vi chuyển giao, cho, bán chất thải rắn thông thường cho đơn vị không có chức năng, năng lực xử lý theo quy định; chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn thông thường trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường; tiếp nhận chất thải rắn thông thường nhưng không có biện pháp xử lý hoặc không chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường dưới 1.000 kg;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 5.000 kg đến dưới 10.000 kg;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 20.000 kg đến dưới 30.000 kg;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 30.000 kg đến dưới 40.000 kg;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 40.000 kg đến dưới 60.000 kg;
l) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 60.000 kg đến dưới 80.000 kg, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
m) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận, chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 80.000 kg đến dưới 100.000 kg, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
n) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận hoặc đốt chất thải rắn thông thường từ 100.000 kg trở lên.
9. Phạt tăng thêm từ 40% đến 50% số tiền phạt so với mức phạt tiền tương ứng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này trong trường hợp gây ô nhiễm môi trường hoặc chất thải rắn thông thường có chứa các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường xung quanh. Tổng mức phạt đối với mỗi hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này trong trường hợp chất thải rắn thông thường có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
11. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt với tổng khối lượng dưới 300kg/ngày và lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia đình, cá nhân thì việc xử lý hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này như đối với tổ chức.
12. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản 7, điểm l, m, n khoản 8, khoản 9 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 10 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm e, g, h, i, k, l, m, n khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải rắn thông thường cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều này gây ra.
1. Hành vi đưa chất thải rắn thông thường vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường dưới 1.000 kg;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 5.000 kg đến dưới 10.000 kg;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 20.000 kg đến dưới 30.000 kg;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 30.000 kg đến dưới 40.000 kg;
k) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 40.000 kg đến dưới 60.000 kg;
l) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải rắn thông thường từ 60.000 kg đến dưới 70.000 kg.
2. Hành vi đưa chất thải nguy hại vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam dưới 50 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc dưới 100 kg chất thải nguy hại khác;
b) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ 50 kg đến dưới 125 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại khác;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ 125 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại khác;
d) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ 250 kg đến dưới 400 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại khác;
đ) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ 400 kg đến dưới 650 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại khác;
e) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ 650 kg đến dưới 800 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại khác;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ 800 kg đến dưới 900 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải nguy hại khác;
h) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ 900 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất đối với các hành vi vi phạm tại Điều này.
1. Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không gửi văn bản thông báo tới Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp đối với nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy sau khi được thông quan và trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường; không gửi văn bản thông báo tới Bộ Tài nguyên và Môi trường về khối lượng và tên chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) trước khi thực hiện hoạt động nhập khẩu đối với từng lô hàng theo quy định;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không dán nhãn và công bố thông tin hoặc dán nhãn và công bố thông tin không đúng về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo quy định;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp tiêu hủy, xử lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm e Điều này và khoản 4 Điều 35 Nghị định này;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu, sản xuất và sử dụng chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy có hàm lượng vượt quá giới hạn tối đa cho phép theo quy định của pháp luật; nhập khẩu, sản xuất và sử dụng các chất POP mà không thực hiện thủ tục đăng ký miễn trừ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường hoặc đốt chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật.
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này gây ra;
b) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 1, khoản 2 Điều này;
d) Buộc phải thực hiện biện pháp thu gom, lưu giữ và quản lý an toàn chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị đã nhập khẩu, sản xuất và sử dụng có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy theo đúng quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm đối với các vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lưu giữ chất thải nguy hại trong trường hợp lưu giữ quá 01 năm kể từ thời điểm phát sinh mà chưa tìm được cơ sở xử lý chất thải nguy hại phù hợp, chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định; không cung cấp đầy đủ chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra theo quy định; không có biên bản bàn giao trong trường hợp chuyển giao chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về việc quá 6 tháng kể từ ngày chuyển giao chất thải nguy hại trong trường hợp không nhận được hai liên cuối của chứng từ chất thải nguy hại từ tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định;
c) Không thu gom, lưu giữ chất thải nguy hại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo quy định;
b) Vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ hoặc phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
c) Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom, xử lý theo quy định trong trường hợp không được phép tiếp tục lưu giữ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không phân định chất thải nguy hại theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại; không phân loại chất thải nguy hại theo quy định; xác định không đúng số lượng, khối lượng chất thải nguy hại để quản lý theo quy định; không khai báo hoặc khai không đúng khối lượng, loại chất thải nguy hại trong báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
đ) Không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại trong các bao bì, thiết bị lưu chứa phù hợp, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định hoặc sử dụng bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
e) Không bố trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
4. Hành vi để lẫn chất thải nguy hại khác loại với nhau trong trường hợp các chất thải nguy hại không cùng tính chất, không cùng phương pháp xử lý hoặc để lẫn chất thải nguy hại với chất thải khác trong quá trình lưu giữ bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm lần đầu và phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với trường hợp để chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc vào chất thải rắn thông thường;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 02 đến dưới 05 chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc hoặc dưới 10% khối lượng chất thải nguy hại khác loại vào các bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác không cùng tính chất, phương pháp xử lý hoặc để vào chất thải rắn thông thường;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 05 đến dưới 10 chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc hoặc từ 10% đến dưới 50% khối lượng chất thải nguy hại khác loại vào các bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác không cùng tính chất, phương pháp xử lý hoặc để vào chất thải rắn thông thường;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp để lẫn từ 10 chất thải nguy hại ở dạng sản phẩm thải bỏ đơn chiếc, thiết bị đơn chiếc trở lên hoặc từ 50% khối lượng chất thải nguy hại khác loại trở lên vào các bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại khác hoặc nhóm chất thải nguy hại khác không cùng tính chất, phương pháp xử lý hoặc để vào chất thải rắn thông thường.
5. Hành vi chuyển giao, cho, bán, mua, tặng chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có chức năng xử lý chất thải nguy hại, trừ các trường hợp đặc thù theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tặng dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tặng từ 100 kg đến dưới 600 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tặng từ 600 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tặng từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tặng từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tặng từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tặng từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tặng từ 5.000 kg chất thải nguy hại trở lên;
i) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, mua, bán, tặng chất thải nguy hại có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:
a) Làm tràn đổ chất thải nguy hại hoặc để xảy ra sự cố tràn đổ chất thải nguy hại ra môi trường đất, nước ngầm, nước mặt gây ô nhiễm môi trường;
b) Tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc không đúng nội dung trong giấy phép môi trường;
c) Xuất khẩu chất thải nguy hại khi chưa có văn bản chấp thuận hoặc không đúng nội dung văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Hành vi chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
e) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
h) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
i) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp đốt từ 3.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
d) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này gây ra.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo cơ quan cấp giấy phép môi trường trong trường hợp thuê các phương tiện vận chuyển công cộng để vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định;
b) Không lập và gửi hồ sơ đăng ký vận chuyển chất thải nguy hại xuyên biên giới cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không lưu giữ, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường hồ sơ vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại đã có xác nhận của đơn vị xử lý ở nước ngoài;
d) Không báo cáo cơ quan cấp phép trước khi thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt khi địa bàn thu gom không quy định trong giấy phép môi trường.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trang bị hệ thống định vị vệ tinh (GPS) đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định hoặc phương tiện có trang bị nhưng không duy trì hoạt động hệ thống định vị vệ tinh (GPS) trong quá trình vận chuyển chất thải nguy hại;
b) Không cung cấp tài khoản theo dõi thiết bị định vị vệ tinh của phương tiện vận chuyển cho Bộ Tài nguyên và Môi trường giám sát, quản lý theo quy định;
c) Không ký hợp đồng với chủ nguồn thải chất thải nguy hại trước khi thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại ngoài địa bàn quy định trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại;
b) Thực hiện việc liên kết vận chuyển chất thải nguy hại giữa hai cá nhân, tổ chức có giấy phép môi trường về nội dung thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại khi chưa được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép môi trường theo quy định;
c) Không thực hiện đúng một trong các nội dung quy định trong giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
d) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
đ) Bố trí khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại ngoài danh mục chất thải nguy hại quy định trong giấy phép môi trường;
b) Thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại vượt quá khối lượng một trong các nhóm chất thải nguy hại được quy định trong giấy phép môi trường;
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại không được đăng ký trong giấy phép môi trường hoặc không có hợp đồng thuê phương tiện vận chuyển theo quy định.
5. Hành vi chuyển giao, cho, bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép môi trường phù hợp hoặc mua, tiếp nhận chất thải nguy hại từ các tổ chức, cá nhân khi không có chức năng xử lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc chuyển giao chất thải nguy hại cho bên thứ ba để xử lý trong trường hợp có hợp đồng liên kết thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 100 kg đến dưới 600 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 600 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 5.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại khi không có giấy phép môi trường, trừ các trường hợp: vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ (không bao gồm sản xuất) quy mô hộ gia đình, cá nhân được quản lý, xử lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; vận chuyển chất thải nguy hại thuộc kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển chất thải nguy hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; vận chuyển chất thải nguy hại từ các công trình dầu khí ngoài biển vào đất liền và trường hợp quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
7. Hành vi chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
e) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
h) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
i) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp đốt từ 3.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
d) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này gây ra.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp; không lập kế hoạch quản lý môi trường theo quy định; không có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Không thực hiện chương trình giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại trong giấy phép môi trường về xử lý chất thải nguy hại đã được cấp;
c) Không đào tạo, tập huấn định kỳ về môi trường hàng năm theo quy định;
d) Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
đ) Không thực hiện kê khai và sử dụng chứng từ chất thải nguy hại theo quy định; không thực hiện kê khai chứng từ chất thải nguy hại trực tuyến trên hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
e) Không chuyển chứng từ chất thải nguy hại cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
g) Không lưu trữ chứng từ chất thải nguy hại đã sử dụng, báo cáo quản lý chất thải nguy hại và các hồ sơ, tài liệu khác có yêu cầu lưu trữ liên quan đến hoạt động quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
h) Không công khai, cung cấp thông tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử lý; thông tin về tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý và các thông tin về môi trường khác cần phải công khai, cung cấp thông tin theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định;
b) Không lập sổ giao nhận chất thải nguy hại, sổ nhật ký vận hành hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý chất thải nguy hại; không lập sổ theo dõi số lượng, chất lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải nguy hại theo quy định;
c) Thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại (mô hình cụm) không đúng quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Sử dụng kho chứa chất thải nguy hại không có trong giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ) Không thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 06 tháng kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất thải nguy hại;
e) Không thực hiện đúng kế hoạch xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động;
g) Không có hợp đồng ba bên về việc liên kết thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại hoặc không có sự đồng ý bằng văn bản của chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong trường hợp nhận chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo hợp đồng liên kết.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng các quy định theo nội dung hợp đồng xử lý chất thải nguy hại;
b) Không lắp đặt các bảng hướng dẫn dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý chất thải nguy hại theo quy định;
c) Không lưu giữ chất thải nguy hại trước và sau khi xử lý trong thiết bị chuyên dụng phù hợp với loại hình chất thải nguy hại; thiết bị chuyên dụng phục vụ lưu giữ chất thải nguy hại, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại hoặc thiết bị xử lý chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định; không thu gom chất thải nguy hại theo quy định;
d) Không áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận theo quy định.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiếp nhận xử lý chất thải nguy hại do cá nhân, tổ chức không có giấy phép môi trường vận chuyển đến mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, trừ chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ (không bao gồm sản xuất), quy mô hộ gia đình, cá nhân được quản lý, xử lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ;
b) Không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi tiếp nhận chất thải nguy hại từ các chủ xử lý chất thải nguy hại khác;
c) Không thực hiện đúng các quy định trong giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng xử lý chất thải nguy hại không có trong giấy phép môi trường;
b) Tiếp nhận, xử lý chất thải nguy hại ngoài danh mục chất thải nguy hại trong giấy phép môi trường;
c) Xử lý chất thải nguy hại được thu gom ngoài địa bàn quy định trong giấy phép môi trường;
d) Xử lý chất thải nguy hại vượt quá công suất xử lý một trong các nhóm chất thải nguy hại quy định trong giấy phép môi trường;
đ) Xử lý chất thải nguy hại khi không có giấy phép môi trường theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định này;
e) Không xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi kết thúc hoạt động theo quy định.
6. Hành vi chuyển giao, cho, bán chất thải nguy hại cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép môi trường phù hợp hoặc mua, tiếp nhận chất thải nguy hại từ các tổ chức, cá nhân khi không có chức năng xử lý chất thải nguy hại theo quy định hoặc chuyển giao chất thải nguy hại cho bên thứ ba để xử lý trong trường hợp có hợp đồng liên kết thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 100 kg đến dưới 600 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 600 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại;
e) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 3.000 kg đến dưới 4.000 kg chất thải nguy hại;
g) Phạt tiền từ 190.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 4.000 kg đến dưới 5.000 kg chất thải nguy hại;
h) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển giao, cho, bán, mua, tiếp nhận từ 5.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
7. Hành vi chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt chất thải nguy hại trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt dưới 100 kg chất thải nguy hại;
b) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 100 kg đến dưới 250 kg chất thải nguy hại;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 250 kg đến dưới 500 kg chất thải nguy hại;
d) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 500 kg đến dưới 1.000 kg chất thải nguy hại;
đ) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
e) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 1.500 kg đến dưới 2.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 2.000 kg đến dưới 2.500 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
h) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chôn, lấp, đổ, thải hoặc đốt từ 2.500 kg đến dưới 3.000 kg chất thải nguy hại, trừ trường hợp chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy theo quy định;
i) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp đốt từ 3.000 kg chất thải nguy hại trở lên.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động xử lý chất thải nguy hại của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở xử lý chất thải nguy hại từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của cơ sở xử lý chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
đ) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này gây ra;
b) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
c) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
d) Buộc chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có chức năng xử lý đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 và khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định.
2. Hành vi vi phạm quy định đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đầy đủ, không đúng nội dung, chỉ tiêu, số liệu đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế theo quy định nhưng không làm giảm trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế;
b) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến dưới 350.000.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày;
c) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày;
d) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến dưới 550.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không đúng làm giảm dưới 30% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế dưới 30%;
đ) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến dưới 650.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không đúng làm giảm từ 30% đến dưới 50% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế từ 30% đến dưới 50%;
e) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến dưới 750.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không đúng làm giảm từ 50% đến dưới 70% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế từ 50% đến dưới 70%;
g) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không đúng làm giảm từ 70% trở lên trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế từ 70% trở lên;
h) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký kế hoạch tái chế hoặc không gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế hoặc không báo cáo kết quả tái chế hoặc đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế nhưng quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
3. Hành vi vi phạm quy định tỷ lệ tái chế bắt buộc, quy cách tái chế bắt buộc và nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến dưới 550.000.000 đồng đối với trường hợp kết quả khối lượng tái chế từ 70% đến dưới 100% trách nhiệm tái chế hoặc từ 70% đến dưới 100% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc;
b) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến dưới 650.000.000 đồng đối với trường hợp kết quả khối lượng tái chế từ 50% đến dưới 70% trách nhiệm tái chế hoặc từ 50% đến dưới 70% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc;
c) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến dưới 750.000.000 đồng đối với trường hợp kết quả khối lượng tái chế từ 30% đến dưới 50% trách nhiệm tái chế hoặc từ 30% đến dưới 50% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc;
d) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp kết quả khối lượng tái chế dưới 30% trách nhiệm tái chế hoặc dưới 30% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc.
4. Hành vi nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày;
b) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến dưới 900.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày.
5. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm tái chế hoặc không nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế hoặc chậm nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn 91 ngày trở lên hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn 91 ngày trở lên.
6. Hành vi vi phạm quy định tự thực hiện tái chế, ký hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy quyền tổ chức thực hiện tái chế, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi tự thực hiện tái chế, ký hợp đồng tái chế với đơn vị tái chế không đáp ứng yêu cầu theo quy định hoặc ký hợp đồng thực hiện tái chế với nhà sản xuất, nhập khẩu mà không đáp ứng yêu cầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức trung gian tổ chức tái chế không đáp ứng yêu cầu theo quy định hoặc ký hợp đồng ủy quyền tổ chức tái chế cho nhà sản xuất, nhà nhập khẩu mà không đáp ứng yêu cầu theo quy định.
7. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tái chế phế liệu nhập khẩu để xác định kết quả khối lượng tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu hoặc đề nghị hỗ trợ tái chế;
b) Sử dụng một kết quả khối lượng tái chế để xác định tỷ lệ tái chế cho nhiều nhà sản xuất, nhập khẩu;
c) Sử dụng kết quả khối lượng tái chế đã xác định tỷ lệ tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu để đề nghị được hỗ trợ tái chế hoặc đã được nhận hỗ trợ tái chế để xác định tỷ lệ tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu;
d) Sử dụng khối lượng tái chế không đạt quy cách tái chế bắt buộc để xác định kết quả khối lượng tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế theo quy định đối với trường hợp quy định tại điểm a, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng tỷ lệ tái chế bắt buộc chưa hoàn thành hoặc không đáp ứng quy cách tái chế bắt buộc vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam (theo định mức chi phí tái chế) đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế chậm nộp hoặc thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc phải thực hiện (theo định mức chi phí tái chế) hoặc còn chậm hoặc còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
d) Buộc chấm dứt hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy quyền tổ chức tái chế và nộp số tiền hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ tái chế bắt buộc, quy cách tái chế bắt buộc vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (theo định mức chi phí tái chế) đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định.
2. Hành vi vi phạm quy định kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đầy đủ, không đúng nội dung, chỉ tiêu, số liệu bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải nhưng không làm giảm số tiền phải nộp;
b) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến dưới 350.000.000 đồng đối với hành vi gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới 31 ngày;
c) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng đối với hành vi gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày;
d) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không đúng làm giảm dưới 30% so với số tiền phải nộp;
đ) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không đúng làm giảm từ 30% đến dưới 50% so với số tiền phải nộp;
e) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không đúng làm giảm từ 50% đến dưới 70% so với số tiền phải nộp;
g) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi kê khai thông tin không đúng làm giảm từ 70% trở lên so với số tiền phải nộp;
h) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải hoặc gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải nhưng quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.
3. Hành vi nộp tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới 31 ngày hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới 31 ngày;
b) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến dưới 900.000.000 đồng đối với hành vi chậm nộp tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày.
4. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi không nộp tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải hoặc chậm nộp tiền hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn 91 ngày trở lên hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn 91 ngày trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện (trừ tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ), nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu không đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, quá cảnh hàng hóa, thiết bị, phương tiện (trừ tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ) có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường qua lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Hành vi nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng trái quy định về bảo vệ môi trường, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 đối với cơ sở hoạt động phá dỡ tàu biển;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom nhiên liệu, dầu, nước đáy tàu, nước dằn tàu, chất lỏng khác và các vật liệu có khả năng gây cháy, nổ; không tiến hành các biện pháp thông gió, cấp đủ dưỡng khí cho các không gian kín trên tàu để bảo đảm điều kiện làm việc an toàn theo quy định;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện bóc tách, thu gom amiăng và PCBs theo quy định; không bố trí đủ nhân lực, thiết bị bảo hộ lao động để loại bỏ amiăng theo quy định; khu vực bóc tách amiăng không đảm bảo theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không đủ điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đã tiến hành các hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi không đủ điều kiện nhưng vẫn nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ;
g) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu không đúng chủng loại tàu biển đã qua sử dụng để phá dỡ;
h) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch để phá dỡ; nước dằn tàu có chứa loài ngoại lai xâm hại hoặc loài có nguy cơ xâm hại theo quy định; không thu hồi toàn bộ khí C.F.C trong các thiết bị trước khi nhập khẩu vào Việt Nam;
i) Các hành vi vi phạm về chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng được áp dụng theo quy định tại Điều 26, 29 Nghị định này.
a) Đình chỉ hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu cũ của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b, đ, e, g và h khoản 3 Điều này khi bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, tàu biển đã qua sử dụng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, điểm b, đ, e, g, h khoản 3 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Hành vi vi phạm trong trường hợp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi kho hoặc bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo quy định; lưu giữ phế liệu nhập khẩu tại khu vực không phải là kho, bãi lưu giữ đã được cấp giấy phép môi trường;
b) Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không có kho hoặc bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; không ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu theo quy định; không xử lý tạp chất đi kèm phế liệu hoặc không chuyển giao tạp chất cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định; không phân định, phân loại chất thải phát sinh từ quá trình sử dụng phế liệu nhập khẩu để có phương án xử lý chất thải phù hợp theo quy định;
d) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế liệu vượt quá khối lượng cho phép trong giấy phép môi trường;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phế liệu nhập khẩu không đúng quy định;
e) Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế liệu không đúng chủng loại trong giấy phép môi trường theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Hành vi chuyển giao phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác không đúng với giấy phép môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao dưới 500 tấn phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao dưới 100 tấn phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao dưới 50 tấn phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao từ 100 tấn đến 500 tấn phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao từ trên 50 tấn đến 100 tấn phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác;
c) Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chuyển giao trên 1.000 tấn phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao trên 500 tấn phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác; chuyển giao trên 100 tấn phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất cho tổ chức, cá nhân khác.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán các khoản chi phí xử lý phế liệu nhập khẩu trong trường hợp số tiền ký quỹ không đủ để xử lý phế liệu nhập khẩu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường; không ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu theo quy định; nhập khẩu phế liệu khi không có giấy phép môi trường theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
4. Hành vi nhập khẩu phế liệu có chứa tạp chất đi kèm với phế liệu vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng dưới 200 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng dưới 1.000 kg;
b) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 200 kg đến dưới 300 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 1.000 kg đến dưới 5.000 kg;
c) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 300 kg đến dưới 400 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 5.000 kg đến dưới 10.000 kg;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 400 kg đến dưới 500 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 500 kg đến dưới 600 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 20.000 kg đến dưới 30.000 kg;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 600 kg đến dưới 700 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 30.000 kg đến dưới 40.000 kg;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 700 kg đến dưới 800 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 40.000 kg đến dưới 50.000 kg;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 800 kg đến dưới 900 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 50.000 kg đến dưới 60.000 kg;
i) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng đối với trường hợp tạp chất là chất thải nguy hại hoặc chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy thuộc Phụ lục A của Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, với tổng khối lượng từ 900 kg đến dưới 1.000 kg; tạp chất là chất thải khác, với tổng khối lượng từ 60.000 kg đến dưới 70.000 kg.
5. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phế liệu có chứa chất phóng xạ; nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
6. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức giám định chất lượng phế liệu nhập khẩu về kết quả giám định, phân tích chất lượng của các lô hàng phế liệu nhập khẩu thì áp dụng xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 06 tháng đến 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất từ 09 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
d) Tịch thu sản phẩm có giá trị sau khi tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm d, đ và e khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này khi bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tiêu hủy phế liệu nhập khẩu.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy trong trường hợp không thể tái xuất đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ và e khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về nhập khẩu phế liệu vi phạm quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây ra.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom vận chuyển chất thải rắn thông thường phải chuyển vào bờ theo quy định đối với chất thải phát sinh từ hoạt động dầu khí trên biển.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động khai thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển thực hiện không đúng theo quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển;
c) Để, lưu giữ phương tiện vận tải, kho tàng, các công trình khai thác dầu khí trên biển quá thời gian phải xử lý;
d) Không thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại theo quy định đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ phương tiện vận tải trên biển.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:
a) Đổ xuống biến chất thải thông thường của các phương tiện vận tải, các giàn khoan hoạt động trên biển mà không được xử lý theo quy định hoặc chất thải không được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải;
b) Đổ chất thải rắn thông thường từ đất liền xuống biển, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
c) Thải mùn khoan, dung dịch khoan nền nước hoặc thải mùn khoan, dung dịch khoan nền không nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển xuống vùng biển không đúng quy định;
d) Thải xuống biển mùn khoan nền không nước phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;
đ) Thải nước rửa sàn, thiết bị công nghệ và khoang chứa dầu bị nhiễm dầu, nước thải sinh hoạt phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển xuống vùng biển không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi đổ các loại hóa chất độc hại, chất thải rắn; nước thải không xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật xuống vùng biển thuộc khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, vùng có hệ sinh thái tự nhiên mới, khu vực sinh sản thường xuyên hoặc theo mùa của các loài thủy, hải sản, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
5. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc điều tra sơ bộ, điều tra chi tiết khu vực đất bị ô nhiễm theo quy định trong trường hợp gây ra ô nhiễm môi trường; không báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh về kết quả xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không lập phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm theo quy định trong trường hợp gây ra ô nhiễm môi trường; không gửi phương án xử lý cải tạo phục hồi môi trường tới cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh để kiểm tra, giám sát theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực đất bị ô nhiễm theo quy định trong trường hợp gây ra ô nhiễm môi trường.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng tiến độ hoặc thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ một trong các hạng mục công việc phải thực hiện trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc từng giai đoạn hoạt động theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt.
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau:
a) Để xảy ra sự cố tràn dầu hoặc phát hiện sự cố tràn dầu mà không báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Không cập nhật, bổ sung kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định;
c) Không thông báo kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan để phối hợp triển khai.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn để nâng cao kỹ năng ứng phó sự cố tràn dầu;
b) Không triển khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền trợ giúp trong trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng, nguồn lực tại chỗ của cơ sở theo quy định.
4. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xăng, dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở mức nhỏ trên đất liền bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chủ quản phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
5. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ từ 50.000 m3 trở lên, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng lớn hơn hoặc bằng 50.000 DWT bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
6. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của các cảng tại địa phương, các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ dưới 50.000 m3, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng dưới 50.000 DWT bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
7. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của chủ đầu tư cảng, chủ cơ sở, chủ dự án có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức, chỉ huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình hoặc lực lượng, phương tiện, thiết bị trong hợp đồng ứng phó sự cố tràn dầu để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời; không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; không tổ chức giám sát các hoạt động có nguy cơ tràn dầu cao trong địa bàn hoạt động của mình để kịp thời triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp; không thực hiện đầy đủ các yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra khi xảy ra sự cố tràn dầu;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định; không lập lại kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
8. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động dầu khí ngoài khơi có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được phê duyệt đến Ủy ban nhân dân các tỉnh có nguy cơ bị ảnh hưởng khi xảy ra sự cố tại cơ sở, dự án;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đầu tư hoặc không hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm để huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu được Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do hoạt động của mình gây ra theo quy định.
9. Hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động của tàu dầu có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kế hoạch chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát và có biện pháp ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố tràn dầu theo quy định;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đối với các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150 GT trở lên, các tàu khác không phải tàu chở dầu có tổng dung tích từ 400 GT trở lên theo quy định;
c) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi không có kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đối với các tàu chở dầu mang cờ quốc tịch Việt Nam có tổng dung tích từ 150 GT trở lên tham gia vào việc chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển;
d) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chuyển tải dầu giữa tàu với tàu trên biển khi chưa sự đồng ý của Đầu mối liên lạc quốc gia hoặc Cảng vụ theo quy định;
đ) Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 65.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm hoặc các bảo đảm tài chính khác theo mức trách nhiệm dân sự được pháp luật quy định để bồi thường thiệt hại đối với ô nhiễm dầu theo quy định.
10. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học trong ứng phó sự cố tràn dầu không đúng theo quy định.
11. Hành vi gây ra sự cố cháy nổ dầu, tràn dầu, trừ các hành vi tội phạm về môi trường bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu dưới 2.000 kg;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 2.000 kg đến dưới 10.000 kg;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
d) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 20.000 kg đến dưới 50.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 50.000 kg đến dưới 100.000 kg;
e) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 100.000 kg đến dưới 200.000 kg;
g) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 200.000 kg đến dưới 300.000 kg;
h) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 300.000 kg đến dưới 400.000 kg;
i) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 850.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 400.000 kg đến dưới 500.000 kg;
k) Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 950.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 500.000 kg trở lên.
12. Hành vi không khắc phục hậu quả sự cố cháy nổ dầu, tràn dầu; không thực hiện bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu dưới 2.000 kg;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 2.000 kg đến dưới 10.000 kg;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 10.000 kg đến dưới 20.000 kg;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 20.000 kg đến dưới 50.000 kg;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 50.000 kg đến dưới 100.000 kg;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 100.000 kg đến dưới 200.000 kg;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 200.000 kg đến dưới 300.000 kg;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 300.000 kg đến dưới 400.000 kg;
i) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 400.000 kg đến dưới 500.000 kg;
k) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trong trường hợp khối lượng dầu từ 500.000 kg trở lên.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm để xảy ra tràn dầu hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, buộc phải bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra theo quy định trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại các khoản 8, 9 và 11 Điều này.
1. Hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải và phục hồi môi trường sau sự cố chất thải thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải hoặc không lập kế hoạch phục hồi môi trường sau sự cố chất thải;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không công khai kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố chất thải; không thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện khi xảy ra sự cố chất thải;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí lực lượng tại chỗ; không xây dựng kế hoạch tập huấn, huấn luyện cho lực lượng tại chỗ về ứng phó sự cố chất thải; không tổ chức diễn tập ứng phó sự cố chất thải;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, lắp đặt công trình, trang thiết bị ứng phó sự cố chất thải; không bảo đảm vật tư, phương tiện ứng phó sự cố chất thải theo kế hoạch ứng phó sự cố chất thải;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng lệnh huy động lực lượng, trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố chất thải của cơ quan, người có thẩm quyền;
e) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng kế hoạch ứng phó sự cố chất thải, không dừng hoạt động sản xuất khi xảy ra sự cố chất thải, không thực hiện những biện pháp thuộc trách nhiệm của mình để kịp thời ứng phó sự cố chất thải;
g) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này mà không thực hiện phục hồi môi trường hoặc thực hiện phục hồi môi trường nhưng không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh, không đáp ứng với quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản;
h) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán chi phí tổ chức ứng phó sự cố chất thải, chi phí phục hồi môi trường cho Nhà nước trong trường hợp Nhà nước đứng ra tổ chức ứng phó sự cố chất thải và phục hồi môi trường sau sự cố, không đền bù thiệt hại do sự cố chất thải theo quy định, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
2. Hành vi gây sự cố chất thải thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất thải cấp cơ sở, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
b) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất thải cấp huyện, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất thải cấp tỉnh, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường;
d) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi gây sự cố chất thải cấp quốc gia, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, khắc phục sự cố môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này;
b) Buộc chi trả chi phí tổ chức ứng phó sự cố chất thải, chi phí phục hồi môi trường đối với các vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng cạnh khu vực dân cư, sân bay, các tuyến giao thông chính.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, kiểm kê, báo cáo và quản lý thông tin về hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y theo quy định; sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sai quy định và gây ô nhiễm môi trường.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc đánh giá và kiểm soát hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y theo quy định.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép và gây ô nhiễm môi trường.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hóa chất, vật liệu chứa hóa chất nguy hại không đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường.
Đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 09 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, khắc phục sự cố môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại các khoản 2 và 4 Điều này gây ra.
1. Hành vi vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường bị áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về phí bảo vệ môi trường không quá 1.000.000.000 đồng.
2. Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền ký quỹ bảo vệ môi trường chậm nộp đối với hành vi chậm nộp ký quỹ theo quy định không quá 1.000.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 2 đến 3 lần số tiền phải ký quỹ đối với hành vi không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Truy thu số phí bảo vệ môi trường nộp thiếu, trốn nộp kể từ thời điểm nộp thiếu, trốn nộp phí bảo vệ môi trường (tính theo kết quả phân tích mẫu chất thải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra và xử phạt thực hiện theo quy định) đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường; buộc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không lập báo cáo, báo cáo không đúng, không đầy đủ hoặc không gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Hành vi vi phạm hành chính về quản lý thông tin, dữ liệu môi trường thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở trái phép việc quan trắc, thu thập, trao đổi, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về môi trường;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thu thập, lưu giữ và quản lý thông tin môi trường theo quy định;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào hệ thống lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường theo quy định;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chỉnh sửa làm sai khác thông tin dữ liệu, tẩy xóa dữ liệu, thông tin về môi trường, kết quả quan trắc môi trường.
3. Hành vi vi phạm hành chính về công khai thông tin môi trường thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi công khai dữ liệu, thông tin về môi trường, kết quả quan trắc môi trường không đúng, không đầy đủ theo quy định; không cung cấp, cập nhật thông tin môi trường của mình vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và cấp tỉnh theo quy định;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không công khai thông tin, dữ liệu về môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; điểm h khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; điểm b khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 54 Nghị định này;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công khai kết quả quan trắc chất thải của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gian dối khi cung cấp thông tin môi trường trong trường hợp phải công khai thông tin cho cộng đồng theo quy định.
4. Hành vi vi phạm hành chính về cung cấp thông tin môi trường thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, dữ liệu về môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dữ liệu, thông tin về môi trường, kết quả quan trắc môi trường không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; báo cáo số liệu kết quả quan trắc nước thải, khí thải, chất thải khác không đúng với thực tế ô nhiễm của dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, công bố thông tin theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải công khai thông tin đối với các vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều này;
b) Buộc phải cung cấp, công bố thông tin đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về hiện trạng môi trường đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây cản trở việc khai thác, sử dụng các công trình bảo vệ môi trường;
b) Trồng cây làm ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dịch chuyển trái phép các thiết bị, máy móc quan trắc môi trường.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật của công trình bảo vệ môi trường.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp báo cáo kiểm kê khí nhà kính cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
b) Không nộp báo cáo mức giảm phát thải cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không đúng, không đầy đủ trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính;
b) Cung cấp thông tin không đúng, không đầy đủ trong báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập báo cáo kiểm kê khí nhà kính theo quy định;
b) Không lập báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính theo quy định;
c) Thẩm định báo cáo không đúng lĩnh vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin đúng, đầy đủ trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính cho (các) năm nộp chậm, nộp thiếu và chịu mọi phí tổn phát sinh nếu có đối với các hành vi quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này;
c) Buộc hủy kết quả thẩm định báo cáo kiểm kê khí nhà kính, báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đăng ký sử dụng các chất được kiểm soát ban hành theo Danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 92 Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi là các chất được kiểm soát);
b) Không xây dựng lộ trình phù hợp để thay thế, loại bỏ chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo quy định;
c) Không nộp báo cáo tình hình sử dụng các chất được kiểm soát theo thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập báo cáo tình hình sử dụng các chất được kiểm soát định kỳ theo quy định;
b) Cung cấp thông tin không đúng, không đầy đủ trong báo cáo tình hình sử dụng các chất được kiểm soát.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kỹ thuật viên thực hiện thu gom các chất được kiểm soát không có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận phù hợp theo quy định;
b) Không sử dụng thiết bị phù hợp cho hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ các chất được kiểm soát theo quy định;
c) Không có quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn các chất được kiểm soát theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất các chất được kiểm soát vượt hạn ngạch được cấp theo quyết định phân bổ, điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát;
b) Nhập khẩu các chất được kiểm soát vượt hạn ngạch được cấp theo quyết định phân bổ, điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát;
c) Chuyển nhượng hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát;
d) Sử dụng trái phép thông báo phân bổ, điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chuyển giao chất được kiểm soát cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để tái chế, xử lý theo quy định.
6. Hành vi thải ra môi trường các chất được kiểm soát không phát sinh cùng các loại chất thải nguy hại khác của tổ chức bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường dưới 10 kg chất được kiểm soát;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 10 kg đến dưới 30 kg chất được kiểm soát;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 30 kg đến dưới 50 kg chất được kiểm soát;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 50 kg đến dưới 100 kg chất được kiểm soát;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 100 kg đến dưới 250 kg chất được kiểm soát;
e) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 250 kg đến dưới 500 kg chất được kiểm soát;
g) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thải ra môi trường từ 500 kg trở lên chất được kiểm soát.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường:
a) Sản xuất các chất được kiểm soát bị cấm; sản xuất thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát bị cấm;
b) Nhập khẩu, xuất khẩu các chất được kiểm soát bị cấm; nhập khẩu, xuất khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát bị cấm;
c) Sản xuất trái phép các chất được kiểm soát; sản xuất trái phép chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát;
d) Nhập khẩu, xuất khẩu trái phép các chất được kiểm soát; nhập khẩu, xuất khẩu trái phép thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát;
đ) Tiêu thụ các chất được kiểm soát bị cấm; tiêu thụ thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát bị cấm.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện tái chế, xử lý các chất được kiểm soát không có giấy phép môi trường phù hợp.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 09 tháng đến 12 tháng đối với các vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển giao các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát cần xử lý theo đúng quy định cho đơn vị có chức năng xử lý và chịu mọi chi phí phát sinh đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 7 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy các chất và thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát bị cấm và chịu mọi chi phí phát sinh đối với vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
d) Buộc xây dựng quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn theo quy định đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
1. Các hành vi phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên được xác lập theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, thủy sản, di sản văn hóa được áp dụng hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó.
2. Hành vi phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên là khu bảo tồn, trừ các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi săn bắt, đánh bắt, khai thác động vật hoang dã, thực vật hoang dã trong khu bảo tồn đất ngập nước, trừ trường hợp tội phạm về môi trường và trừ trường hợp vì mục đích nghiên cứu khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản đường đi của các loài thủy sinh trong phân khu dịch vụ hành chính của khu bảo tồn đất ngập nước;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi san lấp, đào đắp, thay đổi, ngăn dòng chảy tự nhiên làm thay đổi chế độ thủy văn trong khu bảo tồn đất ngập nước; chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thủy sản quy mô công nghiệp; cư trú trái phép trong khu bảo tồn;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản đường đi của các loài thủy sinh trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn đất ngập nước;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi xây dựng công trình, nhà ở trái phép trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn; ngăn cản đường đi của các loài thủy sinh trong khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn đất ngập nước;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi làm thay đổi cấu trúc của hệ sinh thái và suy giảm thành phần loài trong khu bảo tồn đất ngập nước;
g) Các hành vi xây dựng công trình, nhà ở trái phép trong phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ hành chính của khu bảo tồn bị áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
3. Hành vi phá hoại cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại dưới 200 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 200 m2 đến dưới 400 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 400 m2 đến dưới 800 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 800 m2 đến dưới 1.200 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 1.200 m2 đến dưới 1.500 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây thiệt hại dưới 100 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại phân khu bảo tồn nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 1.500 m2 đến dưới 2.000 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây thiệt hại từ 100 m2 đến dưới 200 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn;
g) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 2.000 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước trở lên tại khu vực không thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn hoặc gây thiệt hại từ 200 m2 đến dưới 300 m2 đất, đất ngập nước, mặt nước tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn.
4. Hành vi hủy hoại cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên là vùng đất ngập nước quan trọng ngoài khu bảo tồn, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi gây tổn hại đến sinh cảnh của các loài chim nước, chim di cư;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến nơi nuôi dưỡng và bãi đẻ của các loài thủy sản, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Hành vi gây tổn hại đến nơi nuôi dưỡng và bãi đẻ của các loài thủy sản thuộc danh mục các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ và danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm thì áp dụng hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
5. Hành vi phá hoại, xâm chiếm trái phép, hủy hoại cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên đối với vùng lõi của di sản thiên nhiên khác được xác lập theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại dưới 200 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 200 m2 đến dưới 400 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 400 m2 đến dưới 800 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 800 m2 đến dưới 1.200 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 1.200 m2 đến dưới 1.500 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 1.500 m2 đến dưới 2.000 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển;
g) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại từ 2.000 m2 đất, đất có mặt nước, mặt biển.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b, d, đ, g khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng để khắc phục vi phạm đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu do vi phạm hành chính gây ra đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc phá dỡ công trình, nhà ở trái phép đối với hành vi quy định tại điểm b, đ, g khoản 2 Điều này.
1. Hành vi vi phạm quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng của hệ sinh thái rừng được áp dụng hình thức xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 4 Điều 138 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên) không ký hợp đồng với bên cung ứng trong trường hợp chi trả trực tiếp hoặc với cơ quan nhận ủy thác trong trường hợp chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo hình thức ủy thác.
3. Hành vi bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên không kê khai, kê khai không đúng hoặc chậm kê khai số tiền phải chi trả theo hình thức ủy thác vào quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong trường hợp địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả 500.000.000 đồng trở lên.
4. Hành vi sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền 500.000.000 đồng trở lên.
5. Hành vi bên cung ứng không lập Đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở trước khi triển khai ký kết các hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên, bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với lần đầu phát hiện hành vi vi phạm;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không khắc phục vi phạm.
6. Hành vi bên cung ứng không chuyển số tiền còn lại (là tổng số tiền chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên thu được trừ đi các chi phí hợp lý để bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự nhiên) về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu số tiền còn lại dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu số tiền còn lại từ 500.000.000 đồng trở lên.
7. Hành vi bên cung ứng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sai mục đích theo quy định, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích dưới 20.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu số tiền thu được từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên sử dụng sai mục đích từ 500.000.000 đồng trở lên.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Tiền lãi được tính trên cơ sở số tiền chậm chi trả, thời gian chậm chi trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Buộc phải lập đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp cơ sở trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Buộc phải chuyển số tiền còn lại về quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với địa phương chưa có quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
d) Buộc phải hoàn trả số tiền sử dụng sai mục đích trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi trồng cấy nhân tạo loài thực vật hoang dã, giống cây trồng, nấm và vi sinh vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ mà không thông báo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi săn bắt các loài chim nước, chim di cư tại khu bảo tồn đất ngập nước và vùng đất ngập nước quan trọng, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Nghị định này.
3. Hành vi khai thác trái phép giống cây trồng, nấm, vi sinh vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép giống cây trồng, nấm, vi sinh vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ở ngoài khu vực di sản thiên nhiên, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị dưới 500.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 500.000 đồng đến dưới 1.500.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 1.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên.
4. Hành vi khai thác trái phép đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ở ngoài khu di sản thiên nhiên bị áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Hành vi khai thác trái phép loài thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, trừ gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ ở ngoài khu di sản thiên nhiên, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
5. Hành vi tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ở ngoài khu di sản thiên nhiên bị áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Hành vi tàng trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép loài thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ở ngoài khu di sản thiên nhiên, trừ gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ, bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có giá trị dưới 15.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 25.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 90.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 210.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 210.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 210.000.000 đồng đến dưới 240.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 240.000.000 đồng đến dưới 270.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với loài thực vật hoang dã có trị giá từ 270.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không báo cáo tình trạng loài thuộc Danh mục Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định.
2. Hành vi nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng, cấy nhân tạo các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng, cấy nhân tạo phục vụ mục đích thương mại không tuân thủ các quy định của pháp luật thì áp dụng hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, thủy sản, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, khai báo nguồn gốc, lập hồ sơ theo dõi các cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong các nội dung đã được phê duyệt tại Dự án thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học ban hành kèm theo giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học do cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm: điều kiện về cơ sở vật chất, hạ tầng; nguồn nhân lực; nguồn lực tài chính; thực hiện các quy trình về: nuôi dưỡng, chăm sóc loài; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền).
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai báo không đúng sự thật các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
b) Hoạt động không có giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm tại điểm b khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn không vì mục đích thương mại, trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng và chưa gây ra thiệt hại.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn vì mục đích thương mại, trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng và chưa gây ra thiệt hại.
3. Hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại ngoài phạm vi khu bảo tồn bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 320.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 320.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 480.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 480.000.000 đồng đến 560.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 140.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 560.000.000 đồng đến 640.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại trị giá từ 140.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng.
4. Hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy loài ngoại lai xâm hại trong phạm vi khu bảo tồn, trong trường hợp kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm xảy ra ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với vi phạm xảy ra trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
5. Hành vi nuôi, lưu giữ, vận chuyển, trồng, cấy các loài ngoại lai xâm hại trong phạm vi khu bảo tồn, trong trường hợp không kiểm soát được sự phát triển, lây lan của chúng bị xử phạt như sau:
a) Phạt tăng thêm từ 20% đến 30% của mức tiền phạt quy định tại khoản 4 Điều này đối với vi phạm thực hiện ở ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phạt tăng thêm từ 40% đến 50% của mức tiền phạt quy định tại khoản 4 Điều này đối với vi phạm thực hiện ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
Mức tiền phạt tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại khoản này không vượt quá 1.000.000.000 đồng.
6. Hành vi nhập khẩu vi sinh vật ngoại lai xâm hại bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
7. Hành vi nhập khẩu loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 320.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 320.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 480.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 480.000.000 đồng đến 560.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 120.000.000 đồng đến dưới 140.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 560.000.000 đồng đến 640.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 140.000.000 đồng đến dưới 160.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 640.000.000 đồng đến 720.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 160.000.000 đồng đến dưới 180.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 720.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 180.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 880.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 220.000.000 đồng;
n) Phạt tiền từ 880.000.000 đồng đến 920.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 220.000.000 đồng đến dưới 230.000.000 đồng;
o) Phạt tiền từ 920.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm trị giá từ 230.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ loài ngoại lai xâm hại; buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc tái xuất toàn bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, 7 Điều này. Trường hợp không thể tái xuất được thì buộc tiêu hủy toàn bộ loài ngoại lai xâm hại nhập khẩu trái phép.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo hoạt động theo quy định trong thời gian tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu không vì mục đích thương mại ghi tại giấy phép tiếp cận nguồn gen.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ các nội dung trong kế hoạch tiếp cận nguồn gen đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển giao nguồn gen, dẫn xuất của nguồn gen cho bên thứ ba với cùng mục đích sử dụng để nghiên cứu vì mục đích thương mại, phát triển sản phẩm thương mại;
c) Không tiến hành chia sẻ lợi ích thu được từ việc sử dụng nguồn gen với các bên liên quan theo quy định;
d) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo hoạt động theo quy định trong thời gian tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích thương mại, phát triển sản phẩm thương mại ghi tại giấy phép tiếp cận nguồn gen;
đ) Đưa nguồn gen ra khỏi lãnh thổ Việt Nam nhưng không thực hiện đúng các nội dung quy định tại giấy phép tiếp cận nguồn gen hoặc quyết định cho phép đưa nguồn gen ra nước ngoài phục vụ học tập, nghiên cứu không vì mục đích thương mại;
e) Sử dụng giấy phép tiếp cận nguồn gen không đúng nội dung, mục đích.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen được giao quản lý cho tổ chức, cá nhân khác không đúng quy định của pháp luật; chuyển giao nguồn gen, dẫn xuất của nguồn gen kèm theo việc thay đổi mục đích sử dụng ghi tại giấy phép tiếp cận nguồn gen, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp cận nguồn gen khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc có giấy phép tiếp cận nguồn gen nhưng đã hết hạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép tiếp cận nguồn gen từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3, 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải thu hồi kết quả phát sinh từ các hoạt động tiếp cận nguồn gen trái pháp luật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 2 tại Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về mức độ rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro đối với môi trường và đa dạng sinh học khi nghiên cứu tạo ra, phát triển công nghệ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi nghiên cứu tạo ra, phân tích thử nghiệm, cách ly sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen tại các nơi không được phép thực hiện.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đăng ký cấp phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, hồ sơ cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, hồ sơ cấp giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi;
b) Không thực hiện đúng nội dung trong giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, giấy chứng nhận an toàn sinh học, giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen sau đây:
a) Che giấu thông tin về nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đa dạng sinh học và sức khỏe con người, vật nuôi trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen;
b) Đưa vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sinh vật biến đổi gen không thuộc đối tượng trong đề tài nghiên cứu đã đăng ký; không thuộc giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen và kế hoạch khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen đã được phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về hoạt động nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen sau đây:
a) Không tuân thủ chặt chẽ các quy định về cách ly gây thất thoát sinh vật biến đổi gen ra ngoài môi trường trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm;
b) Không áp dụng các biện pháp khẩn cấp để xử lý, tiêu hủy triệt để sinh vật biến đổi gen khi phát hiện sinh vật biến đổi gen gây ra rủi ro đối với môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe con người và vật nuôi mà không kiểm soát được;
c) Để thất thoát sinh vật biến đổi gen ra ngoài môi trường trong quá trình nghiên cứu, khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen.
Tước quyền sử dụng giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen, quyết định công nhận phòng thí nghiệm nghiên cứu sinh vật biến đổi gen, quyết định công nhận cơ sở khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen hoặc giấy chứng nhận an toàn sinh học đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2, 4, 5 Điều này gây ra.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành, vi không công khai thông tin về mức độ rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro đối với môi trường và đa dạng sinh học khi nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng nội dung trong giấy chứng nhận an toàn sinh học.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi che giấu thông tin về nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đa dạng sinh học của sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh sinh vật biến đổi gen khi không có giấy chứng nhận an toàn sinh học theo quy định.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nuôi, trồng, thả có chủ đích vào môi trường sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học;
b) Nhập khẩu trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nuôi, trồng, thả có chủ đích vào môi trường sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học gây ảnh hưởng đến môi trường và đa dạng sinh học;
b) Nhập khẩu trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng đến môi trường và đa dạng sinh học.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4, điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này;
b) Buộc tái xuất lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này. Trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy lô hàng chứa sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây khó khăn cho công tác điều tra, nghiên cứu, kiểm soát, đánh giá hiện trạng môi trường hoặc hoạt động công vụ của người có thẩm quyền;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự đối với người đang thi hành công vụ;
c) Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Không tổ chức đối thoại về môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc kê khai, khai báo hoặc kê khai, khai báo không trung thực, không đúng thời hạn theo yêu cầu của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của người thi hành công vụ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Không hợp tác hoặc cản trở công tác của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường;
d) Không cử đại diện có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tham gia buổi công bố quyết định thanh tra về bảo vệ môi trường hoặc không cử đại diện có thẩm quyền làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật, phương tiện, nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tẩu tán tang vật vi phạm, tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trì hoãn, trốn tránh không thi hành quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung và yêu cầu trong kết luận kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường và Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Thanh tra viên chuyên ngành tài nguyên và môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 200.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h, i, k, l, m, n và o Điều 4 Nghị định này.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thanh tra viên chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 4.000.000 đồng.
4. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.
5. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
8. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Lâm nghiệp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
9. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
10. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
11. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
12. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
13. Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thanh tra viên chuyên ngành công thương đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục nghiệp vụ Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành về công thương của Sở Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Bộ Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
8. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Thanh tra viên chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa và Thể thao, Chánh Thanh tra Sở Du lịch, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Văn hóa và Thể thao, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về văn hóa, thể thao và du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý môi trường y tế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Quản lý môi trường y tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của các lực lượng được quy định cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này trong phạm vi quản lý của mình;
b) Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này;
c) Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 9; Điều 10 trong trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc điểm g khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 10 trong trường hợp không thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Điều 11 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường hoặc điểm g, h khoản 1, điểm g, h khoản 2, điểm g, h khoản 3 Điều 11 trong trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường; Điều 12 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường hoặc điểm đ khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 12 trong trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường; Điều 13 trong trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc điểm a, b khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 13 trong trường hợp không thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Điều 14 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường hoặc điểm a, c, đ khoản 1, điểm d, đ khoản 2, điểm d, đ khoản 3, điểm d, đ khoản 4 trong trường hợp không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, h, i khoản 4, điểm d, e khoản 5, khoản 6 Điều 15; khoản 2, 3, 4 Điều 16 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường; các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24; các khoản 2, 3, 4, 6 Điều 25; điểm c khoản 4, điểm d khoản 5, khoản 8, 9, 10 Điều 26; Điều 27; các khoản 5, 6, 7 Điều 29; điểm a khoản 2, điểm a, d khoản 3, điểm a, c khoản 4, khoản 5, 6, 7 Điều 30; điểm a khoản 4, khoản 6, 7 Điều 31; khoản 2, điểm g, h khoản 3 Điều 34; các khoản 3, 4, 5 Điều 36; điểm b khoản 4, điểm b khoản 5, điểm b khoản 6, điểm b khoản 7 và điểm c khoản 8, khoản 11 Điều 39; khoản 2 Điều 40; khoản 4, 5 Điều 41; các khoản 5, 6, điểm b, d, đ khoản 7 Điều 46; các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 47; Điều 49; Điều 51 và Điều 55 của Nghị định này;
d) Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định tại Điều 10 và Điều 13 trong trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Điều 11 và Điều 12 trong trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường;
đ) Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường xảy ra trên vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế, vùng quyền chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 24; điểm d khoản 2, khoản 4 Điều 25; khoản 8 Điều 26; Điều 27; các khoản 5, 6, 7 Điều 29; các khoản 5, 6, 7 Điều 30; điểm g, h khoản 3 Điều 34; các Điều 36, 39; khoản 2 Điều 40; khoản 5 Điều 47 và 55 của Nghị định này;
e) Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại các Điều 25, 26, 27, 29, 30, 36, 39, 49; 51, 52, 54 và 55 của Nghị định này;
g) Kiểm lâm, Thanh tra chuyên ngành lâm nghiệp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động kiểm lâm được quy định tại các Điều 47, 49, 50, 51, 52, 53, Điều 54 và Điều 55 của Nghị định này. Kiểm ngư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động kiểm ngư được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36; khoản 5 Điều 47; khoản 6, 7 Điều 51; điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 54 và Điều 55 của Nghị định này. Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36; Điều 41; các Điều 45, 47, 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 của Nghị định này. Thanh tra chuyên ngành thủy sản có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động thủy sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36; các Điều 47, 49, 50, 51, 52, 53, 54 và 55 của Nghị định này;
h) Cảng vụ hàng hải có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hàng hải được quy định tại các Điều 36, 39, 40 và 55 của Nghị định này; Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong khu vực đường thủy nội địa được quy định tại các Điều 39, 40 và 55 của Nghị định này; Cảng vụ hàng không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong khu vực hàng không được quy định tại khoản 2, 5 Điều 25 và 55 của Nghị định này;
i) Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hải quan được quy định tại Điều 27; khoản 1, 2 Điều 34; điểm d, e khoản 1, khoản 3 Điều 35; khoản 4 Điều 46; các Điều 51, 54 và 55 của Nghị định này;
k) Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động quản lý thị trường, hàng hóa và hoạt động mua, bán, sử dụng động vật hoang dã, được quy định tại các Điều 46, 49, 51, 52, 54 và 55 của Nghị định này; Thanh tra chuyên ngành công thương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 45, 46 của Nghị định này;
l) Thanh tra chuyên ngành Văn hóa, thể thao du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 22; khoản 2 và 5 Điều 25 của Nghị định này;
m) Quản lý môi trường y tế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 8 Điều 26; khoản 1, 2, điểm a, c, d, đ, e, g khoản 3, khoản 4, 5, 7 Điều 29 của Nghị định này mà thực hiện trong khuôn viên bệnh viện và cơ sở y tế.
2. Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường để truy cứu trách nhiệm hình sự và chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính.
a) Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm về môi trường đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự và chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Điều 62 và Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Đối với vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm về môi trường được phát hiện qua công tác thanh tra thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với tổ chức, cá nhân quy định tại Chương II của Nghị định này thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn mà có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ gây ô nhiễm môi trường thì trách nhiệm của các cơ quan tổ chức thực hiện quyết định xử phạt như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan tổ chức thực hiện việc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của bộ như sau:
Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nằm trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 01 huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện việc tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nằm trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt, Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan của người đã xử phạt, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 01 huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức niêm phong nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị của cá nhân, tổ chức đó vào ngày bắt đầu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt đối với trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc bị buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm được quy định như sau:
a) Cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chức năng hoàn thành nhiệm vụ và chỉ được phép hoạt động trở lại khi đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm;
b) Cá nhân, tổ chức bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt, báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan đã xử phạt và cơ quan đã cấp giấy phép để kiểm tra, giám sát;
c) Đối với các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi trường hoặc phải cải tạo, nâng cấp và xây dựng các công trình bảo vệ môi trường, cá nhân, tổ chức vi phạm phải khẩn trương khắc phục hậu quả vi phạm. Sau khi đã khắc phục xong hậu quả vi phạm, cá nhân, tổ chức phải gửi báo cáo kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đã khắc phục cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 70 của Nghị định này để kiểm tra, giám sát và cho phép vận hành thử nghiệm theo quy định.
1. Thủ tục kiểm tra, thanh tra và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, bị đình chỉ hoạt động trước khi đi vào hoạt động trở lại hoặc bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm trong trường hợp người đã xử phạt thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường (cơ quan có thẩm quyền) được quy định như sau:
a) Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ thời điểm hết hạn tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, đình chỉ hoạt động hoặc khắc phục hậu quả vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường (kèm theo các hồ sơ, tài liệu, số liệu và kết quả phân tích mẫu chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường do đơn vị có chức năng thực hiện) cho cơ quan có thẩm quyền của người đã xử phạt.
Báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường bao gồm các nội dung: thông tin chung về cá nhân, tổ chức (tên cá nhân, tổ chức, địa chỉ, địa điểm hoạt động, tài khoản, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, kết luận kiểm tra, thanh tra); kết quả khắc phục hậu quả vi phạm hành chính (kết quả khắc phục vi phạm về nước thải, kết quả khắc phục vi phạm về bụi, khí thải, kết quả khắc phục vi phạm về tiếng ồn, kết quả khắc phục vi phạm về độ rung, kết quả khắc phục vi phạm về quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, kết quả khắc phục các vi phạm khác về bảo vệ môi trường).
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra xác nhận việc khắc phục hậu quả vi phạm theo nội dung quyết định xử phạt và kết luận kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường (nếu có). Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra; biên bản kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về thanh tra;
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra việc khắc phục vi phạm (trừ trường hợp phải trưng cầu kết quả giám định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường), cơ quan có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra, thanh tra việc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường và tháo mở niêm phong (nếu có) để cá nhân, tổ chức hoạt động trở lại;
d) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thì tiếp tục thực hiện việc khắc phục nhưng không quá thời hạn ghi trong quyết định xử phạt; trường hợp không đủ thời gian để khắc phục thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, gia hạn để khắc phục nhưng không quá 24 tháng; trường hợp cố tình không thực hiện việc khắc phục vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục kiểm tra, thanh tra và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, bị đình chỉ hoạt động trước khi đi vào hoạt động trở lại hoặc bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm trong trường hợp người xử phạt không thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:
a) Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ thời điểm hết hạn tước quyền sử dụng giấy phép môi trường, đình chỉ hoạt động hoặc khắc phục hậu quả vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải gửi báo cáo kết quả khắc phục hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường (kèm theo các hồ sơ, tài liệu, số liệu và kết quả phân tích mẫu chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường do đơn vị có chức năng thực hiện) và gửi cho:
- Cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về môi trường (nếu dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện);
Báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường được gửi đồng thời cho cơ quan của người đã xử phạt để phối hợp kiểm tra việc khắc phục hậu quả vi phạm;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này chủ trì, phối hợp với cơ quan của người đã xử phạt tiến hành kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm theo nội dung quyết định xử phạt và kết luận kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường (nếu có). Trường hợp cần thiết, cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về môi trường giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm đối với trường hợp thuộc trách nhiệm kiểm tra của cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về môi trường. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra; biên bản kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về thanh tra;
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra việc khắc phục vi phạm (trừ trường hợp phải trưng cầu kết quả giám định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường), cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này ban hành kết luận kiểm tra, thanh tra việc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường, đồng thời thông báo cho cơ quan có trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 69 Nghị định này tháo mở niêm phong (nếu có) để cá nhân, tổ chức hoạt động trở lại;
d) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường thì tiếp tục thực hiện việc khắc phục nhưng không quá thời hạn ghi trong quyết định xử phạt; trường hợp không đủ thời gian để khắc phục thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này xem xét, gia hạn để khắc phục nhưng không quá 24 tháng; trường hợp cố tình không thực hiện việc khắc phục vi phạm thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung được nhiều cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường là cơ quan cấp trên đã cấp giấy phép môi trường. Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp trên giao cho cơ quan cấp dưới kiểm tra, thanh tra việc khắc phục hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường.
4. Đối với các hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký môi trường, lập hồ sơ xin cấp giấy phép môi trường thủ tục kiểm tra, thanh tra và xác nhận đã khắc phục xong hậu quả vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức được lồng ghép với quá trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiếp nhận, cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính này thay thế kết luận kiểm tra, thanh tra việc đã khắc phục xong hậu quả vi phạm về bảo vệ môi trường đối với cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều này.
1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được lập theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đang thi hành công vụ;
b) Công chức, viên chức đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường; cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường, cơ quan được giao chức năng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi cục Bảo vệ môi trường và Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Công chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường của ngành mình quản lý thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ;
d) Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý;
đ) Nhân viên trật tự công cộng đang thi hành nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ môi trường tại các khu đô thị, khu chung cư, thương mại, dịch vụ hoặc nơi công cộng;
e) Công chức, viên chức thuộc Ban quản lý rừng, Ban quản lý các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển đang thi hành nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Mẫu biên bản và mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản trong trường hợp xử phạt cảnh cáo vi phạm quy định tại các Điều 25, 45, 46, 49, 50, 52 và 53 hoặc xử phạt bằng tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 25 của Nghị định này; trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
Công khai thông tin cá nhân, tổ chức có các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội trong các trường hợp sau:
1. Cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng giấy phép môi trường.
2. Cá nhân, tổ chức bị đình chỉ hoạt động của nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường hoặc bị đình chỉ hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
3. Cơ sở bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm buộc di dời địa điểm đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt thuộc các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2, khoản 5 và khoản 7 Điều 32; điểm g khoản 2 và khoản 4 Điều 33.
5. Các trường hợp khác do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định theo quy định pháp luật.
1. Các biện pháp cưỡng chế, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nằm trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Công an nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên;
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cá nhân, tổ chức vi phạm và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không thuộc trường hợp trong khu vực của Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và nằm trên địa bàn 01 huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở bị cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện việc cưỡng chế đình chỉ hoạt động, buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp theo quy định;
c) Công an nhân dân các cấp có liên quan có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định khi được yêu cầu.
1. Cá nhân, tổ chức liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động, cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời khi có yêu cầu.
2. Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thực hiện các biện pháp phong tỏa tài khoản tiền gửi kể từ thời điểm thực hiện cưỡng chế quy định trong quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động hoặc cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động hoặc cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc di dời dự án, cơ sở đến vị trí phù hợp với quy hoạch, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
1. Các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì xử phạt theo Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Nghị định số 55/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP, trừ trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra thì áp dụng Nghị định này.
2. Quyết định và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật là văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường khi xem xét, xác định hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này.
3. Giấy phép môi trường thành phần đã được cấp theo quy định của pháp luật là văn bản tương đương với giấy phép môi trường khi xem xét, xác định hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này.
4. Kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận theo quy định của pháp luật là văn bản tương đương khi xem xét, xác định hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này:
a) Giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
b) Giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Đề án ký quỹ, cải tạo phục hồi môi trường; dự án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung theo quy định của pháp luật là văn bản tương đương với phương án cải tạo, phục hồi môi trường khi xem xét, xác định hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 8 năm 2022.
2. Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Nghị định số 55/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC CÁC THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG NGUY HẠI TRONG CHẤT THẢI
(Kèm theo Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ)
I. CÁC THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG NGUY HẠI TRONG NƯỚC, NƯỚC THẢI
STT |
Thành phần nguy hại |
Công thức hóa học |
A |
Các thành phần nguy hại vô cơ |
|
|
Nhóm kim loại nặng và hợp chất vô cơ của chúng (tính theo nguyên tố kim loại) |
|
1 |
Asen (Arsenic) |
As |
2 |
Cadmi (Cadmium) |
Cd |
3 |
Chì (Lead) |
Pb |
4 |
Kẽm (Zinc) |
Zn |
5 |
Niken (Nickel) |
Ni |
6 |
Thủy ngân (Mercury) |
Hg |
7 |
Crom VI (Chromium VI) |
Cr |
|
Các thành phần vô cơ khác |
|
8 |
Muối florua (Fluoride) trừ canxi florua (calcium fluoride) |
F- |
9 |
Xyanua/Tổng Xyanua |
CN- |
B |
Các thành phần nguy hại hữu cơ |
|
1 |
Tổng Phenol |
|
2 |
PCB |
|
3 |
Dioxin |
|
4 |
Dầu mỡ khoáng |
|
5 |
Hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ |
|
6 |
Hóa chất bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ |
|
7 |
Halogen hữu cơ dễ hấp thụ (AOX) |
|
II. CÁC THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG NGUY HẠI TRONG KHÍ, KHÍ THẢI
STT |
Thông số môi trường nguy hại |
Công thức hóa học |
A |
Các chất vô cơ |
|
1 |
Asen và các hợp chất, tính theo As |
As |
2 |
Axit clohydric |
HCl |
3 |
Hơi HNO3 (các nguồn khác), tính theo NO2 |
HNO3 |
4 |
Hơi H2SO4 hoặc SO3, tính theo SO3 |
H2SO4 |
5 |
Bụi chứa silic |
|
6 |
Cadmi và hợp chất, tính theo Cd |
Cd |
7 |
Clo |
Cl2 |
8 |
Flo, HF, hoặc các hợp chất vô cơ của Flo, tính theo HF |
|
9 |
Thủy ngân (kim loại và hợp chất, tính theo Hg) |
Hg |
10 |
HydroXyanua |
HCN |
11 |
Chì và hợp chất, tính theo Pb |
Pb |
12 |
Tổng các kim loại nặng và hợp chất tương ứng |
|
B |
Các chất hữu cơ |
|
1 |
Acetaldehyt |
CH3CHO |
2 |
Acrolein |
CH2=CHCHO |
3 |
Anilin |
C6H5NH2 |
4 |
Benzidin |
NH2C6H4C6H4NH2 |
5 |
Benzen |
C6H6 |
6 |
Chloroform |
CHCl3 |
7 |
Formaldehyde |
HCHO |
8 |
Naphtalen |
C10H8 |
9 |
Phenol |
C6H5OH |
10 |
Tetracloetylen |
C2Cl4 |
11 |
Vinyl clorua |
ClCH=CH2 |
12 |
Methyl mercaptan |
CH3SH |
13 |
Styren |
C6H5CH=CH2 |
14 |
Toluen |
C6H5CH3 |
15 |
Xylen |
C6H4(CH3)2 |
16 |
Tổng Dioxin/Furan |
|
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 45/2022/ND-CP |
Hanoi, July 07, 2022 |
DECREE
PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE ENVIRONMENTAL PROTECTION OFFENCES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization;
Pursuant to the Law on Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012; Law dated November 13, 2020 on Amendments to some Articles of the Law on Penalties for Administrative Violations;
Pursuant to the Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;
Pursuant to the Law on Biodiversity dated November 13, 2008;
Pursuant to the Ordinance on Environmental Police dated December 23, 2014;
At the request of the Minister of Natural Resources and Environment;
The Government hereby promulgates a Decree on penalties for penalties for administrative environmental protection offences.
GENERAL PROVISIONS
1. This Decree provides for administrative offences, penalties, fines, remedial measures against administrative offences, power to make administrative offence notices, power to impose penalties for administrative offences against environmental protection.
2. Administrative environmental protection offences prescribed in this Decree consist of:
a) Offences against regulations on environmental registration, environmental licenses and environmental impact assessment;
b) Acts of offences against environmental pollution;
c) Offences against regulations on waste management;
d) Offences against regulations on environmental protection committed by production, business and service establishments (hereinafter referred to as “business establishments”) and industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and dedicated areas for industrial production in economic zones (hereinafter referred to as “dedicated areas for production, business and service provision), industrial clusters, craft villages;
dd) Offences against regulations on environmental protection during import of machinery, equipment, vehicles, materials, fuels and scrap; import and breaking of used seagoing ships; festival and tourism activities, and mining of minerals;
e) Offences against regulations on environmental protection during management of persistent pollutants, raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment containing persistent pollutants;
g) Offences against regulations on prevention and control of environmental pollution and degradation, and waste-related emergencies; reduction of greenhouse gas (GHG) emissions, ozone layer protection;
h) Offences in relation to nature and biodiversity conservation, including regulations on environmental protection of natural heritage sites, payments for ecosystem services (PES), conservation and sustainable development of species, conservation and sustainable development of genetic resources;
i) Offences against regulations on environmental monitoring; management of environmental information and data; provision and publishing of environmental information; reporting of environmental protection;
k) Acts causing obstruction of state management, inspection and imposition of penalties for administrative offences and other acts of offence against regulations on environmental protection provided for in Chapter II herein.
1. Domestic and foreign individuals and organizations (hereinafter referred to as “individuals and organizations”) committing administrative environmental protection offences within the territory, the contiguous zone, the exclusive economic zone and the continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam; aboard aircrafts bearing Vietnamese nationality, aboard vessels bearing Vietnamese flags unless otherwise regulated by treaties to which Vietnam is a signatory shall incur penalties as regulated in this Decree or relevant Decrees.
2. Penalties incurred by households, household businesses and residential communities committing offences against regulations herein shall be the same as those incurred by violating individuals.
3. Organizations incurring penalties for administrative environmental protection offences prescribed in this Decree include:
a) Sole proprietorships, joint-stock company, limited liability companies, partnerships and dependent units of enterprises (branches, representative offices, business locations) established under the Law on Enterprises;
b) Cooperatives and cooperative unions established under the Law on Cooperatives;
c) Foreign investors that are foreign-invested organizations and economic organizations, representative offices and branches of foreign traders in Vietnam, representative offices of foreign trade promotion organizations in Vietnam established under the Law on Investment; foreign juridical persons operating within Vietnam’s territorial waters;
d) Regulatory bodies committing administrative offences beyond their delegated power;
dd) Socio-political organizations, socio-professional organizations;
e) Public service providers;
g) Cooperative associations;
h) Other organizations established under regulations of law.
4. Persons having power to make administrative offence notices; persons having power to impose penalties for administrative environmental protection offences; other agencies, organizations and individuals related to environmental protection as prescribed in this Decree.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “discharge of wastewater into the environment” refers to the discharge of wastewater of all kinds by individuals and organizations into soil, underground water, surface water and seawater, inside and outside business establishments and dedicated areas for production, business and service provision.
2. “discharge of dust and emission into the environment” refers to the discharge of dust and emission by individuals and organizations into air.
3. “hazardous environmental parameters (pollution parameters) in wastewater” refer to the environmental parameters specified in the national technical regulation on hazardous waste thresholds mentioned in Section I in the Annex I to this Decree.
4. “hazardous environmental parameters (pollution parameters) in emission and air” refer to the environmental parameters specified in the national technical regulation on hazardous substances in ambient air and some parameters specified in the national technical regulation on waste mentioned in Section II in the Annex II to this Decree.
5. “conventional environmental parameters (pollution parameters)” refer to the environmental parameters specified in the national technical regulation on waste and ambient air, except for the environmental parameters specified in clauses 3 and 4 of this Article.
6. “illegal exploitation of species” to the acts of hunting, shooting, trapping, picking, collecting, keeping and seizing species (including animals, plants, fungi and microorganisms), parts or derivatives of animals and/or plants without the permission of competent authorities or in excess of the permitted quantity specified in the exploitation license issued by competent authorities.
7. “public areas” refer to parks, recreation areas, dedicated areas for business and service provision, markets, train stations, bus stations, docks, ports, ferry terminals and public facilities.
8. “vandalism of a natural heritage site” refers to the acts of destroying landscapes, changing ecosystem structure, reducing animal and plant species composition; blocking paths, causing damage to nursery grounds and spawning grounds of aquatic species; changing authentic elements and damaging scenic landscapes as prescribed by regulations of law on cultural heritage; affecting habitats of fish species and marine protected areas as prescribed by regulations of law on fisheries.
9. “encroachment upon a natural heritage site” refers to the acts of illegally constructing works or residential houses; preserving, rehabilitating or restoring scenic landscapes in contravention of regulations of law on cultural heritage; encroaching or occupying forests, illegally exploiting forest environment and forest resources, illegally rendering services and conducting business in forests as prescribed by regulations of law on forestry.
Article 4. Penalties, fines and remedial measures
1. Principal penalties and fines:
Any organization or individual that commits administrative environmental protection offences shall be liable to one of the following principal penalties:
a) A warning;
b) The maximum fine for an environmental protection offence incurred by an individual is VND 1,000,000,000; that incurred by an organization is VND 2,000,000,000.
2. Additional penalties:
a) Suspension of environmental license; certificate of eligibility to provide environmental monitoring services; license for access to genetic resources; license for genetically modified organism testing; decision on accreditation of genetically modified organism laboratory; decision on accreditation of genetically modified organism testing facility (hereinafter referred to as “licenses”) or suspension of operation as regulated in Clause 2 Article 25 of the Law on Penalties for Administrative Violations for 01 - 24 months as of the entry into force of the decision on imposition of penalty for administrative offence (hereinafter referred to as “penalty imposition decision”);
b) Confiscation of exhibits and instruments used for committing administrative environmental protection offences (hereinafter referred to as “exhibits and instruments of administrative offences); confiscation and handling of valuable products created after destruction in accordance with regulations of law;
c) Applying the additional penalty existing in the form of suspension of operation to establishments supplying public products and services through the State’s commissioning, order placement or procurement processes according to the provisions of this Decree, except as their offences do not lead to environmental pollution, or they have stopped committing offences or have completely remedied the consequences of their administrative offences. The time of suspension of operation shall start from the time when a state authority assigns a task, places an order or bids to assign a task, appoints a unit or select another contractor to provide public products and services.
3. Apart from the penalties prescribed in clauses 1 and 2 of this Article, individuals and organizations that commit administrative environmental protection may be liable to one or more remedial measures mentioned below within the period regulated by the person who has the power to impose penalties:
a) Mandatory restoration to original state of environment or mandatory remediation of the environment in accordance with regulation; mandatory restoration to original state;
b) Mandatory demolition of works and equipment built or installed in contravention of regulations on environmental protection with the aim of discharging untreated waste into the environment; mandatory demolition of works and equipment so as to dilute waste and treat waste in accordance with technical regulations on waste; mandatory demolition and relocation of works and plants; mandatory demolition of works and residential houses illegally built;
c) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution as prescribed; mandatory application of measures to reduce noise in accordance with technical regulations; mandatory application of measures to reduce vibration in accordance with technical regulations;
d) Mandatory re-export of used machinery, equipment, means of transport and ships, raw materials, fuels, materials, scrap and waste imported from abroad; mandatory the re-export of all illegally imported invasive alien species out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam; mandatory the re-export of shipments containing genetically modified organisms and/or their genetic specimens out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam;
dd) Mandatory the destruction of used machinery, equipment, means of transport and ships, raw materials, fuels, materials, scrap and waste imported from abroad; mandatory destruction of all invasive alien species; mandatory destruction of genetically modified organisms to which the license for genetically modified organism testing or certificate of biosafety is yet to be issued; mandatory destruction of substances, equipment and products containing or produced from prohibited controlled substances; mandatory destruction of all genetically modified organisms and/or their genetic specimens;
e) Mandatory correction of misinformation or misleading information about the state of environment;
g) Mandatory disgorgement of illegal gain from commission of administrative offences or the transfer of the amounts equivalent to the value of the exhibits and/or instruments of administrative offences which have been sold, liquidated, hidden or destroyed inconsistently with the law;
For the administrative offences specified in point g clause 1, point g clause 2 Article 10; points g and h clause 1, points g and h clause 2, points g and h clause 3 Article 11; points a and b clause 1, points a and b clause 2 Article 13; points d and dd clause 2, points d and dd clause 3, points d and dd clause 4 Article 14; points g and h clause 3, points h and i clause 4 Article 15 of this Decree which result in discharge of untreated wastewater into the environment, the illegal gain equals to the total discharge rate (expressed in m3) of untreated wastewater discharged into the environment which is determined during the offence commission period (if the wastewater discharge rate fails to be determined, the wastewater discharge rate shall be the maximum rate of wastewater discharged every 24 hours specified in a document in the following order of priority: inspection conclusion, audit result, application for issuance of environmental license or component environmental license, environmental impact assessment report (hereinafter referred to as “EIAR”) multiplied by the price of wastewater treatment service (expressed in VND/m3) in the province set by the provincial People's Committee (if the provincial People's Committee fails to set a price, the price of wastewater treatment service applicable to the industrial park at the nearest distance from the violating organization shall be applied).
For the administrative offences specified in point g clause 1, point g clause 2 Article 10; points g and h clause 1, points g and h clause 2, points g and h clause 3 Article 11; points a and b clause 1, points a and b clause 2 Article 13; points d and dd clause 2, points d and dd clause 3, points d and dd clause 4 Article 14; points g and h clause 3, points h and i clause 4 Article 15 of this Decree which result in discharge of untreated emission into the environment, the illegal gain equal to the emission discharge rate (expressed in m3/hour) (in case of failure to install or operate an emission treatment system, the emission discharge rate shall be the maximum rate of emission discharged every hour specified in a document in the following order of priority: inspection conclusion, audit result, application for issuance of environmental license or component environmental license, EIAR) multiplied by the hour-based offence commission period and by the costs (express in VND/m3) of operating the emission treatment system in an hour, including: electricity, water, labor, chemicals and consumables.
For the administrative offences specified in clauses 2, 3 and 4 of Article 16; point a clauses 4 and 5 of Article 17; clauses 4 and 7 of Article 46, the illegal gain is all sums that an organization or individual earns when committing an offence.
h) Mandatory recall of results obtained from illegal access to genetic resources; mandatory invalidation of results of appraisal of GHG inventory reports and reports on reduction of GHG emissions;
i) Mandatory collection, storage and safe management of persistent pollutants, raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment imported, produced and used containing persistent pollutants as prescribed, and mandatory submission of reports on results of completed remediation of consequences of offences;
k) Mandatory transfer of waste to entities having treatment competence; mandatory transfer of substances, equipment and products containing or produced from controlled substances subject to treatment in accordance with regulations to entities having treatment competence and payment of all costs incurred;
l) Collecting underpaid or evaded environmental protection fees; mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples; mandatory payment of deposit on environmental protection; mandatory purchase of insurance against compensation for environmental damage; mandatory payment of costs of organizing waste-related emergency response, costs of environmental remediation; mandatory compensation for damage caused by oil pollution as regulated; mandatory full payment for ecosystem services and interest on the late payment amount (if any) accrued over 01 month; mandatory transfer of the remaining amounts to the provincial environment protection fund or Vietnam Environment Protection Fund (VEPF) if the provincial environment protection fund is yet to be established within 06 months; mandatory return of the amounts not used for their intended purposes within 01 month; mandatory payment of contributions for recycling support corresponding to the incomplete mandatory recycling rate or contributions for recycling support corresponding to the recycling rate that fails to meet the mandatory recycling specifications to the VEPF; mandatory payment of outstanding contributions for recycling support to the VEPF; mandatory payment of contributions for recycling support corresponding to the mandatory recycling rate and specifications that must be met to the VEPF; mandatory termination of recycling services agreement and authorized recycling service agreement and payment of subsidies on recycling corresponding to the mandatory recycling rate and specifications to the VEPF for fulfillment of the responsibility for recycling; mandatory transfer of outstanding contributions for waste treatment to the VEPF;
m) Mandatory relocation of projects or facilities to other locations to ensure consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority in cases where the project locations or business establishments fail to conform to the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed; mandatory construction and installation of environmental protection works as prescribed;
n) Mandatory preparation of GHG inventory reports and reports on reduction of GHG emissions for the year(s) of late or insufficient submission and payment of all costs incurred (if any); mandatory establishment of collection, transport and safe storage procedures in accordance with regulations; mandatory formulation of internal PES schemes within 06 months; mandatory submission of reports on results of completed remediation of consequences of offences in accordance with regulations;
o) Mandatory provision of accurate and sufficient information included in GHG inventory reports and reports on reduction of GHG emissions; mandatory disclosure of environmental impact assessment reports (EIARs) for which the appraisal result has been approved in accordance with regulations; mandatory disclosure of information about products and packaging produced and imported themselves as prescribed; mandatory registration of recycling plans, submission of declarations of contributions for recycling support and reports on recycling results in accordance with regulations; mandatory provision and disclosure of information; mandatory submission of environmental protection reports to competent authorities; mandatory of submission of declarations of contributions for waste treatment support in accordance with regulations.
4. The remedial measures specified in points a, c, g and l clause 3 of this Article shall not be applied if there are insufficient grounds for determining the consequences or for determining the illegal gain or for determining the underpaid or evaded environmental protection fees as prescribed as a result of the offences.
Article 5. Prescriptive time limits for imposing penalties for administrative offences
1. The prescriptive time limit for imposing penalties for administrative environmental protection offences shall be 02 years.
2. In-progress and completed offences, and dates used to determine prescriptive time limits for imposing penalties for administrative offences specified in this Decree are as follows
a) The offences specified in Article 9; points e, g and h clause 1, points e, g and h clause 2, points e, g and h clause 3 Article 11; points b and c clause 1, points b and c clause 2 Article 13; points b, d and e clause 1, points c, d and dd clause 2, points c, d and dd clause 3, points c, d and dd clause 4 Article 14; clause 2, points e, g and h clause 3, points e, g, h and i clause 4, clause 6 Article 15 and Article 38 of this Decree are in-progress administrative offences and the prescriptive time limits begin from the dates on which the competent law enforcement officer detects such offences.
b) The offences specified in point b clause 1, point b clause 2 of Article 10; point b clause 1, point b clause 2, point b clause 3 Article 11; clause 1 Article 32; clause 1 Article 33; clause 1, point c clause 3 Article 43 of this Decree are in-progress administrative offences and the prescriptive time limits begin from the dates on which the organizations or individuals have to disclose information or submit periodic reports as prescribed;
c) The offences specified Articles 18 to 23 of this Decree are completed ones and the prescriptive time limits begin from the dates on which samples are collected;
d) The offences specified in clause 2 Article 25 of this Decree are completed ones and the ending time is when the commission of the offence is completed;
dd) Except for the offences specified in points a, b, c and d of this clause, the person having the power to impose penalties shall determine the prescriptive time limits for imposing other offences as specified in point b clause 1 Article 6 of the Law on Penalties for Administrative Violations.
Article 6. Fines and power to impose penalties
1. The maximum fine imposed for an administrative environmental protection offence shall be subject to regulations of law on imposition of penalties for administrative offences.
2. Fines for administrative offences prescribed in Chapter II herein are the ones for the administrative offences committed by individuals. The fine incurred by an organization is twice as much as that incurred by an individual for the same offence.
3. The maximum fines the persons specified in Articles 56 to 67 of this Decree may impose are fines for one administrative offence committed by an individual. In case of imposition of a fine, the power to impose such fine on a violating entity shall be 02 times higher than that on a violating individual.
If the aggravating penalties are imposed for environmental parameters in excess of the permissible limits prescribed in the technical regulations for the same waste sample, the offence of the highest fine of that waste sample shall be selected for imposing penalties.
Article 7. Application of technical regulations on environment and use of environmental parameters for determination of administrative environmental protection offences; principles of imposition of penalties for some administrative environmental protection offences
1. When individuals/organizations discharge waste into the environment, the national technical regulations shall be applied to determine administrative environmental protection offences and severity thereof; in case both national technical regulation and local technical regulation are available, the local technical regulation shall apply (hereinafter referred to as “technical regulation”).
2. If a parameter exceeds the permissible limit prescribed in the environmental technical regulation, the rate of excess shall be the highest value calculated by dividing the value collected by technical means and equipment, and from results of inspection, assessment, monitoring, measurement and analysis of certain environmental parameters of waste samples and/or ambient environmental samples by the maximum permissible value of that parameter prescribed in the environmental technical regulation.
3. When imposing fines for the discharge of wastewater (as prescribed in Articles 18 and 19 herein) or the discharge of dust and emission (as prescribed in Articles 20 and 21 herein) in excess of the permissible limits prescribed in the environmental technical regulations, if the discharged wastewater or discharged dust and emission contain both hazardous and conventional environmental parameters or the pH value exceeds the permissible limits prescribed in the technical regulations, the penalty to be imposed shall be determined according to the parameter of wastewater, dust or emission sample involved in the offence for which the highest fine is imposed; if fines determined according to these parameters are equal, hazardous parameters shall serve as a benchmark for determination of the offence.
The fines for the offences involving the remaining environmental parameters of the same samples of these discharges in excess of the permissible limits prescribed in the technical regulations shall be 10% - 50% more than the fine for the selected offence involving each of these parameters provided that total sum of fine for each offence does not exceed the prescribed maximum fine.
In case a business establishment or a dedicated for production, business and service provision has many points of discharging wastewater or dust/emission in excess of the permissible limits prescribed in technical regulations, appropriate penalty shall be imposed on each point.
4. The wastewater discharge rate specified in Articles 18 and 19 of this Decree means the total volume of wastewater discharged into the environment in a day (24 hours). In case where the wastewater discharge rate cannot be determined, the discharge rate shall be calculated by multiplying the flow rate of wastewater determined at the sampling time by 24 hours. In case of discharge of wastewater into soil, groundwater or surface water (in ponds, lakes, pits, etc. within a business establishment) upon the calculation of the wastewater discharge rate in excess of the permissible limits prescribed in the technical regulation on waste, the Kq value (the coefficient of receiving water) shall be equal to 0.6 as regulated in that technical regulation; if the technical regulation relies on the environmental zoning instead of the Kq value, the pollution limits of the strictly protected environmental zone shall apply.
Article 8. Use of results and data obtained from of technical means and equipment to the discovery and imposition of penalties for administrative environmental protection offences
1. The use of technical means and equipment and data therefrom provided by individuals and organizations to determine administrative environmental protection offences shall comply with the Decree on list, management and use of technical means and equipment and procedures for collection and use of data from technical means and equipment provided by individuals and organizations to discover administrative offences. Results obtained by employing technical means and equipment shall be compared with the maximum permissible values of environmental parameters prescribed in technical regulations for determining administrative offences.
2. Apart from data directly collected by competent authorities and persons from technical means and equipment as prescribed, the authorities and persons having power to impose penalties for administrative environmental protection offences are entitled to use results of testing, calibration, assessment, inspection, measurement and analysis of environmental parameters and data provided by the following individuals and organizations so as to discover and determine administrative offences:
a) Organizations issued with the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services as prescribed by law;
b) Environmental inspection, assessment and/or monitoring organizations that are established by competent agencies, sufficiently competent and designated by competent authorities in accordance with specialized law;
c) Results obtained from continuous and automatic wastewater/emission monitoring equipment or systems of organizations and individuals that are tested, inspected or calibrated in accordance with regulations of law in cases where continuous and automatic monitoring systems need to be installed and data obtained from that system need to be directly transmitted to the provincial Department of Natural Resource and Environment for inspection and supervision.
3. Related individuals and organizations shall cooperate with competent authorities and persons in using data obtained from technical means and equipment to define entities and administrative offences against environmental protection.
ADMINISTRATIVE ENVIRONMENTAL PROTECTION OFFENCES, PENALTIES, FINES, REMEDIAL MEASURES
Article 9. Offences against regulations on environmental registration
1. Penalties for offences against regulations on environmental registration for an investment project or business establishment not required to prepare an EIAR are as follows:
a) A warning or fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to correctly or sufficiently fulfill the commitment or plan to collect, manage and treat waste mentioned in the environmental registration form received by the competent authority, except for the offences against regulations on normal solid waste and hazardous waste;
b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to apply for environmental registration by the prescribed deadline; for omitting information about type of waste or weight of waste generated and plan to collect, manage and treat waste of the investment project or business establishment required in the environmental registration form; for failure to apply for environmental registration again as prescribed.
2. Penalties for offences against regulations on environmental registration for an investment project or business establishment required to prepare an EIAR subject to approval by the provincial People’s Committee or not subject to approval by the Ministry of National Defense or Ministry of Public and satisfying the environmental criteria equivalent to those applicable to the investment project or business establishment subject to approval by the provincial People’s Committee are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to correctly or sufficiently fulfill the commitment or plan to collect, manage and treat waste mentioned in the environmental registration form received by the competent authority, except for the offences against regulations on normal solid waste and hazardous waste;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to apply for environmental registration by the prescribed deadline; for omitting information about type of waste or weight of waste generated and plan to collect, manage and treat waste of the investment project or business establishment required in the environmental registration form; for failure to apply for environmental registration again as prescribed.
3. Penalties for offences against regulations on environmental registration for an investment project or business establishment required to prepare an EIAR subject to approval by the Ministry of Natural Resources and Environment or subject to approval by the Ministry of National Defense or Ministry of Public, for an investment project satisfying the environmental criteria equivalent to those applicable to the project subject to approval by the Ministry of Natural Resources and Environment are as follows:
a) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to correctly or sufficiently fulfill the commitment or plan to collect, manage and treat waste mentioned in the environmental registration form received by the competent authority, except for the offences against regulations on normal solid waste and hazardous waste;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to apply for environmental registration by the prescribed deadline; for omitting information about type of waste or weight of waste generated and plan to collect, manage and treat waste of the investment project or business establishment required in the environmental registration form; for failure to apply for environmental registration again as prescribed.
Article 10. Offences against regulations on environmental impact assessment
1. Penalties for offences against regulations on compliance with the decision on approval for result of appraisal of EIAR subject to approval by the provincial People’s Committee or compliance with the decision on approval for result of appraisal of EIAR subject to approval by the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security for a project satisfying the environmental criteria equivalent to those applicable to the project subject to approval by the provincial People’s Committee are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to issue a notification of completion of environmental protection work as prescribed to the authority approving the EIAR appraisal result before putting the project into official operation in case where the investment project is not required to obtain the environmental license;
b) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to disclose the EIAR for which the appraisal result has been approved as prescribed;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to adjust or supplement the investment project and EIAR to make them conformable with the environmental protection contents and requirements specified in the decision on approval for EIAR appraisal result;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for improper or incomplete implementation of one of the requirements specified in the decision on approval for EIAR appraisal result as prescribed, except for offences against regulations on environmental monitoring and surveillance; regulations on waste-related emergency prevention and response and regulations specified in points dd, e and g of this clause;
dd) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to implement the requirements specified in the decision on approval for EIAR appraisal result as prescribed, except for offences against regulations on environmental monitoring and surveillance; regulations on waste-related emergency prevention and response, except for the cases specified in points e and g of this clause;
e) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to notify the competent authority as prescribed for consideration and approval during the process of issuing the environmental license for the investment project required to obtain the environmental license in case of any change specified in point b clause 4 Article 37 of the Law on Environmental Protection;
g) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; failure to operate or regularly operate or improperly operating waste treatment works; failure to build or install or improperly building or installing waste treatment works, works or measures for minimizing noise and vibration and control of light and thermal radiation as prescribed during the construction and execution of the project resulting in generation of waste, noise, vibration, light or thermal radiation.
2. Penalties for offences against regulations on compliance with the decision on approval for result of appraisal of EIAR subject to approval by the Ministry of Natural Resources and Environment or compliance with the decision on approval for result of appraisal of EIAR subject to approval by the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security for a project satisfying the environmental criteria equivalent to those applicable to the project subject to approval by the Ministry of Natural Resources and Environment are as follows:
a) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to issue a notification of completion of environmental protection work as prescribed to the authority approving the EIAR appraisal result before putting the project into official operation in case where the investment project is not required to obtain the environmental license;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to disclose the EIAR for which the appraisal result has been approved as prescribed;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to adjust or supplement the investment project and EIAR to make them conformable with the environmental protection contents and requirements specified in the decision on approval for EIAR appraisal result;
d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for improper or incomplete implementation of one of the requirements specified in the decision on approval for EIAR appraisal result as prescribed, except for offences against regulations on environmental monitoring and surveillance; regulations on waste-related emergency prevention and response and regulations specified in points dd, e and g of this clause;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to implement the requirements specified in the decision on approval for EIAR appraisal result as prescribed, except for offences against regulations on environmental monitoring and surveillance; regulations on waste-related emergency prevention and response, except for the cases specified in points e and g of this clause;
e) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for failure to notify the competent authority as prescribed for consideration and approval during the process of issuing the environmental license for the investment project required to obtain the environmental license in case of any change specified in point b clause 4 Article 37 of the Law on Environmental Protection;
g) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; failure to operate or regularly operate or improperly operating waste treatment works; failure to build or install or improperly building or installing waste treatment works, works or measures for minimizing noise and vibration and control of light and thermal radiation as prescribed during the construction and execution of the project resulting in generation of waste, noise, vibration, light or thermal radiation.
3. Additional penalties:
a) Suspending the construction activities which results in discharge of waste for 01 - 03 months as a remedy for the offences specified in point g clause 1 of this Article;
b) Suspending the construction activities which results in discharge of waste for 03 - 06 months as a remedy for the offences specified in point g clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandatory disclosure of the EIAR for which the appraisal result has been approved as prescribed in case of commission of the offences specified in point b clause 1, point b clause 2 of this Article;
b) Mandatory demolition of the works or equipment built or installed against regulations on environmental protection for discharge of untreated waste to the environment in case of commission of the offences specified in point g clause 1, point g clause 2 of this Article;
c) Mandatory disgorgement of illegal gain from the acts of building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; failing to operate or regularly operating or improperly operating waste treatment works; failing to build or install or improperly building or installing waste treatment works as prescribed in point g clause 1; point g clause 2 of this Article.
Article 11. Offences against regulation on environmental licenses
1. Penalties for offences against regulations on the environmental license under the licensing authority of the district-level People's Committee or environmental license under the licensing authority of the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security while equivalent subjects are under the licensing authority of the district-level People’s Committee, except for the cases mentioned in Articles 15, 29, 30, 31, 35 and 38 of this Decree:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to notify the licensing authority for consideration and processing in case of any change to the issued license as prescribed; failure to submit the application for environmental license by the prescribed deadline;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to disclose the environmental license as prescribed;
c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for improper or incomplete implementation of one of the requirements specified in the environmental license, except for offences against regulations on environmental monitoring and surveillance; regulations on waste-related emergency prevention and response, and cases specified in points a, b, dd, e and g of this clause;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for failure to check waste treatment works/equipment to identify the cause for environmental pollution or failure to renovate or upgrade waste treatment works in accordance with regulations in case of reporting incorrect data on actual pollution or in case of committing an offence against regulations on discharge of wastewater, dust or emission in excess of the permissible limits specified in the environmental technical regulations;
dd) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for including inaccurate or untruthful information about the completion of environmental protection works and measures in the report on proposal for issuance of environmental license for the investment project to which the decision on approval of EIAR appraisal result has been issued before its trial operation as prescribed; for failure to renew or adjust the environmental license as prescribed; failure to implement the requirements specified in the environmental license as prescribed, except for offences against regulations on environmental monitoring and surveillance; regulations on waste-related emergency prevention and response, and cases specified in points a, b, c, e and g of this clause;
e) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed for failure to have the environmental license re-issued as prescribed;
g) A fine ranging from VND 35,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to operate or regularly operate or improperly operating waste treatment works; failure to build or install waste treatment works according to the environmental license;
h) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; failure to build or install environmental protection works in accordance with regulations.
2. Penalties for offences against regulations on the environmental license under the licensing authority of the provincial People's Committee or environmental license under the licensing authority of the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security while equivalent subjects are under the licensing authority of the provincial People’s Committee, except for the cases mentioned in Articles 15, 29, 30, 31, 35 and 38 of this Decree:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to notify the licensing authority for consideration and processing in case of any change to the issued license as prescribed; failure to submit the application for environmental license by the prescribed deadline;
b) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to disclose the environmental license as prescribed;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for improper or incomplete implementation of one of the requirements specified in the environmental license as prescribed, except for offences against regulations on environmental monitoring and surveillance; regulations on waste-related emergency prevention and response, and cases specified in points a, b, dd, e and g of this clause;
d) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to check waste treatment works/equipment to identify the cause for environmental pollution or failure to renovate or upgrade waste treatment works in accordance with regulations in case of reporting incorrect data on actual pollution or in case of committing an offence against regulations on discharge of wastewater, dust or emission in excess of the permissible limits specified in the environmental technical regulations;
dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for including inaccurate or untruthful information about the completion of environmental protection works and measures in the report on proposal for issuance of environmental license for the investment project to which the decision on approval of EIAR appraisal result has been issued before its trial operation as prescribed; for failure to renew or adjust the environmental license as prescribed; failure to implement the requirements specified in the environmental license as prescribed, except for offences against regulations on environmental monitoring and surveillance; regulations on waste-related emergency prevention and response, and cases specified in points a, b, c, e and g of this clause;
e) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to have the environmental license re-issued as prescribed;
g) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to operate or regularly operate or improperly operating waste treatment works; failure to build or install waste treatment works according to the environmental license;
h) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; failure to build or install environmental protection works in accordance with regulations.
3. Penalties for offences against regulations on the environmental license under the licensing authority of the Ministry of Natural Resources and Environment or environmental license under the licensing authority of the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security while equivalent subjects are under the licensing authority of the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the cases mentioned in Articles 15, 29, 30, 31, 35 and 38 of this Decree:
a) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to notify the licensing authority for consideration and processing in case of any change to the issued license as prescribed; failure to submit the application for environmental license by the prescribed deadline;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to disclose the environmental license as prescribed;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for including inaccurate or untruthful information about waste in the application for issuance of environmental license as prescribed; improper or incomplete implementation of one of the requirements specified in the environmental license as prescribed, except for offences against regulations on environmental monitoring and surveillance; regulations on waste-related emergency prevention and response, and cases specified in points a, b, dd, e and g of this clause;
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to check waste treatment works/equipment to identify the cause for environmental pollution or failure to renovate or upgrade waste treatment works in accordance with regulations in case of reporting incorrect data on actual pollution or in case of committing an offence against regulations on discharge of wastewater, dust or emission in excess of the permissible limits specified in the environmental technical regulations;
dd) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to provide accurate or truthful information about the completion of environmental protection works and measures included in the report on proposal for issuance of environmental license for the investment project to which the decision on approval of EIAR appraisal result has been issued before its trial operation as prescribed; for failure to renew or adjust the environmental license as prescribed; failure to implement the requirements specified in the environmental license as prescribed, except for offences against regulations on environmental monitoring and surveillance; regulations on waste-related emergency prevention and response, and cases specified in points a, b, c, e and g of this clause;
e) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for failure to have the environmental license re-issued as prescribed;
g) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to operate or regularly operate or improperly operating waste treatment works; failure to build or install waste treatment works according to the environmental license;
h) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; failure to build or install environmental protection works in accordance with regulations.
4. Additional penalties:
Suspending the environmental license for 03 - 06 months as a remedy for the offences specified in point h clause 1, point h clause 2 and point h clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Mandatory demolition of the works or equipment built or installed against regulations on environmental protection for discharge of untreated waste to the environment in case of commission of the offences specified in point h clause 1, point h clause 2 and point h clause 3 of this Article;
b) Mandatory disgorgement of illegal gain from commission of administrative offences specified in points g and h clause 1, points g and h clause 2 and points g and h clause 3 of this Article.
Article 12. Offences against regulations on trial operation of waste treatment works of investment projects
1. Penalties for offences against regulations on trial operation of waste treatment works of an investment project under the environmental licensing authority of the district-level People's Committee or the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security while equivalent subjects are under the licensing authority of the district-level People's Committee:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to notify the plan for trial operation of waste treatment work/work item of the investment project or business establishment to the competent authority as prescribed; failure to keep an logbook which records information about trial operation or failure to fully record information about trial operation of the waste treatment work as prescribed; failure to cooperate with the specialized environmental protection authority in the province where the project is executed to undergo inspection and supervision during the trial operation as prescribed;
b) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to halt or reduce the capacity of the investment project or failure to check waste treatment works/equipment or process for operation of waste treatment system to identify the cause for pollution or failure to renovate, upgrade or additionally construct waste treatment works meeting technical requirements on environmental protection as prescribed in case it is discovered that waste discharged into the environment does not meet technical regulations on environmental protection during trial operation;
c) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed upon an investment project or business establishment that fails to prepare or submit the report on result of trial operation of waste treatment work to the licensing authority as prescribed;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failing in trial operation or failing to resume trial operation of waste treatment works as prescribed; for trial operation of waste treatment works in excess of the prescribed time without a notice of extension of the trial operation; for failure to implement or improperly and incompletely implementing waste monitoring programs (regarding parameters, location and frequency of surveillance) or for cooperating with an organization that is ineligible to provide environmental monitoring services in monitoring waste or evaluating efficiency of waste treatment works during trial operation as prescribed; for failure to monitor and supervise result of automatic and continuous wastewater, dust or emission monitoring or failure to connect and transmit data to the specialized environmental protection authority in the province where the project is executed if required to undergo automatic monitoring of wastewater, dust or emission;
dd) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to immediately suspend the trial operation of the waste treatment work or failure to promptly notify the licensing authority or competent authority in case of causing an environmental emergency or environmental pollution.
2. Penalties for offences against regulations on trial operation of waste treatment works of an investment project under the environmental licensing authority of the provincial People's Committee or the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security while equivalent subjects are under the licensing authority of the provincial People's Committee:
a) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to notify the plan for trial operation of waste treatment works/work items of the investment project or business establishment to the competent authority as prescribed; failure to keep an logbook which records information about trial operation or failure to fully record information about trial operation of the waste treatment work as prescribed; failure to cooperate with the specialized environmental protection authority in the province where the project is executed to undergo inspection and supervision during the trial operation as prescribed;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to halt or reduce the capacity of the investment project or failure to check waste treatment works/equipment or process for operation of waste treatment system to identify the cause for pollution or failure to renovate, upgrade or additionally construct waste treatment works meeting technical requirements on environmental protection as prescribed in case it is discovered that waste discharged into the environment does not meet technical regulations on environmental protection during trial operation;
c) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed upon an investment project or business establishment that fails to prepare or submit the report on result of trial operation of waste treatment work to the licensing authority as prescribed;
d) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for failing in trial operation or failing to resume trial operation of waste treatment works as prescribed; for trial operation of waste treatment works in excess of the prescribed time without a notice of extension of the trial operation; for failure to implement or improperly and incompletely implementing waste monitoring programs (regarding parameters, location and frequency of surveillance) or for cooperating with an organization that is ineligible to provide environmental monitoring services in monitoring waste or evaluating efficiency of waste treatment works during trial operation as prescribed; for failure to monitor and supervise result of automatic and continuous wastewater, dust or emission monitoring or failure to connect and transmit data to the specialized environmental protection authority in the province where the project is executed if required to undergo automatic monitoring of wastewater, dust or emission;
dd) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to immediately suspend the trial operation of the waste treatment work or failure to promptly notify the licensing authority or competent authority in case of causing an environmental emergency or environmental pollution.
3. Penalties for offences against regulations on trial operation of waste treatment works of an investment project under the environmental licensing authority of the Ministry of Natural Resources and Environment or the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security while equivalent subjects are under the licensing authority of the Ministry of Natural Resources and Environment:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to notify the plan for trial operation of waste treatment works/work items of the investment project or business establishment to the competent authority as prescribed; failure to keep an logbook which records information about trial operation or failure to fully record information about trial operation of the waste treatment work as prescribed; failure to cooperate with the specialized environmental protection authority in the province where the project is executed to undergo inspection and supervision during the trial operation as prescribed;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to halt or reduce the capacity of the investment project or failure to check waste treatment works/equipment or process for operation of waste treatment system to identify the cause for pollution or failure to renovate, upgrade or additionally construct waste treatment works meeting technical requirements on environmental protection as prescribed in case it is discovered that waste discharged into the environment does not meet technical regulations on environmental protection during trial operation;
c) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed upon an investment project that fails to prepare or submit the report on result of trial operation of waste treatment work to the licensing authority as prescribed;
d) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing in trial operation or failing to resume trial operation of waste treatment works as prescribed; for trial operation of waste treatment works in excess of the prescribed time without a notice of extension of the trial operation; for failure to implement or improperly and incompletely implementing waste monitoring programs (regarding parameters, location and frequency of surveillance) or for cooperating with an organization that is ineligible to provide environmental monitoring services in monitoring waste or evaluating efficiency of waste treatment works during trial operation as prescribed; for failure to monitor and supervise result of automatic and continuous wastewater, dust or emission monitoring or failure to connect and transmit data to the specialized environmental protection authority in the province where the project is executed if required to undergo automatic monitoring of wastewater, dust or emission;
dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for failure to immediately suspend the trial operation of the waste treatment work or failure to promptly notify the licensing authority or competent authority in case of causing an environmental emergency or environmental pollution.
4. Additional penalties:
a) Suspending the operation in relation to the business establishment’s work undergoing trial operation for 01 - 03 months as a remedy for the offences specified in points b and d clause 1, point b clause 2 and point b clause 3 of this Article;
b) Suspending the operation in relation to the business establishment’s work undergoing trial operation for 03 - 06 months as a remedy for the offences specified in point dd clause 2 and point dd clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Mandatory application of prescribed remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and submission of the reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the administrative offences prescribed in points b and d clause 1, points b and d clause 2 and points b and dd clause 3 of this Article.
Article 13. Offences against regulations on environmental protection in the absence of the prescribed decision on approval for EIAR appraisal result
1. If an investment project or business establishment which is required to prepare an EIAR subject to approval by the provincial People’s Committee or approval by the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security and satisfies the environmental criteria equivalent to those applicable to the investment project or business establishment subject to approval by the provincial People’s Committee commits offences against regulations environmental protection during its construction or operation, except for the acts specified in Article 14 of this Decree, it shall incur a penalty as follows:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failing to have any work or measure for minimizing noise and vibration and control of light and thermal radiation; for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; for failure to operate or regularly operate or improperly operating waste treatment works as prescribed;
b) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to have any work or measure for waste collection and treatment in accordance with environmental protection requirements as prescribed;
c) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to obtain the decision on approval for EIAR appraisal result as prescribed.
2. If an investment project or business establishment which is required to prepare an EIAR subject to approval by the Ministry of Natural Resources and Environment or approval by the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security and satisfies the environmental criteria equivalent to those applicable to the investment project or business establishment subject to approval by the Ministry of Natural Resources and Environment commits offences against regulations environmental protection during its construction or operation, except for the cases specified in Article 14 of this Decree, it shall incur a penalty as follows:
a) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failing to have any work or measure for minimizing noise and vibration and control of light and thermal radiation; for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; for failure to operate or regularly operate or improperly operating waste treatment works as prescribed;
b) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to have any work or measure for waste collection and treatment in accordance with environmental protection requirements as prescribed;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to obtain the decision on approval for EIAR appraisal result as prescribed.
3. Additional penalties:
a) Suspending the construction of work items by the investment project or business establishment for 03 – 06 months in case of commission of the offences prescribed in point b clause 1 and point b clause 2 of this Article;
b) Suspending the construction of work items by the investment project or business establishment without the decision on approval for EIAR appraisal result for 06 – 12 months in case of commission of the offences prescribed in point c clause 1 and point c clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandatory disgorgement of illegal gain obtained from performing one of the following acts: building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; failing to operate or regularly operating or improperly operating waste treatment works; failing to have waste treatment works satisfying environmental protection requirements as prescribed in points a and b clause1; points a and b clause 2 of this Article;
b) Mandatory relocation of the project or business establishment for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority for the offences specified in point c clause 1, point c clause 2 of this Article where the project or business establishment fails to conform to the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved as prescribed.
Article 14. Violations against regulations on environmental protection for investment projects that have gone through construction process but have not yet been put into operation or operating business establishments which have not yet obtained the prescribed environmental license or environmental registration certificate
1. If an investment project or business establishment required to carry out environmental registration as prescribed commits offences against regulations on environmental protection during its construction or operation, it shall incur a penalty as follows:
a) A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon the investment project or business establishment required to prepare an EIAR for failure to collect, manage and treat wastewater, dust and emission; failure to control noise, vibration, light and thermal radiation as prescribed;
b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon the investment project or business establishment not required to prepare an EIAR for failure to carry out environmental registration as prescribed;
c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed upon the investment project or business establishment required to prepare an EIAR subject to approval by the provincial People’s Committee or approval by the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security for the investment project satisfying the environmental criteria equivalent to those applicable to the investment project subject to approval by the provincial People’s Committee for failure to collect, manage and treat wastewater, dust and emission; failure to control noise, vibration, light and thermal radiation as prescribed;
d) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to carry out environmental registration for the investment project or business establishment required to prepare an EIAR subject to approval by the provincial People’s Committee or approval by the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security for the investment project satisfying the environmental criteria equivalent to those applicable to the investment project subject to approval by the provincial People’s Committee;
dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed upon for failure to collect, manage and treat waste as prescribed, except for offences against regulations on normal solid waste and hazardous waste for the investment project or business establishment required to prepare an EIAR subject to approval by the Ministry of Natural Resources and Environment or approval by the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security for the investment project satisfying the environmental criteria equivalent to those applicable to the investment project subject to approval by the Ministry of Natural Resources and Environment;
e) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to carry out environmental registration as prescribed for the investment project or business establishment required to prepare an EIAR subject to approval by the Ministry of Natural Resources and Environment or approval by the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security for the investment project satisfying the environmental criteria equivalent to those applicable to the investment project subject to approval by the Ministry of Natural Resources and Environment;
2. If an investment project or business establishment which is required to obtain the prescribed environmental license under the licensing authority of the district-level People’s Committee or under the licensing authority of the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security and satisfies the environmental criteria equivalent to those applicable to the investment project or business establishment subject to approval by the district-level People’s Committee commits offences against regulations environmental protection during its construction or official operation, it shall incur a penalty as follows:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for failure to check waste treatment works/equipment to identify the cause for environmental pollution or failure to renovate or upgrade waste treatment works in accordance with regulations in case of reporting incorrect data on actual pollution or in case of committing an offence against regulations on discharge of wastewater, dust or emission in excess of the permissible limits specified in the environmental technical regulations; failure to remediate environmental pollution caused by its activities;
b) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to have any work or measure for minimizing noise and vibration as prescribed;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed for failure to obtain the environmental license as prescribed;
d) A fine ranging from VND 35,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; for failure to operate or regularly operate or improperly operating waste treatment works;
dd) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to have any waste treat work satisfying prescribed environmental protection requirements; for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment.
3. If an investment project or business establishment which is required to obtain the prescribed environmental license under the licensing authority of the provincial People’s Committee or under the licensing authority of the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security and satisfies the environmental criteria equivalent to those applicable to the investment project or business establishment subject to approval by the provincial People’s Committee commits offences against regulations environmental protection during its construction or official operation, it shall incur a penalty as follows:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to check waste treatment works/equipment to identify the cause for environmental pollution or failure to renovate or upgrade waste treatment works in accordance with regulations in case of reporting incorrect data on actual pollution or in case of committing an offence against regulations on discharge of wastewater, dust or emission in excess of the permissible limits specified in the environmental technical regulations; failure to remediate environmental pollution caused by its activities;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to have any work or measure for minimizing noise and vibration as prescribed;
c) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to obtain the environmental license as prescribed;
d) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to operate or regularly operate or improperly operating waste treatment works;
dd) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for failure to have any waste treat work satisfying prescribed environmental protection requirements; for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment.
4. If an investment project or business establishment which is required to obtain the prescribed environmental license under the licensing authority of the Ministry of Natural Resources and Environment or under the licensing authority of the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security and satisfies the environmental criteria equivalent to those applicable to the investment project or business establishment subject to approval by the Ministry of Natural Resources and Environment commits offences against regulations environmental protection during its construction or official operation, it shall incur a penalty as follows:
a) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to check waste treatment works/equipment to identify the cause for environmental pollution or failure to renovate or upgrade waste treatment works in accordance with regulations in case of reporting incorrect data on actual pollution or in case of committing an offence against regulations on discharge of wastewater, dust or emission in excess of the permissible limits specified in the environmental technical regulations; failure to remediate environmental pollution caused by its activities;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to have any work or measure for minimizing noise and vibration as prescribed;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for failure to obtain the environmental license as prescribed;
d) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to operate or regularly operate or improperly operating waste treatment works;
dd) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for failure to have any waste treat work satisfying prescribed environmental protection requirements; for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment.
5. Additional penalties:
a) Suspending the operation of the business establishment's source of waste without the environmental license for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in point c clause 2, point c clause 3 and point c clause 4 of this Article;
b) Suspending the operation of the business establishment for 01 - 03 months in case of commission of the offences specified in points dd and e clause 1 and point dd clause 2 of this Article;
c) Suspending the operation of the business establishment for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in point dd clause 3 of this Article;
d) Suspending the operation of the business establishment for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in point dd clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Mandatory application of prescribed remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and submission of the reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in points a, c and dd clause 1, point a clause 2, point a clause 3 and point a clause 4 of this Article;
b) Mandatory disgorgement of illegal gain obtained from performing one of the acts specified in points d and dd clause 2; points d and dd clause 3 and points d and dd clause 4 of this Article;
c) Mandatory demolition of the works or equipment built or installed against regulations on environmental protection for discharge of untreated waste to the environment in case of commission of the offences specified in point dd clause 2, point dd clause 3 and point dd clause 4 of this Article;
d) Mandatory relocation of the investment project or business establishment for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority for the offences involving the failure to have the issued environmental license specified in point c clause 2, point c clause 3 and point c clause 4 of this Article where the project or business establishment fails to conform to the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved as prescribed.
Article 15. Offences against regulations on environmental protection committed at business establishments, dedicated areas for production, business and service provision, industrial clusters, craft villages
1. Penalties for administrative offences against regulations on environmental protection imposed on an organization or individual whose production, business and services are performed inside a craft village are the same as those imposed on an organization or individual whose production, business and service activities are performed outside a craft village as regulated herein.
2. A fine ranging from VND 1,500,000 to VND 2,000,000 shall be imposed upon a household/individual business establishment generating wastewater or emission for failure to have any work or equipment for in-situ wastewater or emission treatment satisfying environmental protection requirements.
3. Penalties for offences against regulations on environmental protection during commercial operation of infrastructure of an industrial cluster are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to assign personnel to take charge of the environmental protection as prescribed;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to promulgate regulations on environmental protection of the industrial cluster in conformity with required environmental protection requirements; failure to request a competent authority to take actions upon discovery of an offence against environmental protection committed by an organization or individual; failure to cooperate with a competent authority in environmental protection and inspection of environmental protection by investment projects and business establishments located in the industrial cluster;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to maintain an adequate ratio of green space as prescribed; failure to install an independent electric meter at the centralized wastewater treatment plant; failure to have a manhole for sedimentation or separate oil scum in rainwater before discharge into a receiving body; keeping a centralized wastewater treatment system operation logbook which insufficiently records one of the following pieces of information: flow (input, output), typical parameters of input and output wastewater (if any); amount of electricity used; type and amount of chemicals used, sewage sludge generated; failure to archive a centralized wastewater treatment system operation logbook as prescribed;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to have a logbook which records operation of the centralized wastewater treatment system;
dd) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for completing the construction or installation of the operating industrial cluster's rainwater collection and drainage system in accordance with environmental protection requirements; failure to dredge, maintain or care the wastewater or rainwater collection and drainage system as prescribed; failure to have a rainwater collection and drainage system in each investment phase of the operating industrial cluster as prescribed; failure to have a rainwater collection and drainage system separated from the wastewater collection and drainage system as prescribed; accepting a new project or increasing capacity of the investment project that generates wastewater in the industrial cluster without a centralized wastewater collection, drainage and treatment system as prescribed;
e) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to completely collect or connect wastewater to establishments in the industrial cluster to the centralized wastewater collection, drainage and treatment system as prescribed (except for exemption from connection of treated wastewater permitted to be discharged into the environment outside the scope of the industrial cluster); building a wastewater drainage system failing to satisfy environmental protection requirements as prescribed;
g) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for constructing or installing a centralized wastewater treatment system against regulations or against environmental protection requirements as prescribed; failure to complete the construction or installation of the operating industrial cluster's wastewater collection, drainage and treatment system as prescribed; failure to operate or properly operate the operating industrial cluster's centralized wastewater treatment system as prescribed;
h) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; failure to have a centralized wastewater treatment system as prescribed.
4. Penalties for offences against regulations on environmental protection during commercial operation of infrastructure of a dedicated area for production, business and service provision are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to assign personnel to take charge of environmental protection as prescribed; failure to promulgate regulations on environmental protection of the dedicated area for production, business and service provision in conformity with required environmental protection requirements; failure to cooperate with a competent authority in organizing environmental protection activities or inspecting environmental protection by investment projects and business establishments at the dedicated area for production, business and service provision as prescribed;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to request a competent authority to take actions upon discovery of an offence against environmental protection committed by an organization or individual; failure to maintain an adequate ratio of green space as prescribed; failure to provide separate spaces for different types of business and services as prescribed; failure to have a manhole for sedimentation or separate oil scum in rainwater before discharge into a receiving body; keeping a centralized wastewater treatment system operation logbook which insufficiently records one of the following pieces of information: flow (input, output), typical parameters of input and output wastewater (if any); amount of electricity used; type and amount of chemicals used, sewage sludge generated; failure to archive a centralized wastewater treatment system operation logbook as prescribed;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to have a logbook which records operation of the centralized wastewater treatment system;
d) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for failure to install an independent electric meter at the centralized wastewater treatment plant of the dedicated area for production, business and service provision;
dd) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to collect or connect or completely connect rainwater of business establishments in the dedicated area for production, business and service provision to the rainwater collection and drainage system as prescribed; failure to have a rainwater collection and drainage system in each investment phase of the operating dedicated area for production, business and service provision as prescribed; failure to dredge, maintain or care the wastewater or rainwater collection and drainage system as prescribed; failure to have a treated wastewater collection and drainage system that satisfies the prescribed requirements; failure to the discharge of wastewater by business establishments into the rainwater drainage system of the dedicated area for production, business and service provision;
e) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to have a rainwater collection and drainage system in each investment phase of the operating dedicated area for production, business and service provision as prescribed; failure to have a rainwater collection and drainage system separated from the wastewater collection and drainage system as prescribed; failure to have a treated wastewater collection and drainage system that satisfies the prescribed requirements; failure to collect or connect or completely connect wastewater of business establishments in the dedicated area for production, business and service provision to the wastewater treatment and collection system as prescribed;
g) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for accepting a new project not included in the list of industries and business lines in which investment is encouraged as prescribed; accepting a new project or increasing capacity of the operating project that generates wastewater in the dedicated area for production, business and service provision without having environmental protection infrastructure or having environmental protection infrastructure that fails to satisfy regulations or is not suitable for the wastewater receipt and treatment capacity of the centralized wastewater treatment system as prescribed;
h) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for building or installing a centralized wastewater treatment system that fails to satisfy regulations or environmental protection requirements as prescribed;
i) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; failure to have a centralized wastewater treatment system as prescribed.
5. Penalties for offences against regulations on environmental protection committed by investors in business establishments operating in a dedicated area for production, business and service provision or industrial cluster are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to assign personnel to take charge of environmental protection if required as prescribed; failure to implement or correctly implement regulations on environmental protection of the investor in construction and commercial operation of the dedicated area for production, business and service provision or industrial cluster, except for the cases specified in points c and d of this clause;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for failure to have an environmental management system as prescribed;
c) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to preliminarily treat generated wastewater under the terms and conditions specified in the agreement with the investor in construction and commercial operation of the dedicated area for production, business and service provision or industrial cluster and environmental license of the dedicated area for production, business and service provision or industrial cluster before being connected to the collection system for further treatment by the centralized treatment system as prescribed;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to connect wastewater to the centralized wastewater treatment, drainage and collection as prescribed of the investor in construction and commercial operation of the dedicated area for production, business and service provision or industrial cluster and environmental license of the dedicated area for production, business and service provision or industrial cluster, except for the business establishment that has a wastewater treatment measure/work satisfying environmental technical regulations and has been exempted from connection to the centralized wastewater treatment system of the dedicated area for production, business and service provision or industrial cluster;
dd) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed upon a business establishment discharging treated wastewater into the rainwater collection and drainage system for failure to stop discharging wastewater, adjust, connect or discharge treated wastewater into the wastewater collection and drainage as prescribed;
e) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for illegally discharge wastewater into the rainwater drainage system of the dedicated area for production, business and service provision, industrial cluster or craft village.
6. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for deliberately constructing or installing pipes or discharging point used for discharging wastewater into the environment without visible signs or in a location where the inspection, control or supervision is not permitted as prescribed; diluting treated wastewater/emission before its discharge into the environment with the aim of satisfying the technical regulation on waste; failure to relocate the business establishment to maintain safe environmental distance from residential areas according to the roadmap prescribed by the competent authority; failure to restrict, suspend or adjust working hours of a manufacturing establishment with high dust emission rates and emission discharge rates involved in a type of production that is likely to cause environmental pollution under the competent authority’s directions for implementing emergency measures as prescribed by law in case the air is seriously polluted.
7. Remedial measures:
a) Mandatory demolition of the works or equipment built or installed against regulations on environmental protection for discharge of untreated waste to the environment in case of commission of the offences specified in point h clause 3 and point i clause 4 of this Article;
b) Mandatory disgorgement of illegal gain obtained from the acts of building or installing equipment, pipes or other systems used for discharging untreated waste into the environment; failing to build or install environmental protection works in case of commission of the offences specified in point h clause 3 and point i clause 4 of this Article;
c) Mandatory demolition of the work or equipment used for diluting wastewater and mandatory treatment of waste in accordance with the technical regulation on waste within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the administrative offences prescribed in clause 6 of this Article.
Article 16. Offences against regulations on environmental monitoring and surveillance
1. Penalties for offences against regulations on automatic and continuous monitoring of wastewater, dust and industrial emission are as follows:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for installing a system for automatic and continuous monitoring of wastewater, dust or industrial emission after the prescribed deadline;
b) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for using automatic and continuous monitoring equipment failing to satisfying technical requirements for systems for automatic and continuous monitoring of wastewater, dust and industrial emission as prescribed; failure to operate, improperly or insufficiently operating procedures in accordance with requirements for system management and operation regarding automatic and continuous wastewater monitoring systems or automatic and continuous dust and industrial emission monitoring systems; failure to install CCTV cameras for surveillance of the systems for automatic and continuous monitoring of wastewater, dust and industrial emission as prescribed; failure to fit an automatic wastewater sampling equipment to the automatic and continuous wastewater monitoring system; failure to store wastewater, dust and industrial emission monitoring data as prescribed or failure to connect and transmit monitoring data to competent authorities as prescribed;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to completely set one of the parameters of the continuous and automatic wastewater or dust and industrial emission monitoring systems as regulated or as requested by competent authorities; failure to ensure the confidentiality and integrity of automatic and continuous monitoring data; interfere in automatic and continuous monitoring results before transmitting data to the receiving agency according to regulations;
d) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to have an automatic and continuous wastewater monitoring system or an automatic and continuous dust and industrial emission monitoring system or as requested by competent authorities; failure to deal with breakdown of the automatic and continuous monitoring systems at the request of competent authorities;
dd) For acts of failing to inspect and calibrate wastewater or dust and emission monitoring systems as prescribed, penalties prescribed in the law on penalties for administrative violations arising from metrological activities shall be imposed.
2. Penalties for other offences against regulations on periodic monitoring of wastewater, dust and industrial emission and environmental monitoring and surveillance in any of the cases: under the environmental licensing authority of the district-level People's Committee or the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security while equivalent subjects are under the licensing authority of the district-level People's Committee are as follows:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for incorrectly or insufficiently complying with the requirements for periodic monitoring of wastewater, dust and industrial emission (in terms of monitoring parameters, locations and frequency) set out in the environmental license;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to comply with the requirements for periodic monitoring of wastewater, dust and industrial emission if required as prescribed.
3. Penalties for other offences against regulations on periodic monitoring of wastewater, dust and industrial emission and environmental monitoring and surveillance in any of the cases: subject to approval for EIAR appraisal result or under environmental licensing authority of the provincial People's Committee; subject to approval for EIAR appraisal result or under the environmental licensing authority of the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security while equivalent subjects are under the licensing authority of the provincial People's Committee are as follows:
a) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for incorrectly or insufficiently complying with other requirements for periodic monitoring of wastewater, dust and industrial emission and environmental monitoring and surveillance (in terms of monitoring parameters, locations and frequency) set out in the decision on approval for EIAR appraisal result or the environmental license;
b) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to comply with other requirements for periodic monitoring of wastewater, dust and industrial emission and environmental monitoring and surveillance if required as prescribed.
4. Penalties for other offences against regulations on periodic monitoring of wastewater, dust and industrial emission and environmental monitoring and surveillance in any of the cases: subject to approval for EIAR appraisal result or under environmental licensing authority of the Ministry of Natural Resources and Environment or subject to approval for EIAR appraisal result or under the environmental licensing authority of the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security while equivalent subjects are under the licensing authority of the Ministry of Natural Resources and Environment are as follows:
a) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for incorrectly or insufficiently complying with other requirements for periodic monitoring of wastewater, dust and industrial emission and environmental monitoring and surveillance (in terms of monitoring parameters, locations and frequency) set out in the decision on approval for EIAR appraisal result or the environmental license;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for failure to comply with requirements for periodic monitoring of wastewater, dust and industrial emission and environmental monitoring and surveillance if required as prescribed.
5. Penalties for automatic and continuous monitoring of water and ambient air quality and use of automatic monitoring results for provision and disclosure of information to community are as follows:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to submit a written report on satisfaction of technical requirements for environmental monitoring to a competent authority before disclosing information to the community;
b) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for using automatic and continuous monitoring equipment failing to satisfy technical requirements, failure to satisfy requirements for installation locations and personnel for management and operation of water and ambient air quality monitoring stations as prescribed for monitoring and disclosure of information about environmental quality to the community;
c) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for insufficiently complying with requirements for management and operation of automatic and continuous water and ambient air quality monitoring stations as prescribed and use of automatic monitoring results for provision and disclosure of information to community;
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for maintaining the disclosure of information about environmental quality obtained from automatic and continuous monitoring equipment while, in reality, such equipment is not available or fails to operate at the monitoring points.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for failure to make a work platform available to ensure safety at the locations or outlet holes of sampling of wastewater, dust and emission as prescribed;
7. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for cooperating with a provider having no certificate of eligibility to provide environmental monitoring services within the scope of the certificate to carry out environmental monitoring and surveillance.
8. Remedial measures:
Mandatory disgorgement of illegal gain from failure to execute the waste monitoring program during operation of the investment project as prescribed in clauses 2, 3 and 4 of this Article.
Article 17. Offences against regulations on environmental monitoring services
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for changing personnel, equipment or location of a business establishment without notifying a competent authority in writing as prescribed.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to maintain fulfillment of chemical-related conditions (unavailability of chemicals or expired chemicals) in service of monitoring of parameters covered by the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services.
3. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to ensure a sufficient number of personnel (number of full-time officials responsible for field monitoring, number of full-time officials responsible for environmental analysis, laboratory manager, person responsible for quality assurance and control) for environmental monitoring of the parameters covered by the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services;
b) Providing a monitoring result report that fails to contain ordinal numbers, symbols or sufficient information as prescribed.
4. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Performing activities not covered by the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services; providing results of monitoring or testing of the parameters not covered by the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services as prescribed; carrying out monitoring or testing using the methods not covered by the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services as prescribed (except for the parameters not specified in legislative documents on environment);
b) Failure to provide sufficient equipment for field monitoring or environmental analysis which was previously provided on the date of issue of the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services;
c) Implementing monitoring techniques against regulations on environmental monitoring techniques or requirements for requirements for accredited monitoring methods; failure to correctly and sufficiently implement regulations on environmental monitoring procedures and methods regulated by the Ministry of Natural Resources and Environment;
d) Failure to sufficiently store raw monitoring data for the entire monitoring services provided in the last 03 years or from the date on which the certificate is issued for the providers operating for less than 3 years.
5. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for providing environmental monitoring services without the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services.
6. For acts of failing to inspect and calibrate monitoring equipment in accordance with regulations of the competent authority or the manufacturer, penalties prescribed in the law on penalties for administrative violations arising from metrological activities shall be imposed.
7. Additional penalties:
a) Suspending the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in point a clause 3 and point c clause 4 of this Article;
b) Suspending the certificate of eligibility to provide environmental monitoring services for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in points a, b and d clause 4 of this Article.
8. Remedial measures:
Mandatory disgorgement of illegal gain from the administrative offences specified in point a clause 4 and clause 5 of this Article.
Article 18. Offences against regulations on discharge of wastewater containing conventional environmental parameters into environment
1. A warning shall be issued if the total wastewater discharge rate is under 1.1 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste (in excess of the permissible limit prescribed in technical regulation by less than 10%).
2. The following penalties shall be imposed if the total wastewater discharge rate is 1.1 to under 1.5 times or is under 1.1 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste if the offence is repeated or committed multiple times:
a) A fine ranging from VND 300,000 to VND 500,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 500,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 190,000,000 to VND 210,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 210,000,000 to VND 230,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 230,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 270,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 270,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours).
3. The following penalties shall be imposed if the total wastewater discharge rate is 1.5 to under 03 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours);
4. The following penalties shall be imposed if the total wastewater discharge rate is 03 to under 05 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours).
5. The following penalties shall be imposed if the total wastewater discharge rate is 05 to under 05 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours).
6. The following penalties shall be imposed if the total wastewater discharge rate is at least 10 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 950,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours).
7. Fines shall be 10% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 1.1 to under 1.5 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation; 20% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 1.5 to under 03 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation; 30% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 03 to under 05 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation; 40% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 05 to under 05 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation or the pH value exceeds the permissible limit prescribed in the technical regulation; 50% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is at least 10 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation. Total fine imposed for each act of offence must not exceed VND 1,000,000,000.
8. Additional penalties:
a) Suspending operation of the business establishment's source of waste causing environmental pollution for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in points i, k, l, m, n, o, p, q, r, s, t and u clause 4, points h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s and t clause 5 and points g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r and s clause 5 of this Article;
b) Suspending the environmental license of the environmental license holder for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in points uu, v, x and y clause 4, points u, uu, v, x and y clause 5 and points t, u, uu, v, x and y clause 6 of this Article;
c) Suspending the environmental license of the establishment other than that specified in point b of this clause for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in points uu, v, x and y clause 4, points u, uu, v, x and y clause 5 and points t, u, uu, v, x and y clause 6 of this Article.
9. Remedial measures:
a) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article.
Article 19. Penalties for discharging wastewater with hazardous environmental parameters into environment or discharging wastewater with pH values exceeding permissible limits prescribed in technical regulation on waste:
1. A warning shall be issued if the total amount of wastewater discharged is under 1.1 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste (in excess of the permissible limit prescribed in technical regulation by less than 10%).
2. The following penalties shall be imposed if the total wastewater discharge rate is 1.1 to under 1.5 times or is under 1.1 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste if the offence is repeated or committed multiple times:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 190,000,000 to VND 210,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 210,000,000 to VND 230,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 230,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 270,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 270,000,000 to VND 290,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 290,000,000 to VND 310,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 310,000,000 to VND 330,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 330,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 370,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 370,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours).
3. The following penalties shall be imposed if the total wastewater discharge rate is 1.5 to under 02 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours).
4. The following penalties shall be imposed if the total wastewater discharge rate is 02 to under 03 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours).
5. The following penalties shall be imposed if the total wastewater discharge rate is 03 to under 05 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 950,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours).
6. The following penalties shall be imposed if the total wastewater discharge rate is at least 05 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste, except for environmental crimes:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 300 m3 or more/day (24 hours), except for environmental crimes.
7. Penalties for discharging wastewater with the pH value of 4 to under the permissible lower limit prescribed in the technical regulation or from the permissible upper limit prescribed in the technical regulation to under 10.5:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours).
8. Penalties for discharging wastewater in excess of the permissible limit prescribed in the technical regulation on waste with the pH value of 02 to under 04 or of 10.5 to under 12.5:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 950,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours).
9. Penalties for discharging wastewater in excess of the permissible limit prescribed in the technical regulation on waste with the pH value of 0 to under 2 or of 12.5 to 14, except for environmental crimes:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of less than 05 m3/day (24 hours);
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 05 m3/day (24 hours) to less than 10 m3/day (24 hours);
c) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 10 m3/day (24 hours) to less than 20 m3/day (24 hours);
d) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 20 m3/day (24 hours) to less than 40 m3/day (24 hours);
dd) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 40 m3/day (24 hours) to less than 60 m3/day (24 hours);
e) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 60 m3/day (24 hours) to less than 80 m3/day (24 hours);
g) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 80 m3/day (24 hours) to less than 100 m3/day (24 hours);
h) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 100 m3/day (24 hours) to less than 200 m3/day (24 hours);
i) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 200 m3/day (24 hours) to less than 400 m3/day (24 hours);
k) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 400 m3/day (24 hours) to less than 600 m3/day (24 hours);
l) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 600 m3/day (24 hours) to less than 800 m3/day (24 hours);
m) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 800 m3/day (24 hours) to less than 1,000 m3/day (24 hours);
n) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,000 m3/day (24 hours) to less than 1,200 m3/day (24 hours);
o) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,200 m3/day (24 hours) to less than 1,400 m3/day (24 hours);
p) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,400 m3/day (24 hours) to less than 1,600 m3/day (24 hours);
q) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,600 m3/day (24 hours) to less than 1,800 m3/day (24 hours);
r) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 1,800 m3/day (24 hours) to less than 2,000 m3/day (24 hours);
s) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,000 m3/day (24 hours) to less than 2,500 m3/day (24 hours);
t) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 2,500 m3/day (24 hours) to less than 3,000 m3/day (24 hours);
u) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,000 m3/day (24 hours) to less than 3,500 m3/day (24 hours);
uu) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 3,500 m3/day (24 hours) to less than 4,000 m3/day (24 hours);
v) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,000 m3/day (24 hours) to less than 4,500 m3/day (24 hours);
x) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 950,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 4,500 m3/day (24 hours) to less than 5,000 m3/day (24 hours);
y) A fine ranging from VND 950,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for discharging wastewater at a rate of 5,000 m3 or more/day (24 hours).
10. A fine ranging from VND 950,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for discharging wastewater containing radioactive substances causing environmental radioactive contamination in excess of the permissible limit prescribed in the technical regulation, except for environmental crimes.
11. Fines shall be 10% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 1.1 to under 1.5 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation; 20% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 1.5 to under 02 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation; 30% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 02 to under 03 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation or the pH value is 04 to the permissible lower limit prescribed in the technical regulation exceeds the permissible limit prescribed in the technical regulation or from the permissible upper limit prescribed in the technical regulation to 10.5; 40% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 03 to under 05 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation or the pH value is 02 to under 04 or 10.5 to under 12.5; 50% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is at least 05 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation or the pH value is under 02 or is 12.5 to 14. Total fine imposed for each act of offence must not exceed VND 1,000,000,000.
12. Additional penalties:
a) Suspending operation of the business establishment's source of waste causing environmental pollution for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in points h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s and t clause 4, points g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r and s clause 5 and points e, g, h, i and k clause 6, points h, i and k clause 7, points g, h, i and k clause 8 and points e, g, h, i and k clause 9 of this Article;
b) Suspending the environmental license of the environmental license holder for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in points u, uu, v, x and y clause 4, points t, u, uu, v, x and y clause 5 and clause 10 of this Article;
c) Suspending the environmental license of the establishment other than that specified in point b of this clause for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in points u, uu, v, x and y clause 4, points t, u, uu, v, x and y clause 5 and clause 10 of this Article.
13. Remedial measures:
a) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article.
Article 20. Offences against regulations on discharge of dust and emission containing conventional environmental parameters into environment
1. The following penalties shall be imposed if foul-smelling substances are discharged into the environment; if the total dust emission rate or total emission discharge rate is under 1.1 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste (in excess of the permissible limit prescribed in technical regulation by less than 10%):
a) A warning shall be issued if foul-smelling substances are discharged into the environment; if the total dust emission rate or total emission discharge rate is under 1.1 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste (in excess of the permissible limit prescribed in technical regulation by less than 10%);
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for discharging foul-smelling substances into the environment if the offence is repeated or committed multiple times.
2. The following penalties shall be imposed if the total dust emission rate or total emission discharge rate is 1.1 times to under 1.5 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste or is under 1.1 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste if the offence is repeated or committed multiple times:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of less than 500 m3/hour;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 500 m3/hour to less than 5,000 m3/hour;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 5,000 m3/hour to less than 10,000 m3/hour;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 10,000 m3/hour to less than 15,000 m3/hour;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 15,000 m3/hour to less than 20,000 m3/hour;
e) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 20,000 m3/hour to less than 25,000 m3/hour;
g) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 25,000 m3/hour to less than 30,000 m3/hour;
h) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 30,000 m3/hour to less than 35,000 m3/hour;
i) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 35,000 m3/hour to less than 40,000 m3/hour;
k) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 40,000 m3/hour to less than 45,000 m3/hour;
l) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 45,000 m3/hour to less than 50,000 m3/hour;
m) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 50,000 m3/hour to less than 55,000 m3/hour;
n) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 55,000 m3/hour to less than 60,000 m3/hour;
o) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 60,000 m3/hour to less than 65,000 m3/hour;
p) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 65,000 m3/hour to less than 70,000 m3/hour;
q) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 70,000 m3/hour to less than 75,000 m3/hour;
r) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 75,000 m3/hour to less than 80,000 m3/hour;
s) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 80,000 m3/hour to less than 85,000 m3/hour;
t) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 85,000 m3/hour to less than 90,000 m3/hour;
t) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 90,000 m3/hour to less than 95,000 m3/hour;
uu) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 95,000 m3/hour to less than 100,000 m3/hour;
v) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 100,000 m3 or more/hour.
3. The following penalties shall be imposed if the total dust emission rate or total emission discharge rate is 1.5 times to under 02 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of less than 500 m3/hour;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 500 m3/hour to less than 5,000 m3/hour;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 5,000 m3/hour to less than 10,000 m3/hour;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 10,000 m3/hour to less than 15,000 m3/hour;
dd) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 15,000 m3/hour to less than 20,000 m3/hour;
e) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 20,000 m3/hour to less than 25,000 m3/hour;
g) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 25,000 m3/hour to less than 30,000 m3/hour;
h) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 30,000 m3/hour to less than 35,000 m3/hour;
i) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 35,000 m3/hour to less than 40,000 m3/hour;
k) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 40,000 m3/hour to less than 45,000 m3/hour;
l) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 45,000 m3/hour to less than 50,000 m3/hour;
m) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 50,000 m3/hour to less than 55,000 m3/hour;
n) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 55,000 m3/hour to less than 60,000 m3/hour;
o) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 60,000 m3/hour to less than 65,000 m3/hour;
p) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 65,000 m3/hour to less than 70,000 m3/hour;
q) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 70,000 m3/hour to less than 75,000 m3/hour;
r) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 75,000 m3/hour to less than 80,000 m3/hour;
s) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 80,000 m3/hour to less than 85,000 m3/hour;
t) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 85,000 m3/hour to less than 90,000 m3/hour;
u) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 90,000 m3/hour to less than 95,000 m3/hour;
uu) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 95,000 m3/hour to less than 100,000 m3/hour;
v) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 100,000 m3 or more/hour.
4. The following penalties shall be imposed if the total dust emission rate or total emission discharge rate is 02 times to under 03 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of less than 500 m3/hour;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 500 m3/hour to less than 5,000 m3/hour;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 5,000 m3/hour to less than 10,000 m3/hour;
d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 10,000 m3/hour to less than 15,000 m3/hour;
dd) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 15,000 m3/hour to less than 20,000 m3/hour;
e) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 20,000 m3/hour to less than 25,000 m3/hour;
g) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 25,000 m3/hour to less than 30,000 m3/hour;
h) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 30,000 m3/hour to less than 35,000 m3/hour;
i) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 35,000 m3/hour to less than 40,000 m3/hour;
k) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 40,000 m3/hour to less than 45,000 m3/hour;
l) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 45,000 m3/hour to less than 50,000 m3/hour;
m) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 50,000 m3/hour to less than 55,000 m3/hour;
n) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 55,000 m3/hour to less than 60,000 m3/hour;
o) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 60,000 m3/hour to less than 65,000 m3/hour;
p) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 65,000 m3/hour to less than 70,000 m3/hour;
q) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 70,000 m3/hour to less than 75,000 m3/hour;
r) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 75,000 m3/hour to less than 80,000 m3/hour;
s) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 80,000 m3/hour to less than 85,000 m3/hour;
t) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 85,000 m3/hour to less than 90,000 m3/hour;
u) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 90,000 m3/hour to less than 95,000 m3/hour;
uu) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 95,000 m3/hour to less than 100,000 m3/hour;
v) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 100,000 m3 or more/hour.
5. The following penalties shall be imposed if the total volume of wastewater discharged is at least 03 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste, except for environmental crimes:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of less than 500 m3/hour;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 500 m3/hour to less than 5,000 m3/hour;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 5,000 m3/hour to less than 10,000 m3/hour;
d) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 10,000 m3/hour to less than 15,000 m3/hour;
dd) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 15,000 m3/hour to less than 20,000 m3/hour;
e) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 20,000 m3/hour to less than 25,000 m3/hour;
g) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 25,000 m3/hour to less than 30,000 m3/hour;
h) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 30,000 m3/hour to less than 35,000 m3/hour;
i) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 35,000 m3/hour to less than 40,000 m3/hour;
k) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 40,000 m3/hour to less than 45,000 m3/hour;
l) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 45,000 m3/hour to less than 50,000 m3/hour;
m) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 50,000 m3/hour to less than 55,000 m3/hour;
n) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 55,000 m3/hour to less than 60,000 m3/hour;
o) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 60,000 m3/hour to less than 65,000 m3/hour;
p) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 65,000 m3/hour to less than 70,000 m3/hour;
q) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 70,000 m3/hour to less than 75,000 m3/hour;
r) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 75,000 m3/hour to less than 80,000 m3/hour;
s) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 80,000 m3/hour to less than 85,000 m3/hour;
t) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 85,000 m3/hour to less than 90,000 m3/hour;
u) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 90,000 m3/hour to less than 95,000 m3/hour;
uu) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 95,000 m3/hour to less than 100,000 m3/hour;
v) A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 950,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 100,000 m3 or more/hour.
6. Fines shall be 10% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 1.1 to under 1.5 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation; 20% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 1.5 to under 02 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation; 30% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 02 to under 03 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation; 40% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is at least 03 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation. Total fine imposed for each act of offence must not exceed VND 1,000,000,000.
7. Additional penalties:
a) Suspending operation of the business establishment's source of waste causing environmental pollution for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in points i, k, l, m, n, o, p, q, r and s clause 2, points h, i, k, l, m, n, o, p, q and r clause 3, and points g, h, i, k, l, m, n, o, p and q clause 4 and points e, g, h, i, k, l, m, n, o and p clause 5 of this Article;
b) Suspending the environmental license of the environmental license holder for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in points t, u, uu and v clause 2, points s, t, u, uu and v clause 3, points r, s, t, u, uu and v clause 4 and points q, r, s, t, u, uu and v clause 5 of this Article;
c) Suspending the environmental license of the establishment other than that specified in point b of this clause for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in points t, u, uu and v clause 2, points s, t, u, uu and v clause 3, points r, s, t, u, uu and v clause 4 and points q, r, s, t, u, uu and v clause 5 of this Article.
8. Remedial measures:
a) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article.
Article 21. Offences against regulations on discharge of dust and emission containing hazardous environmental parameters into environment
1. A warning shall be issued if chemicals or organic solvent vapors are discharged in the production zone or residential zone causing a typical smell of such chemicals or organic solvent vapors; if the total dust emission rate or total emission discharge rate is under 1.1 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste (in excess of the permissible limit prescribed in technical regulation by less than 10%).
2. The following penalties shall be imposed if the total dust emission rate or total emission discharge rate is 1.1 times to under 1.5 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste or is under 1.1 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste if the offence is repeated or committed multiple times:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of less than 500 m3/hour;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 500 m3/hour to less than 5,000 m3/hour;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 5,000 m3/hour to less than 10,000 m3/hour;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 10,000 m3/hour to less than 15,000 m3/hour;
dd) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 15,000 m3/hour to less than 20,000 m3/hour;
e) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 20,000 m3/hour to less than 25,000 m3/hour;
g) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 25,000 m3/hour to less than 30,000 m3/hour;
h) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 30,000 m3/hour to less than 35,000 m3/hour;
i) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 35,000 m3/hour to less than 40,000 m3/hour;
k) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 40,000 m3/hour to less than 45,000 m3/hour;
l) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 45,000 m3/hour to less than 50,000 m3/hour;
m) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 50,000 m3/hour to less than 55,000 m3/hour;
n) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 55,000 m3/hour to less than 60,000 m3/hour;
o) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 60,000 m3/hour to less than 65,000 m3/hour;
p) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 65,000 m3/hour to less than 70,000 m3/hour;
q) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 70,000 m3/hour to less than 75,000 m3/hour;
r) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 75,000 m3/hour to less than 80,000 m3/hour;
s) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 80,000 m3/hour to less than 85,000 m3/hour;
t) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 85,000 m3/hour to less than 90,000 m3/hour;
u) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 90,000 m3/hour to less than 95,000 m3/hour;
uu) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 95,000 m3/hour to less than 100,000 m3/hour;
v) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 100,000 m3 or more/hour.
3. The following penalties shall be imposed if the total dust emission rate or total emission discharge rate is 1.5 times to under 02 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of less than 500 m3/hour;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 500 m3/hour to less than 5,000 m3/hour;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 5,000 m3/hour to less than 10,000 m3/hour;
d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 10,000 m3/hour to less than 15,000 m3/hour;
dd) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 15,000 m3/hour to less than 20,000 m3/hour;
e) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 20,000 m3/hour to less than 25,000 m3/hour;
g) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 25,000 m3/hour to less than 30,000 m3/hour;
h) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 30,000 m3/hour to less than 35,000 m3/hour;
i) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 35,000 m3/hour to less than 40,000 m3/hour;
k) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 40,000 m3/hour to less than 45,000 m3/hour;
l) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 45,000 m3/hour to less than 50,000 m3/hour;
m) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 50,000 m3/hour to less than 55,000 m3/hour;
n) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 55,000 m3/hour to less than 60,000 m3/hour;
o) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 60,000 m3/hour to less than 65,000 m3/hour;
p) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 65,000 m3/hour to less than 70,000 m3/hour;
q) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 70,000 m3/hour to less than 75,000 m3/hour;
r) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 75,000 m3/hour to less than 80,000 m3/hour;
s) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 80,000 m3/hour to less than 85,000 m3/hour;
t) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 85,000 m3/hour to less than 90,000 m3/hour;
u) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 90,000 m3/hour to less than 95,000 m3/hour;
uu) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 95,000 m3/hour to less than 100,000 m3/hour;
v) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 100,000 m3/hour.
4. The following penalties shall be imposed if the total dust emission rate or total emission discharge rate is 02 times to under 03 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of less than 500 m3/hour;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 500 m3/hour to less than 5,000 m3/hour;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 5,000 m3/hour to less than 10,000 m3/hour;
d) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 10,000 m3/hour to less than 15,000 m3/hour;
dd) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 15,000 m3/hour to less than 20,000 m3/hour;
e) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 20,000 m3/hour to less than 25,000 m3/hour;
g) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 25,000 m3/hour to less than 30,000 m3/hour;
h) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 30,000 m3/hour to less than 35,000 m3/hour;
i) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 35,000 m3/hour to less than 40,000 m3/hour;
k) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 40,000 m3/hour to less than 45,000 m3/hour;
l) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 45,000 m3/hour to less than 50,000 m3/hour;
m) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 50,000 m3/hour to less than 55,000 m3/hour;
n) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 55,000 m3/hour to less than 60,000 m3/hour;
o) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 60,000 m3/hour to less than 65,000 m3/hour;
p) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 65,000 m3/hour to less than 70,000 m3/hour;
q) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 70,000 m3/hour to less than 75,000 m3/hour;
r) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 75,000 m3/hour to less than 80,000 m3/hour;
s) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 80,000 m3/hour to less than 85,000 m3/hour;
t) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 85,000 m3/hour to less than 90,000 m3/hour;
u) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 90,000 m3/hour to less than 95,000 m3/hour;
uu) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 95,000 m3/hour to less than 100,000 m3/hour;
v) A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 950,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 100,000 m3 or more/hour.
5. The following penalties shall be imposed if the total dust emission rate or total emission discharge rate is at least 03 times higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste, except for environmental crimes:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of less than 500 m3/hour;
b) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 500 m3/hour to less than 5,000 m3/hour;
c) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 5,000 m3/hour to less than 10,000 m3/hour;
d) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 10,000 m3/hour to less than 15,000 m3/hour;
dd) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 15,000 m3/hour to less than 20,000 m3/hour;
e) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 20,000 m3/hour to less than 25,000 m3/hour;
g) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 25,000 m3/hour to less than 30,000 m3/hour;
h) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 30,000 m3/hour to less than 35,000 m3/hour;
i) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 35,000 m3/hour to less than 40,000 m3/hour;
k) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 40,000 m3/hour to less than 45,000 m3/hour;
l) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 45,000 m3/hour to less than 50,000 m3/hour;
m) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 50,000 m3/hour to less than 55,000 m3/hour;
n) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 55,000 m3/hour to less than 60,000 m3/hour;
o) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 60,000 m3/hour to less than 65,000 m3/hour;
p) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 65,000 m3/hour to less than 70,000 m3/hour;
q) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 70,000 m3/hour to less than 75,000 m3/hour;
r) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 75,000 m3/hour to less than 80,000 m3/hour;
s) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 80,000 m3/hour to less than 85,000 m3/hour;
t) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 85,000 m3/hour to less than 90,000 m3/hour;
u) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 90,000 m3/hour to less than 95,000 m3/hour;
uu) A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 950,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 95,000 m3/hour to less than 100,000 m3/hour;
v) A fine ranging from VND 950,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for discharging emission at a rate of 100,000 m3 or more/hour.
6. A fine ranging from VND 950,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for discharging dust or emission containing radioactive substances causing environmental radioactive contamination in excess of the permissible limit prescribed in the technical regulation, except for environmental crimes.
7. Fines shall be 10% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 1.1 to under 1.5 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation; 20% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 1.5 to under 02 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation; 30% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is 02 to under 03 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation; 40% more than the selected highest fine for offences prescribed in this Article if each environmental parameter is at least 03 times higher than the permissible limit prescribed in the technical regulation. Total fine imposed for each act of offence must not exceed VND 1,000,000,000.
8. Additional penalties:
a) Suspending operation of the business establishment's source of waste causing environmental pollution for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in points h, i, k, l, m, n, o, p, q and r clause 2, points g, h, i, k, l, m, n, o, p and q clause 3, and points e, g, h, i, k, l, m, n, o and p clause 4 and points dd, e, g, h, i, k, l, m, n and o clause 5 of this Article;
b) Suspending the environmental license of the environmental license holder for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in s, t, u, uu and v clause 2, points r, s, t, u, uu and v clause 3, points q, r, s, t, u, uu and v clause 4 and points p, q, r, s, t, u, uu and v clauses 5 and 6 of this Article;
c) Suspending the environmental license of the establishment other than that specified in point b of this clause for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in points s, t, u, uu and v clause 2, points r, s, t, u, uu and v clause 3, points q, r, s, t, u, uu and v clause 4 and points p, q, r, s, t, u, uu and v clauses 5 and 6 of this Article.
9. Remedial measures:
a) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article.
Article 22. Offences against regulations on noise
1. A warning shall be issued if the noise is less than 02 dBA higher than the permissible exposure level of noise prescribed in the technical regulation on noise.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the noise is 02 dBA to under 05 dBA higher than the permissible exposure level of noise prescribed in the technical regulation on noise.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the noise is 05 dBA to under 10 dBA higher than the permissible exposure level of noise prescribed in the technical regulation on noise.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the noise is 10 dBA to under 15 dBA higher than the permissible exposure level of noise prescribed in the technical regulation on noise.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the noise is 15 dBA to under 20 dBA higher than the permissible exposure level of noise prescribed in the technical regulation on noise.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the noise is 20 dBA to under 25 dBA higher than the permissible exposure level of noise prescribed in the technical regulation on noise.
7. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the noise is 25 dBA to under 30 dBA higher than the permissible exposure level of noise prescribed in the technical regulation on noise.
8. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed if the noise is 30 dBA to under 35 dBA higher than the permissible exposure level of noise prescribed in the technical regulation on noise.
9. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed if the noise is 35 dBA to under 40 dBA higher than the permissible exposure level of noise prescribed in the technical regulation on noise.
10. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed if the noise is at least 40 dBA higher than the permissible exposure level of noise prescribed in the technical regulation on noise.
11. Additional penalties:
a) Suspending the business establishment’s activities causing noise pollution for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in clauses 4, 5, 6 and 7 of this Article;
b) Suspending the business establishment’s operation for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in clauses 8, 9 and 10 of this Article.
12. Remedial measures:
a) Mandatory application of measures to reduce noise in accordance with technical regulations within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the administrative offences prescribed in this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for generating noise in excess of the permissible exposure level of noise prescribed in the environmental technical regulation or causing noise pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article.
Article 23. Offences against regulations on vibration
1. Penalties for offences against regulations on construction vibration are as follows:
a) A warning shall be issued if the vibration is less than 02 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the vibration is 02 dB to under 05 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the vibration is 05 dB to under 10 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the vibration is 10 dB to under 15 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
dd) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the vibration is 15 dB to under 20 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
e) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the noise is 20 dB to under 25 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
g) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the noise is 25 dB to under 30 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
h) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed if the noise is 30 dB to under 35 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
i) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed if the noise is 35 dB to under 40 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
k) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed if the noise is at least 40 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration.
2. Penalties for offences against regulations on vibration during production, commercial activities and service provision are as follows:
a) A warning shall be issued if the vibration is less than 02 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the vibration is 02 dB to under 05 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the vibration is 05 dB to under 10 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the vibration is 10 dB to under 15 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the vibration is 15 dB to under 20 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
e) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed if the noise is 20 dB to under 25 dB higher than the permissible exposure level of noise prescribed in the technical regulation on vibration;
g) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed if the noise is 25 dB to under 30 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
h) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed if the noise is 30 dB to under 35 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
i) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the noise is 35 dB to under 40 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration;
k) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed if the noise is at least 40 dB higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration.
3. Additional penalties:
a) Suspending the business establishment’s vibration-causing activities for 03- 06 months in case of commission of the offences specified in points d, dd, e and g clause 1 and points d, dd, e and g clause 2 of this Article;
b) Suspending the business establishment’s activities for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in points h, i and k clause 1 and points h, i and k clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandatory application of measures to reduce vibration in accordance with technical regulations within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the administrative offences prescribed in this Article;
b) Making mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples in cases where the vibration exceeds the permissible limit specified in the environmental technical regulation according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article.
Article 24. Acts of causing soil, water and/or air pollution; causing long-lasting environmental pollution
1. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 imposed for leakage or discharge of toxic chemicals into soil or water in contravention of the regulations on environmental protection.
2. Penalties for discharging pathogenic sources into the environment shall be imposed under regulations of law on imposition of penalties for administrative offences in medical sector.
3. Penalties for acts of causing soil or water pollution (including either groundwater or surface water inside or outside a business establishment) or the air pollution at a level in excess of the permissible limit prescribed in the technical regulation on soil, water or ambient air:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the content of soil, water or air pollutant (environmental parameter) is under 03 times (if it is a hazardous environmental parameter) or under 05 times (if it is a conventional environmental parameter) higher than the permissible limit prescribed in relevant technical regulation;
b) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the content of soil, water or air pollutant (environmental parameter) is 03 times to under 05 times (if it is a hazardous environmental parameter) or 05 times to under 10 times (if it is a conventional environmental parameter) higher than the permissible limit prescribed in relevant technical regulation;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the content of soil, water or air pollutant (environmental parameter) is at least 05 times (if it is a hazardous environmental parameter) or at least 10 times (if it is a conventional environmental parameter) higher than the permissible limit prescribed in relevant technical regulation.
4. Fines shall be 20% to 30% more than the fine for the offences prescribed in Articles 18, 19, 20 and 21; clause 4 Article 25, point d clause 5 and clause 8 Article 26; point a clause 6, clause 7, point b clause 8 Article 29; clause 7, point b clause 8 Article 30; clause 7, point b clause 8 Article 31; clauses 4 and 5 Article 36 or the offences committed in the ecological restoration sub-zones or strictly protected zones of sanctuaries in which the content of soil, water or air pollutant is under 03 times (if it is a hazardous environmental parameter) or less than 05 times (if it is a conventional environmental parameter) higher than the permissible limit prescribed in technical regulation soil, water or ambient air. Total fine imposed for each act of offence must not exceed VND 1,000,000,000.
5. Fines shall be 30% to 40% more than the fine for the offences prescribed in Articles 18, 19, 20 and 21; clause 4 Article 25, point d clause 5 and clause 8 Article 26; point a clause 6, clause 7, point b clause 8 Article 29; clause 7, point b clause 8 Article 30; clause 7, point b clause 8 Article 31; clauses 4 and 5 Article 36 or the offences committed in the ecological restoration sub-zones or strictly protected zones of sanctuaries in which the content of soil, water or air pollutant is 03 times to under 05 times (if it is a hazardous environmental parameter) or 05 times to under 10 times (if it is a conventional environmental parameter) higher than the permissible limit prescribed in technical regulation soil, water or ambient air. Total fine imposed for each act of offence must not exceed VND 1,000,000,000.
6. Fines shall be 40% to 50% more than the fine for the offences prescribed in Articles 18, 19, 20 and 21; clause 4 Article 25, point d clause 5 and clause 8 Article 26; point a clause 6, clause 7, point b clause 8 Article 29; clause 7, point b clause 8 Article 30; clause 7, point b clause 8 Article 31; clauses 4 and 5 Article 36 or the offences committed in the ecological restoration sub-zones or strictly protected zones of sanctuaries in which the content of soil, water or air pollutant is at least 05 times (if it is a hazardous environmental parameter) or at least 10 times (if it is a conventional environmental parameter) higher than the permissible limit prescribed in technical regulation soil, water or ambient air. Total fine imposed for each act of offence must not exceed VND 1,000,000,000.
7. A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 imposed for causing environmental pollution in cases where an offence is committed multiple times or for repeating any of the following offences for which an administrative penalty has been imposed while the consequences of the offence fails to be rectified within time limit for rectification:
a) The total wastewater discharge rate is at least 03 times (in case of a conventional environmental parameter) or at least 02 times (in case of a hazardous environmental parameter) higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste;
b) The total wastewater discharge rate is at least 02 times (in case of a conventional environmental parameter) or at least 1.5 times (in case of a hazardous environmental parameter) higher than permissible limit prescribed in technical regulation on waste;
c) Noise generated is at least 10 dBA or vibration generated is at least 20 dBA higher than the permissible level prescribed in the technical regulation on vibration.
8. Additional penalties:
a) Suspending the environmental license of the environmental license holder for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in point a clause 3 and clause 4 of this Article;
b) Suspending the environmental license of the establishment other than that specified in point a of this clause for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in point a clause 3 and clause 4 of this Article;
c) Suspending the environmental license of the environmental license holder for 06 - 09 months in case of commission of the offences specified in points b and c clause 3, clause 5 and clause 7 of this Article;
d) Suspending the environmental license of the establishment other than that specified in point c of this clause for 06 - 09 months in case of commission of the offences specified in points b and c clause 3, clause 5 and clause 7 of this Article;
9. Remedial measures:
a) Mandatory restoration to original state of environment or mandatory environmental remediation in accordance with regulations, mandatory application of remedial measures against environmental pollution within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article.
Article 25. Offences against regulations on environmental protection in public areas, urban areas and residential areas; transport of raw materials, materials and goods causing environmental pollution
1. A warning shall be imposed for failure to post regulations on environmental hygiene in public areas.
2. Penalties for collecting or discharging waste in contravention of regulations on environmental protection are as follows:
a) A fine ranging from VND 100,000 to VND 150,000 shall be imposed for throwing, littering or discarding cigarette butts, leftovers and ashes at undesignated locations in apartment buildings, commercial, service or public areas;
b) A fine ranging from VND 150,000 to VND 250,000 shall be imposed for addressing personal sanitation needs (e.g. urination, defecation) at undesignated locations in apartment buildings, commercial, service or public areas;
c) A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for throwing or littering waste or pouring wastewater at undesignated locations in apartment buildings, commercial, service or public areas, except for the offence mentioned in point d of this clause;
d) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed for throwing or littering domestic waste on sidewalks, pavements or municipal sewerage systems or surface water drainage systems; for pouring wastewater at undesignated locations on road sidewalks or pavements; discharging domestic plastic waste into ponds, lakes, channels, rivers, streams or sea.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for transporting raw materials or materials when they are not protected by covers or casings or if they leak into the environment whilst running on roads.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to use specialized equipment or means of transport to ensure that raw materials or materials cannot leak into the environment during the transportation.
5. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following offences against regulations on management of parks, recreational areas, festivals, tourism areas, markets, train stations, bus stations, wharves, ports, ferries and other public areas:
a) Failure to have sufficient public conveniences, facilities and equipment for collecting waste in order to meet demand on keeping environmental hygiene as regulated;
b) Failure to collect waste within the scope of management as prescribed;
c) Failure to assign personnel to collect waste or clean the environment in places under their management; failure to have personnel or teams in charge of environmental protection for supervision and inspection purposes;
6. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed upon an investor in construction of an urban area or high density residential area for any of the following offences against environmental protection:
a) Failure to separate rainwater drainage network from wastewater drainage network; failure to have public conveniences satisfying environmental protection requirements;
b) Failure to have a synchronous system for collecting and treating wastewater in accordance with the approved planning;
c) Failure to make equipment, facilities or locations available for classifying at source, collecting or storing domestic waste in conformity with the quantity and type of waste generated from households or individuals in the high density residential area;
d) Failure to maintain an adequate ratio of green space, water surface space or open space in the urban area or high density residential area as prescribed.
7. Remedial measures:
a) Mandatory restoration to original condition; in case of causing environmental pollution, mandatory application of remedial measures against environmental pollution caused by the administrative offences specified in points c and d clause 2, clause 3 and clause 4 of this Article;
b) Mandatory construction or installation of an environmental protection work within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the administrative offences prescribed in points a, b and c clause 6 of this Article;
c) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in clauses 5 and 6 of this Article.
Article 26. Offences against regulations on classification, collection, transport, burial, dumping, burning and treatment of normal solid waste
1. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed upon a household or individual that fails to classify domestic solid waste in accordance with regulations; fails to use packaging that contains domestic solid waste as prescribed.
2. Penalties for offences committed by an authority, organization or owner of a business establishment that generates normal industrial solid waste are as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to make a record on transfer of normal industrial solid waste subject to mandatory treatment for each transfer as prescribed;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for failure to classify normal industrial solid waste at source as prescribed; having equipment or instrument for containing normal industrial solid waste which fails to satisfy technical requirements for environment protection as prescribed; have a warehouse or area for storage of normal industrial solid waste which fails to satisfy technical requirements for environment protection as prescribed; failure to sign a contract with a unit licensed to collect, transport or treat normal industrial solid waste as prescribed;
c) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to separately store classified normal industrial solid waste classify normal industrial solid waste as prescribed; failure to have equipment, instrument, warehouse or area for storage of normal industrial solid waste as prescribed;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for self-recycling, treating, co-processing or recovering energy from normal industrial solid waste without satisfying environmental protection requirements as prescribed.
3. Penalties for offences committed by an authority, organization, business establishment or investor in construction and commercial operation of a dedicated area for production, business and service provision or industrial cluster that generates at least 300 kg of domestic solid waste per day, except for the cases specified in clauses 1 and 2 of this Article are as follows:
a) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to sign a contract with the unit licensed to collect, transport, re-use, recycle or treat waste as prescribed;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for using means of transport used for carrying domestic solid waste that fails to satisfy technical requirements for environmental protection as prescribed.
4. Penalties for offences against regulations on collection or transport of normal industrial solid waste are as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to make a record on transfer of normal industrial solid waste for each transfer or a series of transfer regarding a group of normal industrial solid waste as prescribed;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to sign a contract for collection and transport of group of normal industrial solid waste subject to mandatory treatment with the waste generator as prescribed;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to use means of transport, equipment for storage, transfer stations or area for temporary storage of normal industrial solid waste in accordance with technical requirements for environmental protection requirements as prescribed; failure to transport normal industrial solid waste after classification as prescribed; having means of transport used for carrying normal industrial solid waste which fails to be equipped with a tracking device as prescribed; collecting or transporting normal industrial solid waste without following the route or timing regulations prescribed by the provincial People’s Committee.
5. Penalties for offences against regulations on collection, transport or treatment of domestic solid waste are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to provide professional training or personal protective equipment to workers in charge of collecting and transporting domestic solid waste; failure to notify the competent authority in case of refusal to collect or transport domestic solid waste of the household or individual that fails to classify domestic solid waste or use packaging in accordance with regulations; upon an authority, organization or business establishment which generates domestic solid waste for its failure to sign a collection, transport and treatment contract;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to transport solid domestic waste to the prescribed aggregation point, transfer station or location or treatment facility as prescribed; transporting solid domestic waste without following the routes or timing regulations prescribed by the provincial People’s Committee; failure to cooperate with the communal People's Committee, residential community or representative of residential community in determining time, location, frequency and route for domestic solid waste collection; failure to notify the provincial specialized environmental protection authority of date of closure of domestic solid waste landfill for supervision as prescribed; failure to notify the authority approving EIAR appraisal result of the actual condition of the domestic solid waste landfill as prescribed within 6 months from the date of closure of the domestic solid waste landfill as prescribed;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to provide adequate personnel, specialized vehicles and equipment for collecting and transporting all domestic solid waste at designated places; using means of transport used for carrying domestic solid waste that is not equipped with a tracking device or fails to provide transport information or data to the local competent authority;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for using vehicles and equipment that fails to satisfy technical requirements for environmental protection as prescribed; dropping domestic solid waste, causing dust, odor or water leakage adversely affecting the environment during the collection and transport; failure to clean or deodorize means of transport used for carrying domestic solid waste before leaving the transfer station or treatment facility and after completing the collection and transportation of domestic solid waste;
dd) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to provide equipment or vehicles for collection and transport used for carrying domestic solid waste as prescribed; failure to provide vehicles or equipment for collection and storage of leachate at transfer stations as prescribed; upon a domestic solid waste transfer station that fails to satisfy one of the technical requirements for environmental protection as prescribed; upon a domestic solid waste aggregation point that fails to have any waste storage equipment as prescribed or fails to carry out cleaning or deodorization or have lights as prescribed;
e) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to have any safety sign/instruction at the domestic solid waste landfill after its closure; failure to compile dossiers and transfer premises to the competent authority after finishing pollution remediation and environmental improvement of the domestic solid waste landfill as prescribed; failure to re-make the topographical map of the domestic solid waste landfill as prescribed;
g) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to improve landscape, take measures to prevent pollution immediately after closure of the domestic solid waste landfill; failure to carry out monitoring or monitor environmental changes at the domestic solid waste landfill from the date on which the landfill closure is done and notify the provincial specialized environmental protection authority as prescribed;
6. Penalties for offences committed by an investment project owner, owner, urban area management board, apartment building or office building are as follows:
a) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure provide any equipment, vehicle or space for classifying at source, collecting an storing domestic waste as prescribed;
b) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for failure to collect waste from households and individuals as prescribed; failure to create an appropriate domestic solid waste aggregation point within the investment project as prescribed.
7. Penalties for offences against regulations on treatment of normal industrial solid waste are as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to submit a periodic or ad hoc report on current generation and treatment of normal industrial solid waste at the competent authority’s request; failure to make a record on transfer of normal industrial solid waste subject to mandatory treatment for each transfer; failure to prepare a logbook recording operation of treatment system, vehicle and equipment, including preliminary processing, re-use, recycling, co-processing of and recovery of energy from normal industrial solid waste as prescribed; failure to make a log of quantity of products recycled or recovered from normal industrial solid waste as prescribed;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to have any vehicle, equipment or tool for storage of normal industrial solid waste that satisfies technical requirements as prescribed;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for treating normal industrial solid waste at an unauthorized location, in excess of the permissible capacity or in a manner that is not suitable for the installed waste treatment system and equipment; having an indoor or outdoor normal industrial solid waste warehouse or storage area that fails to satisfy technical requirements for environmental protection as prescribed;
d) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to have a normal industrial solid waste warehouse as prescribed.
8. Penalties for transferring, giving or selling normal solid waste to units which have no functions or capabilities of waste treatment as regulated; burying, dumping, discharging and burning of normal solid waste in contravention of regulations on environmental protection, except for environmental crimes; receiving normal solid waste but failing to implement any treatment method or failing to transfer it to units having the functions of waste treatment as regulated are as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning less than 1,000 kg of normal solid waste;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning 1,000 kg to less than 2,000 kg of normal solid waste;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning 2,000 kg to less than 3,000 kg of normal solid waste;
d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning 3,000 kg to less than 4,000 kg of normal solid waste;
dd) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning 4,000 kg to less than 5,000 kg of normal solid waste;
e) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning 5,000 kg to less than 10,000 kg of normal solid waste;
g) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning 10,000 kg to less than 20,000 kg of normal solid waste;
h) A fine ranging from VND 35,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning 20,000 kg to less than 30,000 kg of normal solid waste;
i) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning 30,000 kg to less than 40,000 kg of normal solid waste;
k) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning 40,000 kg to less than 60,000 kg of normal solid waste;
l) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning 60,000 kg to less than 80,000 kg of normal solid waste, except for environmental crimes;
m) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning 80,000 kg to less than 100,000 kg of normal solid waste, except for environmental crimes;
n) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, receiving, burying, dumping, discharging or burning at least 100,000 kg of normal solid waste.
9. Fines shall be 40% to 50% more than the corresponding fine for the offences prescribed in clause 8 of this Article if such offences result in environmental pollution or the normal solid waste containing hazardous environmental parameters in excess of the permissible limits prescribed technical regulations on surrounding environment. Total fine imposed for each act of offence must not exceed VND 1,000,000,000.
10. A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for the offences specified in clause 8 of this Article if the normal solid waste contains radioactive substances causing the environmental radioactive contamination, except for environmental crimes.
11. If an authority, organization, business establishment, investor in construction and commercial operation of a dedicated area for production, business and service provision or industrial cluster generates less than 300 kg of domestic solid waste per day and chooses the household- or individual-based domestic solid waste management method, penalties for the offences imposed as prescribed in clause 1 of this Article are the same as those imposed on an organization.
12. Additional penalties:
a) Suspending operation of the domestic solid waste treatment facility for 01 - 03 months in case of commission of the offences specified in point c clause 7, points l, m and n clause 8 and clause 9 of this Article;
b) Suspending operation of the domestic solid waste treatment facility for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in clause 10 of this Article;
c) Confiscating instruments of the administrative offences prescribed in case of commission of the offences specified in points e, g, h, i, k, l, m and n clause 8, clause 9 and clause 10 of this Article.
13. Remedial measures:
a) Mandatory restoration to original state of environment or mandatory transfer of normal solid waste to the units having treatment functions in case of commission of the offences specified in clause 8 of this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in clauses 9 and 10 of this Article;
c) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in clauses 8, 9 and 10 of this Article.
Article 27. Offences against regulations on introduction of waste into Vietnam’s territory
1. Penalties for introducing waste into Vietnam’s territory against the law are as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for introducing less than 1,000 kg of normal solid waste into Vietnam’s territory;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for introducing 1,000 kg to less than 2,000 kg of normal solid waste into Vietnam’s territory;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for introducing 2,000 kg to less than 3,000 kg of normal solid waste into Vietnam’s territory;
d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for introducing 3,000 kg to less than 4,000 kg of normal solid waste into Vietnam’s territory;
dd) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for introducing 4,000 kg to less than 5,000 kg of normal solid waste into Vietnam’s territory;
e) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for introducing 5,000 kg to less than 10,000 kg of normal solid waste into Vietnam’s territory;
g) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed for introducing 10,000 kg to less than 20,000 kg of normal solid waste into Vietnam’s territory;
h) A fine ranging from VND 35,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for introducing 20,000 kg to less than 30,000 kg of normal solid waste into Vietnam’s territory;
i) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for introducing 30,000 kg to less than 40,000 kg of normal solid waste into Vietnam’s territory;
k) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for introducing 40,000 kg to less than 60,000 kg of normal solid waste into Vietnam’s territory;
l) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for introducing 60,000 kg to less than 70,000 kg of normal solid waste into Vietnam’s territory.
2. Penalties for introducing hazardous waste into Vietnam’s territory against the law are as follows:
a) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for introducing into Vietnam less than 50 kg of hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains persistent organic pollutants (POPs) in Annex A to the Stockholm Convention on POPs or less than 100 kg of other hazardous waste;
b) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for introducing into Vietnam 50 kg to less than 125 kg of hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs or 100 kg to less than 250 kg of other hazardous waste;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for introducing into Vietnam 125 kg to less than 250 kg of hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs or 250 kg to less than 500 kg of other hazardous waste;
d) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for introducing into Vietnam 250 kg to less than 400 kg of hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs or 500 kg to less than 1,000 kg of other hazardous waste;
dd) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for introducing into Vietnam 400 kg to less than 650 kg of hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs or 1,000 kg to less than 1,500 kg of other hazardous waste;
e) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for introducing into Vietnam 650 kg to less than 800 kg of hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs or 1,500 kg to less than 2,000 kg of other hazardous waste;
g) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for introducing into Vietnam 800 kg to less than 900 kg of hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs or 2,000 kg to less than 2,500 kg of other hazardous waste;
h) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for introducing into Vietnam 900 kg to less than 1,000 kg of hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs or 2,500 kg to less than 3,000 kg of other hazardous waste.
3. Remedial measures:
Mandatory re-export or mandatory destruction required if the re-export is impossible in case of commission of the offences specified in this Article.
Article 28. Offences against regulations on environmental protection during management of persistent pollutants, raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment containing persistent pollutants
1. Penalties for the offences against regulations on environmental protection during management of persistent pollutants, raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment containing persistent pollutants are as follows:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to send the Ministry of Natural Resources and Environment a notification of result of assessment of conformity of raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment containing persistent pollutants after being granted customs clearance and circulated on the market; failure to send the Ministry of Natural Resources and Environment a notification of weight and names of POPs (POPs) before import of each shipment as prescribed;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to label and declare information or incorrectly labeling or declaring information about raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment containing persistent pollutants as prescribed;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for failure to take measures for collection, storage and safe management of persistent pollutants, raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment imported, produced and used containing persistent pollutants as prescribed;
d) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for failure to take measures for collection, storage and safe management of persistent pollutants, raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment containing persistent pollutants in excess of the permissible limits as prescribed;
dd) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for failure to take measures for collection, storage and safe management of persistent pollutants, raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment containing persistent pollutants in excess of the permissible limits as prescribed by law, except for the cases specified in point e of this Article and clause 4 Article 35 of this Decree;
e) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for importing, producing and using POPs and raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment containing POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs whose content exceeds the permissible limits as prescribed by law; importing, producing and using POPs without registering specific exemptions as prescribed, except for the case specified in clause 4 Article 35 of this Decree.
2. A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for performing one of the following acts: burying, dumping or discharging into the environment or burning POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs against the law.
3. Additional penalties:
Suspending the operation of the business establishment for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in points dd and e clause 1 and clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandatory restoration to original state of environment in case of commission of the offence specified in clause 2 of this Article;
b) Mandatory re-export or mandatory destruction required if the re-export is impossible and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences in case of commission of the offences specified in points dd and e clause 1 of this Article;
c) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in points dd and e clause 1 and clause 2 of this Article;
d) Mandatory collection, storage and safe management of persistent pollutants, raw materials, fuels, materials, products, goods and equipment imported, produced and used containing persistent pollutants in accordance with regulations and mandatory submission of reports on results of completed remediation of consequences of offences in case of commission of the offences specified in points dd and e clause 1 of this Article.
Article 29. Offences against regulations on environmental protection committed by hazardous waste generators
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to notify the competent authority of storage of hazardous waste in more than 01 year from the date on which it is generated if an appropriate waste treatment facility or a feasible transport and treatment plan is unavailable.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to retain and manage used hazardous waste manifests, files, documents and logbooks relating to hazardous waste management as prescribed; failure to provide adequate hazardous waste manifests to the competent authority for management and inspection purposes as prescribed; failure to make a transfer record in case of transferring hazardous medical waste for cluster model-based treatment as prescribed;
b) Failure to notify the competent authority in writing if, 06 months after the hazardous waste transfer date, the two final copies of the hazardous waste manifest from the transferee fails to be received as prescribed;
c) Failure to collect and store hazardous waste as prescribed.
3. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to sign a contract with the unit having an appropriate environmental license before transferring hazardous waste for treatment as prescribed;
b) Transporting hazardous waste generated at a business establishment without a vehicle under registered ownership or with a vehicle or equipment that fails to satisfy technical requirements as prescribed;
c) Failure to transfer hazardous waste to the unit having an appropriate environmental license for collection and treatment as prescribed in case the storage thereof is no longer permitted as prescribed or at the competent authority’s request;
d) Failure to identify hazardous waste according to hazardous waste codes, list and thresholds; failure to classify hazardous waste as prescribed; failure to correctly determine quantity and weight of hazardous waste for management purpose as prescribed; failure to provide information or providing inaccurate information about weight and type of hazardous waste in the report submitted to the competent authority as prescribed;
dd) Failure to package or preserve hazardous waste in appropriate packaging and storage equipment satisfying technical requirements as prescribed or using hazardous waste packaging and storage equipment failing to satisfy technical requirements as prescribed;
e) Failure to provide or providing space for storage of hazardous waste in accordance with technical requirements as prescribed.
4. Penalties for mixing different types of hazardous waste with each other in case they differ in nature and/or treatment method or mixing hazardous waste with other waste are as follows:
a) Penalties for mixing hazardous waste in the form of single discarded product or single equipment with normal solid waste: A warning shall be issued if the offence is committed for the first time and a fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the offence is re-committed or committed multiple times;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for storing 02 to less than 05 types of hazardous waste in the form of single discarded product or single equipment or less than 10% by weight of different types of hazardous waste in packaging or equipment storing other types or groups of hazardous waste which differ in nature and/or treatment method or mixing them with normal solid waste;
c) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for storing 05 to less than 10 types of hazardous waste in the form of single discarded product or single equipment or 10% to less than 50% by weight of different types of hazardous waste in packaging or equipment storing other types or groups of hazardous waste which differ in nature and/or treatment method or mixing them with normal solid waste;
d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for storing at least 10 types of hazardous waste in the form of single discarded product or single equipment or at least 50% by weight of different types of hazardous waste in packaging or equipment storing other types or groups of hazardous waste which differ in nature and/or treatment method or mixing them with normal solid waste.
5. Penalties for transferring, giving, selling, purchasing or gifting hazardous waste to an organization or individual that has no function of waste treatment, except for special cases prescribed by regulations of law on management of hazardous waste and environmental crimes are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or gifting less than 100 kg of hazardous waste;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or gifting 100 kg to less than 600 kg of hazardous waste;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or gifting 600 kg to less than 1,000 kg of hazardous waste;
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or gifting 1,000 kg to less than 2,000 kg of hazardous waste;
dd) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or gifting 2,000 kg to less than 3,000 kg of hazardous waste;
e) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or gifting 3,000 kg to less than 4,000 kg of hazardous waste;
g) A fine ranging from VND 190,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or gifting 4,000 kg to less than 5,000 kg of hazardous waste;
h) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or gifting at least 5,000 kg of hazardous waste;
i) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or gifting hazardous waste containing POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs.
6. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the following offences, except for environmental crimes:
a) Spilling hazardous waste or causing the spill of hazardous waste into the soil, groundwater or surface water resulting in the environmental pollution;
b) Re-using, preliminarily treating, recycling, treating, co-processing or recovering energy from hazardous waste without the approval by a competent authority or inconsistently with the environmental license;
c) Exporting hazardous waste without the written approval given or inconsistently with the written approval given by a competent authority.
7. Penalties for burying, dumping, discharging or burning hazardous waste in contravention of regulations on environmental protection, except for environmental crimes are as follows:
a) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning less than 100 kg of hazardous waste;
b) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 100 kg to less than 250 kg of hazardous waste;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 250 kg to less than 500 kg of hazardous waste;
d) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 500 kg to less than 1,000 kg of hazardous waste;
dd) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 1,000 kg to less than 1,500 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
e) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 1,500 kg to less than 2,000 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
g) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 2,000 kg to less than 2,500 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
h) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 2,500 kg to less than 3,000 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
i) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for burning at least 3,000 kg of hazardous waste.
8. Additional penalties:
a) Suspending the operation of the business establishment for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in clause 7 of this Article.
b) Confiscating instruments of the administrative offences prescribed in case of commission of the offences specified in clause 7 of this Article.
9. Remedial measures:
a) Mandatory restoration to original state of environment in case of commission of the offence specified in point a clause 6 and clause 7 of this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article;
c) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in this Article;
d) Mandatory transfer of waste to the unit having treatment function in case of commission of the offences specified in clause 5 of this Article.
Article 30. Offences against regulations on environmental protection related to transport of hazardous waste
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to notify the authority issuing environmental license in case of hiring public means of transport for carriage of hazardous waste as prescribed;
b) Failure to prepare and submit the application for cross-border transport of hazardous waste to the hazardous waste generator and competent authority as prescribed;
c) Failure to retain and send the Ministry of Natural Resources and Environment documents about cross-border transport of hazardous waste certified by the foreign treatment facility;
d) Failure to notify the licensing authority before implementing the plan for collection, transport and treatment of hazardous medical waste approved by the provincial People’s Committee when the waste collection area is not prescribed in the environmental license.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to equip the Global Positioning System (GPS) for means of transport used for carrying hazardous waste or having means of transport equipped with GPS but failing to maintain it during the transport of hazardous waste;
b) Failure to provide accounts for access to GPS on means of transport to the Ministry of Natural Resources and Environment for supervision and management purposes as prescribed;
c) Failure to enter into a contract with the hazardous waste generator before collecting and transporting hazardous waste as prescribed.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Collecting or transporting hazardous waste in areas which are not specified in the license for hazardous waste treatment;
b) Establishing cooperation in transport of hazardous waste for treatment purpose between two individuals or two organizations having the environmental license without obtaining written approval from the authority issuing environmental license as prescribed;
c) Incorrectly implementing one of the requirements relating to hazardous waste treatment specified in the environmental license, except for the cases mentioned in point a clause 4, clause 5 and clause 6 of this Article;
d) Using specialized vehicles or equipment for collection, transport, packaging, preservation and temporary storage of hazardous waste which fail to satisfy technical requirements as prescribed;
dd) Providing space for temporary storage of hazardous waste against regulations.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Collecting or transporting hazardous waste other than that on the list of hazardous waste prescribed in the environmental license;
b) Collecting and transporting hazardous waste in excess of the weight of one of the hazardous waste groups specified in the environmental license;
c) Using means of transport used for carrying hazardous waste without obtaining registration in the environmental license or without entering into a transport rental agreement as prescribed.
5. Penalties for transferring, giving or selling hazardous waste to an organization or individual having no appropriate environmental license or purchasing or receiving hazardous waste from an organization or individual in case of having no hazardous waste treatment function as prescribed or transferring hazardous waste to a third party in case of having a contract for cooperation in hazardous waste collection, transport and treatment, except for environmental crimes are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving less than 100 kg of hazardous waste;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 100 kg to less than 600 kg of hazardous waste;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 600 kg to less than 1,000 kg of hazardous waste;
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 1,000 kg to less than 2,000 kg of hazardous waste;
dd) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 2,000 kg to less than 3,000 kg of hazardous waste;
e) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 3,000 kg to less than 4,000 kg of hazardous waste;
g) A fine ranging from VND 190,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 4,000 kg to less than 5,000 kg of hazardous waste;
h) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving at least 5,000 kg of hazardous waste.
6. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for transporting hazardous waste without the environmental license, except for: the transport of hazardous waste which is generated from daily-life activities or activities of business and service establishments (excluding production activities) of a household/ individual size and managed and treated in accordance with regulations on recall and treatment of discarded products; the transport of hazardous waste under the plan for collection, transport, storage and transfer of hazardous waste which is given approval by the provincial People’s Committee; the transport of hazardous waste from offshore oil and gas facilities into the land and the cases specified in point c clause 2, point c clause 3, point c clause 4 Article 14 of this Decree.
7. Penalties for burying, dumping, discharging or burning hazardous waste in contravention of regulations on environmental protection, except for environmental crimes are as follows:
a) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning less than 100 kg of hazardous waste;
b) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 100 kg to less than 250 kg of hazardous waste;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 250 kg to less than 500 kg of hazardous waste;
d) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 500 kg to less than 1,000 kg of hazardous waste;
dd) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 1,000 kg to less than 1,500 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
e) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 1,500 kg to less than 2,000 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
g) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 2,000 kg to less than 2,500 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
h) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 2,500 kg to less than 3,000 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
i) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for burning at least 3,000 kg of hazardous waste.
8. Additional penalties:
a) Suspending the transport of hazardous waste for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in clauses 3, 4 and 5 of this Article;
b) Suspending the transport of hazardous waste by the establishment for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in clause 7 of this Article;
c) Confiscating instruments of the administrative offences prescribed in case of commission of the offences specified in clauses 6 and 7 of this Article.
9. Remedial measures:
a) Mandatory restoration to original state of environment in case of commission of the offence specified in clause 7 of this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article;
c) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in this Article;
d) Mandatory transfer of waste to the unit having treatment function in case of commission of the offences specified in clause 5 of this Article.
Article 31. Offences against regulations on environmental protection relating to hazardous waste treatment and implementation of environmental licenses including hazardous waste treatment
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to develop the process for safe operation of specialized technology, vehicles and equipment; failure to make an environmental management plan as prescribed; failure to assign personnel in charge of environmental protection as prescribed;
b) Failure to execute the program for treatment and operation supervision and evaluation of hazardous waste treatment efficiency in the issued environmental license including hazardous waste treatment;
c) Failure to provide annual environmental training as prescribed;
d) Failure to retain used hazardous waste manifests, reports on hazardous waste management and other files and documents relating to the hazardous waste management that are required to be retained as prescribed;
dd) Failure to declare and use hazardous waste manifests as prescribed; failure to make online declaration of hazardous waste manifests the competent authorities’ information systems or via email as requested in writing by the competent authorities;
e) Failure to transfer hazardous waste manifests to the competent authorities as prescribed;
g) Failure to retain used hazardous waste manifests, reports on hazardous waste management and other files and documents relating to the hazardous waste management that are required to be retained as prescribed;
h) Failure to publicize or provide information on the type and quantity of collected and treated hazardous waste and treatment methods; information on the name and address of the collected and treated hazardous waste generator and other environmental information that needs to be publicized and provided as prescribed.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to enter into a contract for hazardous waste collection, transport and treatment with the hazardous waste generator as prescribed;
b) Failure to make a hazardous waste delivery book, a log book of operation of hazardous waste treatment systems, vehicles, and equipment; failure to make a logbook to monitor the quantity, quality and outlets of products recycled or recovered from hazardous wastes as prescribed;
c) Implementing the plan for collection, transport and treatment of hazardous medical waste (cluster model) in contravention of regulations of the provincial People's Committee;
d) Using a hazardous waste warehouse that is not specified in the environmental license, except for the case specified in point c clause 3 of this Article;
dd) Failure to send a written notification to the hazardous waste generator if such hazardous waste has to be temporarily stored instead of being treated after 06 months from the date of transfer written on the hazardous waste manifest;
e) Failure to strictly implement the plan for pollution remediation and environmental protection upon the termination of operation;
g) Failure to sign a tripartite contract on cooperation in collection, transport and treatment of hazardous waste or failure to obtain written consent from the hazardous waste generator in cases of receiving hazardous waste for treatment under the cooperation contract.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to correctly implement the regulations under the contract for hazardous waste treatment;
b) Failure to install instruction chart of procedures for safe operation of systems, vehicles and equipment for treatment of hazardous waste in accordance with regulations;
c) Failure to store untreated and treated hazardous waste in specialized equipment in conformity with types of hazardous waste; specialized equipment serving the storage of hazardous waste, areas for temporary storage of hazardous waste or equipment for hazardous waste treatment which fails to satisfy technical requirements or technical regulations as prescribed; failure to collect hazardous waste as prescribed;
d) Failure to apply the environmental management system according to TCVN ISO 14001 or ISO 14001 certified in accordance with regulations.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Receiving and treating hazardous wastes transported by an individual or organization that does not have the environmental license without the competent authority’s approval, except for the hazardous waste which is generated from daily-life activities or activities of business and service establishments (excluding production activities) of a household/ individual size and managed and treated in accordance with regulations on recall and treatment of expired or discarded products;
b) Failure to obtain a written approval from the competent authority before receiving hazardous waste from other hazardous waste treaters;
c) Failure to correctly implement the regulations laid down in the environmental license, except for the regulations mentioned in points b, c, d and dd clause 5 of this Article.
5. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Using specialized vehicles and equipment for treatment of hazardous waste that are not prescribed in the environmental license;
b) Receiving and treating hazardous waste that is not specified in the list of hazardous waste in the environmental license;
c) Treating hazardous waste collected in areas which are not specified in the environmental license;
d) Treating hazardous wastes in excess of the treatment capacity of one of the hazardous waste groups specified in the environmental license;
dd) Treating hazardous waste without an environmental license as prescribed, except for the cases specified at point c clause 2, point c clause 3, point c clause 4 Article 14 of this Decree;
e) Failure to remediate pollution or improve the environment after the termination of operation as prescribed.
6. Penalties for transferring, giving or selling hazardous waste to an organization or individual having no appropriate environmental license or purchasing or receiving hazardous waste from an organization or individual in case of having no hazardous waste treatment function as prescribed or transferring hazardous waste to a third party in case of having a contract for cooperation in hazardous waste collection, transport and treatment, except for environmental crimes are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving less than 100 kg of hazardous waste;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 100 kg to less than 600 kg of hazardous waste;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 600 kg to less than 1,000 kg of hazardous waste;
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 1,000 kg to less than 2,000 kg of hazardous waste;
dd) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 2,000 kg to less than 3,000 kg of hazardous waste;
e) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 3,000 kg to less than 4,000 kg of hazardous waste;
g) A fine ranging from VND 190,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving 4,000 kg to less than 5,000 kg of hazardous waste;
h) A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for transferring, giving, selling, purchasing or receiving at least 5,000 kg of hazardous waste.
7. Penalties for burying, dumping, discharging or burning hazardous waste in contravention of regulations on environmental protection, except for environmental crimes are as follows:
a) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning less than 100 kg of hazardous waste;
b) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 100 kg to less than 250 kg of hazardous waste;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 250 kg to less than 500 kg of hazardous waste;
d) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 500 kg to less than 1,000 kg of hazardous waste;
dd) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 1,000 kg to less than 1,500 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
e) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 1,500 kg to less than 2,000 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
g) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 2,000 kg to less than 2,500 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
h) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for burying, dumping, discharging or burning 2,500 kg to less than 3,000 kg of hazardous waste, except for burying, dumping or discharging into the environment hazardous waste that contains extremely hazardous constituents beyond the limits prescribed by law or contains POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs as prescribed;
i) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for burning at least 3,000 kg of hazardous waste.
8. Additional penalties:
a) Suspending the treatment of hazardous waste by the establishment for 01 - 03 months in case of commission of the offences specified in clauses 3 and 4 of this Article;
b) Suspending the environmental license of the hazardous waste treatment facility holder for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in points a, b, c and d clause 5 and clause 6 of this Article;
c) Suspending the operation of the establishment for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in point dd clause 5 of this Article;
b) Suspending the environmental license of the hazardous waste treatment facility for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in clause 7 of this Article;
dd) Confiscating instruments of the administrative offences prescribed in case of commission of the offences specified in clause 7 of this Article.
9. Remedial measures:
a) Mandatory restoration to original state of environment in case of commission of the offence specified in clause 7 of this Article;
b) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in this Article;
c) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article;
d) Mandatory transfer of hazardous waste to the unit having treatment function in case of commission of the offences specified in point dd clause 5 and clause 6 of this Article.
Article 32. Offences against regulations on fulfillment of responsibility for products and packaging recycling by manufacturers and importers
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to disclose information or disclosing insufficient information about products or packaging which they manufacture or import in accordance with regulations.
2. Penalties for offences against regulations on registration of recycling plans, declaration of contributions for recycling support, and reports on recycling results are as follows:
a) A fine ranging from VND 150,000,000 to less than VND 250,000,000 shall be imposed for declaring insufficient or inaccurate contents, targets or data in the registration of the recycling plan, declaration of contributions for recycling support or report on recycling result as prescribed if the declaration does not cause the reduction in the responsibility for recycling or causes an increase in the recycling volume result;
b) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 350,000,000,000 shall be imposed for registering the recycling plan, sending the declaration of contributions for recycling support or reporting the recycling result less than 31 days behind schedule;
c) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for registering the recycling plan, sending the declaration of contributions for recycling support or reporting the recycling result 31 to less than 91 days behind schedule;
d) A fine ranging from VND 450,000,000 to less than VND 550,000,000 shall be imposed for incorrectly registering the recycling plan, sending the declaration of contributions for recycling support or reporting the recycling result, reducing the recycling responsibility by less than 30% or increasing the recycling volume result by less than 30%;
dd) A fine ranging from VND 450,000,000 to less than VND 650,000,000 shall be imposed for incorrectly registering the recycling plan, sending the declaration of contributions for recycling support or reporting the recycling result, reducing the recycling responsibility by 30% to less than 50% or increasing the recycling volume result by 30% to less than 50%;
e) A fine ranging from VND 650,000,000 to less than VND 750,000,000 shall be imposed for incorrectly registering the recycling plan, sending the declaration of contributions for recycling support or reporting the recycling result, reducing the recycling responsibility by 30% to less than 70% or increasing the recycling volume result by 50% to less than 70%;
g) A fine ranging from VND 750,000,000 to less than VND 1,000,000,000 shall be imposed for incorrectly registering the recycling plan, sending the declaration of contributions for recycling support or reporting the recycling result, reducing the recycling responsibility by at least 70% or increasing the recycling volume result by at least 70%;
h) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for failure to register the recycling plan or failure to send the declaration of contributions for recycling support or failure to report the recycling result or registering the recycling plan, sending the declaration of contributions for recycling support or reporting the recycling result at least 91 days behind schedule.
3. Penalties for offences against regulations on mandatory recycling rates, mandatory recycling specifications and payment of contributions for recycling support are as follows:
a) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed if the recycling volume result is 70% to less than 100% of the recycling responsibility or 70% to less than 100% of the recycling volume result meeting the mandatory recycling specifications;
b) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed if the recycling volume result is 50% to less than 70% of the recycling responsibility or 50% to less than 70% of the recycling volume result meeting the mandatory recycling specifications;
c) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed if the recycling volume result is 30% to less than 50% of the recycling responsibility or 30% to less than 50% of the recycling volume result meeting the mandatory recycling specifications;
d) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed if the recycling volume result is less than 30% of the recycling responsibility or less than 30% of the recycling volume result meeting the mandatory recycling specifications;
4. Penalties for paying contributions for recycling support behind the prescribed schedule are as follows:
a) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for paying contributions for recycling support less than 31 days behind schedule or failing to pay contributions for recycling support in full less than 31 days behind schedule;
b) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed for paying contributions for recycling support less than 31 days behind schedule or failing to pay contributions for recycling support in full 31 days to less than 91 days behind schedule.
5. A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for failure to fulfill the recycling responsibility or failure to pay contributions for recycling support or payment of contributions for recycling support at least 91 days behind schedule or failure to pay contributions for recycling support in full at least 91 days behind schedule.
6. Penalties for offences against regulations on self-recycling and signature of recycling contracts or recycling authorization contracts are as follows:
a) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for carrying out self-recycling or signing a recycling contract with a recycling unit that fails to satisfy requirements as prescribed or signing a recycling contract with a manufacturer or an importer that fails to satisfy requirements as prescribed;
b) A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for signing a recycling authorization contract with an intermediary organization that fails to satisfy requirements as prescribed or signing a recycling authorization contract with a manufacturer or an importer that fails to satisfy requirements as prescribed.
7. A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Recycling imported scrap to determine the recycling volume result for the manufacturer or importer or to apply for recycling support;
b) Using a recycling volume result to determine the recycling rate for multiple manufacturers or importers;
c) Using the recycling volume result that has been used to determine the recycling rate for the manufacturer or importer to apply for recycling support or the recycling volume result that has received recycling support to determine the recycling rate for the manufacturer or importer;
d) Using the recycling volume that does not meet the mandatory recycling specifications to determine the recycling volume result for the manufacturer or importer.
8. Remedial measures:
a) Mandatory disclosure of information about products or packaging which they manufacture or import in case of commission of the offence specified in clause 1 of this Article;
b) Mandatory registration of the recycling plan, sending of the declaration of contributions for recycling support and reporting of recycling result in case of commission of the offences specified in points a, d, dd, e, g and h clause 2 of this Article;
c) Mandatory payment of contributions for recycling support in proportion to the unfinished mandatory recycling rate or the contributions for recycling support in proportion to the recycling rate that does not meet the mandatory recycling specifications to the Vietnam Environmental Protection Fund (according to the norm of recycling cost) in case of commission of the offences specified in clause 3 of this Article; mandatory contribution of the late or underpaid contributions for recycling support to the Vietnam Environmental Protection Fund in case of commission of the offences specified in clause 4 of this Article; mandatory contribution of the contributions for recycling support in proportion to the mandatory recycling rate and specifications to the Vietnam Environment Protection Fund (according to the norm of recycling cost) or the late or underpaid contributions for recycling support to the Vietnam Environmental Protection Fund in case of commission of the offences specified in clause 5 of this Article;
d) Mandatory termination of the recycling contract or recycling authorization contract and payment of contributions for recycling support in proportion to the mandatory recycling rate and specifications to the Vietnam Environment Protection Fund (according to the norm of recycling cost) in case of commission of the offences specified in clause 6 of this Article.
Article 33. Offences against regulations on fulfillment of responsibility for waste treatment by manufacturers and importers
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to disclose information or disclosing insufficient information about products or packaging which they manufacture or import in accordance with regulations.
2. Penalties for offences against regulations on declaration of contributions for waste treatment support are as follows:
a) A fine ranging from VND 150,000,000 to less than VND 250,000,000 shall be imposed for declaring insufficient or inaccurate contents, targets or data in the declaration of contributions for waste treatment support if the declaration does not cause the reduction in the amount payable;
b) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for sending the declaration of contributions for waste treatment support less than 31 days behind schedule;
c) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed for sending the declaration of contributions for waste treatment support 31 days to less than 91 days behind schedule;
d) A fine ranging from VND 450,000,000 to less than VND 550,000,000 shall be imposed for declaring inaccurate information, reducing the amount payable by less than 30%;
dd) A fine ranging from VND 550,000,000 to less than VND 650,000,000 shall be imposed for declaring inaccurate information, reducing the amount payable by 30% to less than 50%;
e) A fine ranging from VND 650,000,000 to less than VND 750,000,000 shall be imposed for declaring inaccurate information, reducing the amount payable by 50% to less than 70%;
g) A fine ranging from VND 750,000,000 to less than VND 1,000,000,000 shall be imposed for declaring inaccurate information, reducing the amount payable by at least 70%;
h) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for failure to send the declaration of contributions for waste treatment support or sending the declaration of contributions for waste treatment support at least 91 days behind schedule.
3. Penalties for paying contributions for waste treatment support behind prescribed schedule are as follows:
a) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for paying contributions for waste treatment support less than 31 days behind schedule or failing to pay contributions for waste treatment support in full less than 31 days behind schedule;
b) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed for paying contributions for waste treatment support 31 days to less than 91 days behind schedule or failing to pay contributions for waste treatment support in full 31 days to less than 91 days behind schedule.
4. A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for paying contributions for waste treatment support at least 91 days behind schedule or failing to pay contributions for waste treatment support in full at least 91 days behind schedule.
5. Remedial measures:
a) Mandatory disclosure of information about products or packaging which they manufacture or import in case of commission of the offence specified in clause 1 of this Article;
b) Mandatory sending of the declaration of contributions for waste treatment support in accordance with regulations in case of commission of the offence specified in clause 2 of this Article;
c) Mandatory payment of the contributions for waste treatment support in arrears to the Vietnam Environment Protection Fund in case of commission of the offences specified in clauses 3 and 4 of this Article.
Article 34. Offences against regulations on environmental protection during import and breaking of used ships; import of machinery, equipment, vehicles, raw materials, fuels and materials
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for importing machinery, equipment, vehicles (except for used ships for breaking), raw materials, fuels or materials that fail to satisfy the environmental technical regulation or in contravention of regulations of law on environmental protection.
2. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for transporting or transiting goods, equipment or vehicles (except for used ships for breaking) which may cause environmental pollution, degradation or emergencies through the territory of the Socialist Republic of Vietnam without the permission from the environment authority.
3. Penalties for importing used ships for breaking or breaking used ships in contravention of regulations on environmental protection, except for environmental crimes are as follows:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for submit periodic reports to the competent environmental protection authority in breaking of used ships in accordance with regulations;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed upon a ship break facility for its failure to apply the environmental management system according to TCVN ISO 14001;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to collect fuels, oil, bilge water, ballast water, other liquids and flammable or materials; failure to take measures to provide air ventilation and enough oxygen to enclosed spaces on the ship to ensure safe working conditions as prescribed;
d) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to abate and collect asbestos and PCBs in accordance with regulations; failure to provide adequate personnel or adequate personal protective equipment to abate asbestos in accordance with regulations; failure to ensure the safety of asbestos abatement areas in accordance with regulations;
dd) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for breaking used ships without meeting the conditions regarding facilities and technical infrastructure serving environmental protection;
e) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for importing used ships for breaking without meeting the conditions as prescribed;
g) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed for importing incorrect type of used ships for breaking;
h) A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for importing used ships contaminated with radioactive substances, disease-causing germs or other toxins that have not been cleaned or are incapable of being cleaned for breaking; ballast water containing invasive alien species or potentially invasive species as prescribed; failing to recover all C.F.C gas in equipment before importing them into Vietnam;
i) Penalties for offences against normal solid waste and hazardous waste generated from the breaking of used ships shall be imposed in accordance with Articles 26 and 29 of this Decree.
4. Additional penalties:
a) Suspending the import and dismantlement of used ships by the facility for 06 - 09 months in case of commission of the offences specified at points dd, e, g and h clause 3 of this Article;
b) Confiscating valuable products after destruction in case of commission of the offences specified in clause 1, clause 2, points b, dd, e, g and h, clause 3 of this Article when applying remedial measures in the form of mandatory destruction.
5. Remedial measures:
a) Mandatory re-export or mandatory destruction of the used machinery, equipment, vehicles, ships, raw materials, fuels and materials required if the re-export thereof is impossible in case of commission of the offences specified in clause 1, clause 2, points b, dd, e, g and h clause 3 of this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article;
c) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in clause 3 of this Article.
Article 35. Offences against regulations on environmental protection during import of scrap from abroad
1. Penalties for offences committed in case of importing scrap from abroad as raw materials for production are as follows:
a) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for having an imported scrap warehouse or storage yard that fails to meet the requirements for environmental protection during import of scrap as raw materials for production in accordance with regulations; storing imported scrap in an area other than a warehouse or storage yard that has been granted an environmental license;
b) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to have any imported scrap warehouse or storage yard that meets the requirements for environmental protection during import of scrap as raw materials for production in accordance with regulations; failure to directly sign a contract with the foreign supplier of scrap imported as raw materials for production;
c) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to have any technology or equipment for recycling and reuse of scrap as prescribed; failure to treat impurities from scrap or failure to transfer impurities to the unit having the treatment function as prescribed; failure to identify or classify waste generated from the use of imported scrap in order to have an appropriate waste treatment plan in accordance with regulations;
d) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for importing scrap in excess of the permitted weight specified in the environmental license;
dd) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 230,000,000 shall be imposed for using imported scrap in contravention of regulations;
e) A fine ranging from VND 230,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for importing a type of scrap other than that specified in the environmental license as prescribed, except for the cases specified in clause 4 of this Article.
2. Penalties for transferring scrap imported from abroad as raw materials for production to other organizations or individuals in contravention of the environmental license are as follows:
a) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for transferring less than 500 tonnes of iron or steel scrap imported as raw materials for production to other organizations or individuals; transferring less than 100 tonnes of paper scrap imported as raw materials for production to other organizations or individuals; transferring less than 50 tonnes of plastic scrap imported as raw materials for production to other organizations or individuals;
b) A fine ranging from VND 230,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for transferring 500 tonnes less than 1,000 tonnes of iron or steel scrap imported as raw materials for production to other organizations or individuals; transferring 100 tonnes to 500 tonnes of paper scrap imported as raw materials for production to other organizations or individuals; transferring more than 50 tonnes to 100 tonnes of plastic scrap imported as raw materials for production to other organizations or individuals;
c) A fine ranging from VND 270,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for transferring more than 1,000 tonnes of iron or steel scrap imported as raw materials for production to other organizations or individuals; transferring more than 500 tonnes of paper scrap imported as raw materials for production to other organizations or individuals; transferring more than 100 tonnes of plastic scrap imported as raw materials for production to other organizations or individuals.
3. A fine ranging from VND 230,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to pay costs of handling imported scrap in cases where the deposit is not enough to handle imported scrap in violation of the regulations on environmental protection; failure to make an environmental protection deposit during import of scrap in accordance with regulations; import of scrap without an environmental license as prescribed, except for the cases specified in point c clause 2, point c clause 3, and point c clause 4 Article 14 of this Decree.
4. Penalties for importing scrap containing a certain amount of impurities in excess of the permissible limit as specified in the national technical regulation on environment applicable to imported scrap are as follows:
a) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if total amount of impurities which are hazardous waste or POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs is less than 200 kg or total amount of impurities which are other types of waste is less than 1,000 kg;
b) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed if total amount of impurities which are hazardous waste or POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs is 200 kg to less than 300 kg or total amount of impurities which are other types of waste is 1,000 kg less than 5,000 kg;
c) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if total amount of impurities which are hazardous waste or POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs is 300 kg to less than 400 kg or total amount of impurities which are other types of waste is 5,000 kg less than 10,000 kg;
d) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed if total amount of impurities which are hazardous waste or POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs is 400 kg to less than 500 kg or total amount of impurities which are other types of waste is 10,000 kg less than 20,000 kg;
dd) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed if total amount of impurities which are hazardous waste or POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs is 500 kg to less than 600 kg or total amount of impurities which are other types of waste is 20,000 kg less than 30,000 kg;
e) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed if total amount of impurities which are hazardous waste or POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs is 600 kg to less than 700 kg or total amount of impurities which are other types of waste is 30,000 kg less than 40,000 kg;
g) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed if total amount of impurities which are hazardous waste or POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs is 700 kg to less than 800 kg or total amount of impurities which are other types of waste is 40,000 kg less than 50,000 kg;
h) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed if total amount of impurities which are hazardous waste or POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs is 800 kg to less than 900 kg or total amount of impurities which are other types of waste is 50,000 kg less than 60,000 kg;
i) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed if total amount of impurities which are hazardous waste or POPs in Annex A to the Stockholm Convention on POPs is 900 kg to less than 1,000 kg or total amount of impurities which are other types of waste is 60,000 kg less than 70,000 kg;
5. A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for importing scrap containing radioactive substances; importing scrap which is not included in the list of scrap permitted to be imported, except for environmental crimes.
6. Any imported scrap quality assessment organization committing offences against regulations on results of quality assessment and analysis of imported scrap shipments shall incur penalties according to regulations of law on penalties for administrative offences against regulations on standards, measurement and quality of products and goods.
7. Additional penalties:
a) Suspending the import of scrap as raw materials for production for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in points a, b, c and dd clause 1 of this Article;
b) Suspending the import of scrap as raw materials for production for 06 - 09 months in case of commission of the offences specified in clause 2 of this Article;
c) Suspending the import of scrap as raw materials for production for 09 - 12 months in case of commission of the offences specified in clauses 4 and 5 of this Article;
d) Confiscating valuable products after destruction in case of commission of the offences specified in points d, dd and e clause 1, clause 2, clause 3, clause 4 and clause 5 of this Article when applying remedial measures in the form of mandatory destruction of imported scrap.
8. Remedial measures:
a) Mandatory re-export or mandatory destruction required if the re-export is impossible in case of commission of the offences specified in points d, dd and e clause 1, clause 2, clause 3, clause 4 and clause 5 of this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for import of scrap against the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article;
c) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in clause 1 of this Article.
Article 36. Offences against regulations on marine environmental protection and environmental protection in offshore petroleum activities
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to collect and transport normal solid waste that must be transported to shore in accordance with regulations on waste generated from offshore petroleum activities.
2. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Exploiting marine resources and perform other activities related to the exploitation and use of marine resources in contravention of the approved planning;
b) Failing to treat waste and other polluting elements generated from production, business, service, construction, traffic, transportation and exploitation activities at sea in accordance with environmental technical regulations;
c) Keeping means of transport, warehouses or offshore oil and gas facilities after the handling deadline;
d) Failing to collect, store and treat hazardous waste generated from the exploration and exploitation of marine resources or the dismantlement of means of transport at sea as regulated.
3. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the following offences, except for environmental crimes:
a) Dumping at sea normal waste which is generated from means of transport or offshore drilling platforms without treating it as regulated or waste which is not treated in conformity with the technical regulation on waste;
b) Dumping normal solid waste from the mainland into the sea, except for environmental crimes;
c) Discharging water-based drilling cuttings or water-based drilling fluids or discharging non-aqueous drilling cuttings or non-aqueous drilling fluids generated from offshore petroleum exploration and exploitation activities into territorial waters in contravention of regulations;
d) Discharging to the sea non-aqueous drilling cuttings generated from offshore petroleum exploration and exploitation activities in contravention of the technical regulation as prescribed;
dd) Discharging to the territorial waters floor cleaners, technological equipment and oil tanks that are contaminated with oil and domestic wastewater generated during offshore petroleum exploration and exploitation in contravention of regulations.
4. A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for dumping toxic chemicals and solid waste; wastewater that is not treated in accordance with the technical regulation into the territorial waters of the wildlife sanctuary, natural heritage sites, areas with new ecosystems, regular or seasonal spawning areas of aquatic species, except for environmental crimes.
5. A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for dumping hazardous waste or waste containing radioactive substances into the territorial waters of the Socialist Republic of Vietnam, except for environmental crimes.
6. Additional penalties:
Confiscating exhibits or instrumentalities for committing administrative offences in case of commission of the offences specified in clauses 3, 4 and 5 of this Article.
7. Remedial measures:
a) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article;
b) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in clause 4 and clause 5 of this Article.
Article 37. Offences against regulations on soil environment protection
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to carry out preliminary or detailed investigation of the soil pollution areas as prescribed in case of causing environmental pollution; failing to notify the provincial specialized environmental protection authority of the results of soil environment remediation and improvement as prescribed.
2. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for failure to make a plan for remediation and improvement of the soil pollution area as prescribed in case of causing environmental pollution; failure to send the plan for environmental remediation and improvement to the provincial specialized environmental protection authority for inspection and supervision as prescribed.
3. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to remediate and improve environment of the soil pollution area as prescribed in case of causing environmental pollution.
4. Remedial measures:
Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in this Article.
Article 38. Offences against regulations on environmental remediation and improvement during mineral mining
1. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for failure to follow the schedule or improperly or incompletely performing one of the work items in the environmental improvement and restoration plan as prescribed.
2. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to make an environmental remediation and improvement plan as prescribed.
3. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to carry out environmental remediation and improvement upon the completion of each mining phase according to the approved environmental remediation and improvement plan.
4. Additional penalties:
Suspending mining activities for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in clause 3 of this Article.
Article 39. Offences against regulations on oil spill response
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Causing an oil spill or failing to promptly report to the competent authority in charge of receiving oil spill-related information upon the detection of an oil spill as prescribed;
b) Failing to update or supplement the oil spill response plan as prescribed;
c) Failing to notify the oil spill response plan approved by the competent authority to relevant authorities, units and localities for cooperation in implementation.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to organize training courses or assign officials or employees in charge of responding to oil spills to attend training courses to improve their skills in oil spill response;
b) Failing to organize training practice in oil spill response as prescribed.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to promptly report to the competent authority for assistance in cases where the oil spill is beyond its capacity or local resources as prescribed.
4. Penalties for offences involving petrol and oil production and trading activities that have risk of causing oil spills on land at a less severe level are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to make investment or failure to enter into a contract to get prepared for response to oil spills with an establishment that has means and equipment used for response activities or with a Regional Oil Spill Response Center at the level commensurate with possibilities of oil spill occurring in areas under its jurisdiction in order to promptly mobilize means, equipment and supplies to carry out response activities as prescribed;
b) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to get ready to mobilize means, equipment and supplies to participate in cooperation in response to and remediation of consequences of the oil spill at the request of competent authorities;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for failure to have the oil spill response plan approved by the district-level People’s Committee or the supervisory authority as prescribed;
d) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to develop an emergency plan to respond to oil spills and organize forces to ensure timely and effective prevention of and response to oil spills at the level corresponding to the possibility of oil spills caused by the establishment as prescribed.
5. Penalties for offences related to the operation of general petroleum depots and petroleum depots with a total reserve of 50,000 m3 or more and petroleum ports capable of receiving ships with a tonnage greater than or equal to 50,000 DWT are as follows:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to make investment or failure to enter into a contract to get prepared for response to oil spills with an establishment that has means and equipment used for response activities or with a Regional Oil Spill Response Center at the level commensurate with possibilities of oil spill occurring in areas under its jurisdiction in order to promptly mobilize means, equipment and supplies to carry out response activities as prescribed;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to lead and command its own forces, means and equipment or those stated in the oil spill response contract to carry out response activities in a timely manner; failure to get ready to mobilize means, equipment and supplies to participate in cooperation in response to and remediation of consequences of the oil spill at the request of competent authorities;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to have the oil spill response plan approved by the National Committee for Search and Rescue as prescribed;
d) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to develop an emergency plan to respond to oil spills and organize forces to ensure timely and effective prevention of and response to oil spills at the level corresponding to the possibility of oil spills caused by the establishment as prescribed.
6. Penalties for offences related to the operation of local ports, general petroleum depots and petroleum depots with a total reserve of less than 50,000 m3 or more and petroleum ports capable of receiving ships with a tonnage less than 50,000 DWT are as follows:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to make investment or failure to enter into a contract to get prepared for response to oil spills with an establishment that has means and equipment used for response activities or with a Regional Oil Spill Response Center at the level commensurate with possibilities of oil spill occurring in areas under its jurisdiction in order to promptly mobilize means, equipment and supplies to carry out response activities as prescribed;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to lead and command its own forces, means and equipment or those stated in the oil spill response contract to carry out response activities in a timely manner; failure to get ready to mobilize means, equipment and supplies to participate in cooperation in response to and remediation of consequences of the oil spill at the request of competent authorities;
c) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to have the oil spill response plan approved by the provincial People’s Committee as prescribed;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to develop an emergency plan to respond to oil spills and organize forces to ensure timely and effective prevention of and response to oil spills at the level corresponding to the possibility of oil spills caused by the establishment as prescribed.
7. Penalties for offences involving activities of investors in ports, owners of establishments and owners of projects posing the risk of causing oil spills are as follows:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to make investment or failure to enter into a contract to get prepared for response to oil spills with an establishment that has means and equipment used for response activities or with a Regional Oil Spill Response Center at the level commensurate with possibilities of oil spill occurring in areas under its jurisdiction in order to promptly mobilize means, equipment and supplies to carry out response activities as prescribed;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to lead and command its own forces, means and equipment or those stated in the oil spill response contract to carry out response activities in a timely manner; failure to get ready to mobilize means, equipment and supplies to participate in cooperation in response to and remediation of consequences of the oil spill at the request of competent authorities; failure to closely monitor activities with high risk of oil spills occurring within their remit in order to promptly implement appropriate response measures; failure to fully conform to the requirements and instructions of competent authorities for prevention or minimization of damage caused by oil pollution as quickly as possible;
c) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to have the oil spill response plan approved by the provincial People’s Committee as prescribed; failure to again formulate the oil spill response plan for submission to the competent authority for approval as prescribed;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to develop an emergency plan to respond to oil spills and organize forces to ensure timely and effective prevention of and response to oil spills at the level corresponding to the possibility of oil spills caused by the establishment as prescribed.
8. Penalties for offences involving offshore petroleum activities posing the risk of causing oil spills are as follows:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to notify the oil spill response plan approved by the provincial People’s Committee to the provinces at risk of being affected by the oil spill that may occur at facilities or projects;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to make investment or failure to enter into a contract to get prepared for response to oil spills with an establishment that has means and equipment used for response activities or with a Regional Oil Spill Response Center at the level commensurate with possibilities of oil spill occurring in areas under its jurisdiction in order to promptly mobilize means, equipment and supplies to carry out response activities as prescribed;
c) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for get ready to mobilize means, equipment and supplies to participate in cooperation in response to and remediation of consequences of the oil spill at the request of competent authorities;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to have the oil spill response plan approved by the National Committee for Search and Rescue as prescribed;
dd) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to develop an emergency plan to respond to oil spills and organize forces to ensure timely and effective prevention of and response to oil spills at the level corresponding to the possibility of oil spills caused by the establishment as prescribed.
9. Penalties for offences involving oil tanker operations posing the risk of causing oil spills are as follows:
a) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for failure to notify the plan for oil transshipment between ships at sea so as for the competent authority to carry out supervision and take appropriate response measures in the event of an oil spill as prescribed;
b) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 35,000,000 shall be imposed for failure to have the oil pollution response plan approved by a competent authority of the Ministry of Transport, applicable to oil tankers flying the flag of Vietnam, each of which has total tonnage of 150 GT or more and other ships other than oil tankers, each of which has total tonnage of 400 GT or more;
c) A fine ranging from VND 35,000,000 to VND 45,000,000 shall be imposed for failure to have the oil pollution response plan approved by a competent authority of the Ministry of Transport, applicable to oil tankers flying the flag of Vietnam, each of which has total tonnage of 150 GT or more, engaged in the transshipment of oil between ships at sea;
d) A fine ranging from VND 45,000,000 to VND 55,000,000 shall be imposed for transshipment of oil between ships at sea without consent from the National Contact Point or port authority as prescribed;
dd) A fine ranging from VND 55,000,000 to VND 65,000,000 shall be imposed for failure to purchase insurance or financial security for civil liability prescribed by law to compensate for damage caused by fuel oil pollution as prescribed.
10. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for using oil spill dispersants and biological preparations for oil spill response in contravention of regulations.
11. Penalties for causing oil conflagration or oil spills, except for environmental crimes are as follows:
a) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the weight of oil is less than 2,000 kg;
b) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 2,000 kg to less than 10,000 kg;
c) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 10,000 kg to less than 20,000 kg;
d) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 20,000 kg to less than 50,000 kg;
dd) A fine ranging from VND 350,000,000 to VND 450,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 50,000 kg to less than 100,000 kg;
e) A fine ranging from VND 450,000,000 to VND 550,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 100,000 kg to less than 200,000 kg;
g) A fine ranging from VND 550,000,000 to VND 650,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 200,000 kg to less than 300,000 kg;
h) A fine ranging from VND 650,000,000 to VND 750,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 300,000 kg to less than 400,000 kg;
i) A fine ranging from VND 750,000,000 to VND 850,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 400,000 kg to less than 500,000 kg;
k) A fine ranging from VND 850,000,000 to VND 950,000,000 shall be imposed if the weight of oil is at least 500,000 kg.
12. Penalties for failure to implement measures for remedying oil conflagration or oil spill; failure to compensate for damage caused by the oil pollution are as follows:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the weight of oil is less than 2,000 kg;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 2,000 kg to less than 10,000 kg;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 10,000 kg to less than 20,000 kg;
d) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 20,000 kg to less than 50,000 kg;
dd) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 50,000 kg to less than 100,000 kg;
e) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 100,000 kg to less than 200,000 kg;
g) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 200,000 kg to less than 300,000 kg;
h) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 300,000 kg to less than 400,000 kg;
i) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed if the weight of oil is 400,000 kg to less than 500,000 kg;
k) A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed if the weight of oil is at least 500,000 kg.
13. Remedial measures:
a) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for causing oil spills or environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article;
b) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences of offences and mandatory provision of compensation for damage caused by the oil pollution within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in clauses 8, 9 and 11 of this Article.
Article 40. Offences against regulations on waste-related emergency prevention and response and environmental remediation after waste-related emergencies
1. Offences against regulations on waste-related emergency prevention and response and environmental remediation after waste-related emergencies are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to formulate a waste-related emergency prevention and response plan or failure to formulate a plan for environmental protection after waste-related emergency;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to publicize the waste-related emergency prevention and response plan; failure to notify the communal People’s Committee and district-level Steering Committee for Natural Disaster Management and Search and Rescue in the event of a waste-related emergency;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to deploy on-the-spot forces; failure to develop a plan to provide training in waste-related emergencies for on-site forces; failure to organize waste-related emergency response drills;
d) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to build or install works or equipment for waste-related emergency response; failure to on-the-spot forces; failure to provide supplies or equipment for response to waste-related emergencies according to the waste-related emergency response plan;
dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for failure to comply with or improperly complying with the orders to mobilize forces, equipment and vehicles for response to waste-related emergencies issued by the competent authority or competent person;
e) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to correctly comply or install works or equipment for waste-related emergency response; failure to suspend production activities upon occurrence of a waste-related emergency, failure to take measures within their jurisdiction to promptly respond to waste-related emergencies;
g) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for committing the offences specified in clause 2 of this Article without carrying out environmental remediation or carrying out environmental remediation without satisfying the environmental technical regulation on quality of surrounding environment or satisfying regulations of law on biodiversity, forestry and fisheries;
h) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 350,000,000 shall be imposed for failure to pay costs of organizing waste-related emergency response or costs of environmental remediation to the State if the State assumes responsibility for responding to the waste-related emergency and remediating the environment after the emergency or failure to compensate for damage caused by the waste-related emergency in accordance with regulations, except for environmental crimes.
2. Penalties for causing waste-related emergencies are as follows:
a) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for causing a waste-related emergency at grassroots level, except for environmental crimes;
b) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for causing a district-level waste-related emergency, except for environmental crimes;
c) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for causing a provincial waste-related emergency, except for environmental crimes;
d) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for causing a national waste-related emergency, except for environmental crimes.
3. Additional penalties:
a) Suspending the operation of the business establishment's source of waste causing environmental pollution for 03 - 06 months in case of commission of the offences specified in clause 2 of this Article;
b) Suspending the operation of the business establishment for 06 - 09 months in case of commission of the offences specified in point g clause 1 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences or waste-related emergency within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in point g clause 1 of this Article;
b) Mandatory payment of costs of organizing waste-related emergency response and costs of environmental remediation in case of commission of the offences specified in point h clause 1 of this Article.
Article 41. Offences against regulations on environmental protection during agricultural production
1. A fine ranging from VND 2,500,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for open burning of crop residues near residential areas, airports and main traffic routes.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to register, inventory, report and manage information on chemicals, agrochemicals and veterinary drugs in accordance regulations; using chemicals, agrochemicals and veterinary drugs in contravention of regulations resulting in environmental pollution.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to assess and control chemicals, agrochemicals and veterinary drugs as prescribed.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for using agrochemicals, veterinary drugs or chemicals which have expired or are off the permissible list resulting in environmental pollution.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for importing chemicals or materials containing hazardous chemicals that fail to meet regulations on environmental protection.
6. Additional penalties:
Suspending the operation of the business establishment's source of waste causing environmental pollution for 09 - 12 months in case of commission of the offences specified in clauses 4 and 5 of this Article.
7. Remedial measures:
Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in accordance with regulations and mandatory submission of reports on result of completed remediation of consequences or environmental emergency within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in clauses 2 and 4 of this Article.
Article 42. Offences against regulations on payment of environmental protection fees and environmental protection deposits during mining activities, waste burial, and insurance against compensation for environmental damage
1. Penalties for administrative offences against regulations on environmental protection fees shall be imposed in compliance with regulations of law on penalties for administrative offences against regulations on management of prices, fees, charges and invoices. Total fine imposed for each act of offence must not exceed VND 1,000,000,000.
2. A fine of 0.05% of the environmental protection deposit which is underpaid per day shall be imposed for underpayment of deposits as prescribed and must not exceed VND 1,000,000,000.
3. A fine which is 2 to 3 times the required deposit shall be imposed for failure to make an environmental protection deposit as prescribed and must not exceed VND 1,000,000,000.
4. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to purchase insurance against compensation for environmental damage.
5. Remedial measures:
a) Collection of the underpaid or evaded amount of the environmental protection fee that is calculated from the time of underpayment or evasion of the environmental protection fee (the collected amount is calculated using the result of waste sample analysis by the authority having power to carry out inspection and impose penalties as prescribed) in case of commission of the offences specified in clause 1 of this Article;
b) Mandatory payment of costs of solicitation of assessment, inspection, measurement and analysis of environmental samples for discharge of waste in excess of the permissible limit specified in the environmental technical regulation or causing environmental pollution according to current norms and prices in case of commission of the offences prescribed in this Article;
c) Mandatory payment of environmental protection deposits; mandatory purchase of insurance against compensation for environmental damage in case of commission of the offences prescribed in clauses 3 and 4 of this Article.
Article 43. Offences against regulations on environmental information and data; provision and disclosure of environmental information; reporting of environmental protection
1. c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to make reports or making inaccurate or insufficient reports or failure to send reports on environmental protection to competent authorities in accordance with regulations.
2. Penalties for offences against regulations on management of environmental information and data are as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for illegally obstructing the monitoring, collection, exchange and use of environmental data and information;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to collect, store and manage environmental information as prescribed;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for illegally accessing the environmental data and information storage systems as prescribed;
d) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for modifying, falsifying or erasing environmental data and information and environmental monitoring results.
3. Penalties for offences against regulations on disclosure of environmental information are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for disclosing environmental data and information, or environmental monitoring results in an incorrect or insufficient manner as prescribed; failing to provide or update their environmental information in the national and provincial environmental databases in accordance with regulations;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to disclose environmental information and data during production, business operation, service provision as prescribed, except for the cases specified in point b clause 1, point b clause 2 Article 10; point b clause 1, point b clause 2, point b clause 3, Article 11; point h clause 1 Article 31; clause 1 Article 32; clause 1 Article 33; point b clause 1 Article 40; clause 1 Article 53; clause 1 Article 54 of this Decree;
c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to disclose waste monitoring results of investment projects, business establishments, dedicated areas for production, business and service provision and industrial clusters as prescribed by law;
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for providing untruthful environmental information in cases where the information must be disclosed to the public as prescribed.
4. Penalties for offences against regulations on provision of environmental information are as follows:
a) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to provide environmental information and data during production, business operation, service provision as prescribed;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for providing untruthful environmental data and information and environmental monitoring results to competent authorities as prescribed; making a report showing the results of monitoring of wastewater, emissions and other waste do not correctly reflect the pollution situation at a project, business establishment, dedicated area for production, business and service provision or industrial cluster.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to provide or disclose information in accordance with regulations of law on bond issuance and law on environmental protection.
6. Remedial measures:
a) Mandatory disclosure of information in case of commission of the offences specified in points a, b and c clause 3 of this Article;
b) Mandatory provision and disclosure of information in case of commission of the offences specified in point a clause 4 and clause 5 of this Article;
c) Mandatory correction of misinformation or misleading information about the state of environment in case of commission of the offences specified in point d clause 3 and point b clause 4 of this Article.
Article 44. Offences against regulations on protection and use of works, equipment and vehicles serving environmental protection activities
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Obstructing the operation or use of environmental protection works;
b) Growing plants affecting the technical safety corridor of environmental protection works.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for illegally moving environmental monitoring machinery and equipment.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for building a work affecting the technical safety corridor of environmental protection works.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for sabotaging or encroaching on works, equipment and means serving environmental protection activities.
5. Remedial measures:
Mandatory restoration to original condition within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the offences prescribed in this Article.
Article 45. Offences against regulations on GHG emissions mitigation
1. A warning shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to submit GHG inventory reports to regulatory bodies as prescribed;
b) Failure to submit reports on reduction of GHG emissions to regulatory bodies as prescribed.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Providing incorrect or insufficient information in the GHG inventory report;
b) Providing incorrect or insufficient information in the report on reduction of GHG emissions.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to prepare GHG inventory reports as prescribed;
b) Failure to prepare reports on reduction of GHG emissions as prescribed;
c) Appraising the reports in the fields not announced by the Ministry of Natural Resources and Environment.
4. Remedial measures:
a) Mandatory provision of correct or sufficient information in the GHG inventory reports and reports on reduction of GHG emissions in case of commission of the offences specified in Clause 2 of this Article;
b) Mandatory preparation of the GHG inventory reports and reports on reduction of GHG emissions for the year(s) of late payment or underpayment, and bearing of all costs incurred, if any, in case of commission of the offences specified in points a and b clause 3 of this Article;
c) Mandatory invalidation of results of appraisal of the GHG inventory reports or reports on reduction of GHG emissions in case of commission of the offences specified in point c clause 3 of this Article.
Article 46. Offences against regulations on ozone layer protection
1. A warning shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to register the use of controlled substances issued under the List specified in point b clause 3 Article 92 of the Law on Environmental Protection (hereinafter referred to as “controlled substances”);
b) Failure to develop an appropriate roadmap for replacement or removal of controlled ozone-depleting substances and GHGs as prescribed;
c) Failure to submit reports on the use of controlled substances within the prescribed time limit.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to prepare periodic reports on the use of controlled substances as prescribed;
b) Providing incorrect or insufficient information in the reports on the use of controlled substances.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed:
a) Upon any technician in charge of collecting controlled substances who does not have an appropriate diploma or certificate in accordance with regulations; or
b) For failure to use equipment suitable for the collection, transport and storage of controlled substances in accordance with regulations; or
c) For failure to develop the process of safe collection, transport and storage of controlled substances according to regulations of the Ministry of Natural Resources and Environment.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Producing controlled substances in excess of the allocated quota under the decision on allocation, adjustment and supplementation of quota for production and import of controlled substances;
b) Importing controlled substances in excess of the allocated quota under the decision on allocation, adjustment and supplementation of quota for production and import of controlled substances;
c) Transferring the quota for production and import of controlled substances;
d) Illegally using the notification of allocation, adjustment and supplementation of the quota for production and import of controlled substances.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to transfer controlled substances to a unit issued with an appropriate environmental license for recycling and treatment in accordance with regulations.
6. Penalties for discharging into the environment controlled substances not generated together with other types of hazardous waste of an organization are as follows:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for discharging less than 10 kg of controlled substances into the environment;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for discharging 10 kg to less than 30 kg of controlled substances into the environment;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for discharging 30 kg to less than 50 kg of controlled substances into the environment;
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging 50 kg to less than 100 kg of controlled substances into the environment;
dd) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging 100 kg to less than 250 kg of controlled substances into the environment;
e) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharging 250 kg to less than 500 kg of controlled substances into the environment;
g) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for discharging at least 500 kg of controlled substances into the environment.
7. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for any of the following offences, except for environmental crimes:
a) Producing prohibited controlled substances; equipment and products containing or manufactured from prohibited controlled substances;
b) Importing or exporting prohibited controlled substances; importing or exporting equipment and products containing or manufactured from prohibited controlled substances;
c) Illegally producing controlled substances; illegally producing substances and equipment, products containing or manufactured from controlled substances;
d) Illegally importing or exporting controlled substances; illegally importing or exporting equipment or products containing or manufactured from controlled substances;
dd) Consuming prohibited controlled substances; consuming equipment and products containing or manufactured from prohibited controlled substances.
8. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for recycling and treating controlled substances without an appropriate environmental license.
9. Additional penalties:
a) Suspending the operation of the business establishment for 06 - 09 months in case of commission of the offences specified in clause 7 of this Article.
b) Suspending the operation of the business establishment for 09 - 12 months in case of commission of the offences specified in clause 8 of this Article.
10. Remedial measures:
a) Mandatory transfer of substances and equipment, products containing or manufactured from controlled substances that need to be treated in accordance with regulations to the units having treatment function, and bearing of all costs incurred, in case of commission of the offences specified in clause 5 of this Article;
b) Mandatory disgorgement of illegal gain from commission of the offences specified in clauses 4 and 7 of this Article;
c) Mandatory destruction of substances and equipment, products containing or manufactured from prohibited controlled substances and bearing of all costs incurred, in case of commission of the offences specified in clause 7 of this Article;
d) Mandatory development of the process for safe collection, transport and storage in accordance with regulations in case of commission of the offences specified in point c clause 3 of this Article.
Article 47. Offences against regulations on management and environmental protection of natural heritage sites
1. Penalties for illegally sabotaging or encroaching on natural heritage sites established in accordance with regulations of law on forestry, fisheries and cultural heritage sites shall be imposed under regulations of law on penalties for administrative violations in those fields.
2. Penalties for illegally sabotaging or encroaching on natural heritage sites being conservation areas, except for the offences specified in clause 1 of this Article are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for hunting, catching or exploiting wild animals and wild plants in a wetland conservation area, except for environmental crimes and purposes of scientific research approved by the competent authority;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for obstructing the passage of aquatic species in the administrative service subdivision of the wetland conservation areas;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for levelling, digging and embanking, altering or blocking the natural flow, resulting in changes to the hydrological regime in a wetland conservation area; raising livestock and poultry on a farm scale or carrying out aquaculture on an industrial scale; illegally residing in a conservation area;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for obstructing the passage of aquatic species in the ecological restoration subdivision of a wetland conservation area;
dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for performing one of the acts of illegally building a work or residential house in the strictly protected zone of a wetland conservation area; obstructing the passage of aquatic species in the strictly protected zone of a wetland conservation area;
e) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for changing structure of the ecosystem and reducing the species composition in the wetland conservation areas;
g) Penalties for illegally building works and residential houses in the ecological restoration subdivision and administrative service subdivision of a conservation area shall be imposed in accordance with regulations of law on penalties for administrative violations in the construction industry.
3. Penalties for causing damage to natural landscapes or ecosystems in a conservation area, except for the cases specified in clauses 1 and 2 of this Article are as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for causing damage to less than 200 m2 of land, wetland or water surface in an area that does not belong to the strictly protected subdivision of the conservation area;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for causing damage to 200 m2 to less than 400 m2 of land, wetland or water surface in an area that does not belong to the strictly protected subdivision of the conservation area;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for causing damage to 400 m2 to less than 800 m2 of land, wetland or water surface in an area that does not belong to the strictly protected subdivision of the conservation area;
d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for causing damage to 800 m2 to less than 1,200 m2 of land, wetland or water surface in an area that does not belong to the strictly protected subdivision of the conservation area;
dd) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for causing damage to 1,000 m2 to less than 1,500 m2 of land, wetland or water surface in an area that does not belong to the strictly protected subdivision of the conservation area or causing damage to less than 100 m2 of land, wetland or water surface in the strictly protected subdivision of the conservation area;
e) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for causing damage to 1,500 m2 to less than 2,000 m2 of land, wetland or water surface in an area that does not belong to the strictly protected subdivision of the conservation area or causing damage to 100 m2 to less than 100 m2 of land, wetland or water surface in the strictly protected subdivision of the conservation area;
g) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for causing damage to at least 2,000 m2 of land, wetland or water surface in an area that does not belong to the strictly protected subdivision of the conservation area or causing damage to 200 m2 to less than 300 m2 of land, wetland or water surface in the strictly protected subdivision of the conservation area.
4. Penalties for causing damage to natural landscapes or ecosystems being important wetlands outside conservation areas, except for the cases specified in clauses 1 and 2 of this Article are as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for causing damage to the habitats of water birds and migratory birds;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for causing damage to the nursery grounds and spawning grounds of aquatic species, except for the cases specified in point c of this clause;
c) Penalties for causing damage to nursery grounds and spawning grounds of aquatic species on the list of endangered, precious and rare species whose protection is prioritized and the list of endangered and rare aquatic species shall be imposed in accordance with regulations of law on penalties for administrative violations in the fisheries sector.
5. Penalties for illegally sabotaging, encroaching on or causing damage to natural landscapes or ecosystems in the core zones of other natural heritage sites established in accordance with regulations of law on environmental protection, except for the cases specified in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, shall be imposed as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for causing damage to less than 200 m2 of land, wetland or water surface;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for causing damage to 200 m2 to less than 400 m2 of land, wetland or water surface;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for causing damage to 400 m2 to less than 800 m2 of land, wetland or water surface;
d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for causing damage to 800 m2 to less than 1,200 m2 of land, wetland or water surface;
dd) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for causing damage to 1,200 m2 to less than 1,500 m2 of land, wetland or water surface;
e) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for causing damage to 1,500 m2 to less than 2,000 m2 of land, wetland or water surface;
g) A fine ranging from VND 250,000,000 to VND 400,000,000 shall causing damage to at least 2,000 m2 of land, wetland or water surface.
6. Additional penalties:
a) Confiscating exhibits or instrumentalities for committing administrative offences in case of commission of the offences specified points a, b, d, dd and g clause 2, clause 3, clause 4 and clause 5 of this Article;
b) Suspending the business establishment’s operation for 01 - 13 months as a remedy for the offences specified in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article.
7. Remedial measures:
a) Mandatory restoration to original state in case of commission of the offences specified points a, b, c, d, dd, e and g clause 2, clause 3, clause 4 and clause 5 of this Article;
b) Mandatory demolition of illegally built works and residential houses in case of commission of the offences specified in points b, dd and g clause 2 of this Article.
Article 48. Offences against regulations on PES
1. Penalties for offences against regulations on forest environmental services provided by forest ecosystems shall be imposed in compliance with regulations of law on penalties for administrative offences in the forestry sector.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed upon an individual or organization specified in clause 4 Article 138 of the 2020 Law on Environmental Protection (ecosystem service user) that fails to enter into a contract with the supplier in case of direct payment or with the authorized authority in cases of making PES with authorization.
3. Any ecosystem service user that fails to declare or incorrectly declaring or delays in declaring the amount payable in the form of authorization to the provincial environment protection fund or the Vietnam Environment Protection Fund if the local authority has yet to establish a provincial environment protection fund shall incur the following penalties:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 if the amount payable is less than VND 50,000,000;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 if the amount payable is VND 50,000,000 to less than VND 200,000,000;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 if the amount payable is VND 200,000,000 to less than VND 300,000,000;
d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 if the amount payable is VND 300,000,000 to less than VND 500,000,000;
dd) A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 if the amount payable is less than VND 500,000,000.
4. Penalties for using ecosystem services without making payment or making payment in full and on schedule under the PES contract shall be imposed as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 for failure to pay or fully pay for services past 03 months from the date specified in the contract if the payment is less than VND 20,000,000;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 for failure to pay or fully pay for services past 03 months from the date specified in the contract if the payment is VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for failure to pay or fully pay for services past 03 months from the date specified in the contract if the payment is VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 for failure to pay or fully pay for services past 03 months from the date specified in the contract if the payment is VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000;
dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 for failure to pay or fully pay for services past 03 months from the date specified in the contract if the payment is VND 100,000,000 to less than VND 200,000,000;
e) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 40,000,000 for failure to pay or fully pay for services past 03 months from the date specified in the contract if the payment is VND 200,000,000 to less than VND 500,000,000;
g) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 for failure to pay or fully pay for services past 03 months from the date specified in the contract if the payment is at least VND 500,000,000.
5. Any supplier that fails to formulate an internal PES schemes before concluding contracts with ecosystem service providers shall receive:
a) A warning if the offence is detected for the first time; or
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 in case of failure to rectify the offence.
6. Any supplier that fails to transfer the remaining amount (which is the total amount of PES collected minus reasonable costs to protect, maintain and develop the ecosystem) to the provincial environment protection fund or the Vietnam Environment Protection Fund if the local authority has yet to establish a provincial environment protection fund shall incur the following penalties:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 if the remaining amount is less than VND 20,000,000;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the remaining amount is VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the remaining amount is VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the remaining amount is VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000;
dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the remaining amount is VND 100,000,000 to less than VND 200,000,000;
e) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the remaining amount is VND 200,000,000 to less than VND 500,000,000;
g) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 if the remaining amount is less than VND 500,000,000.
7. Any natural ecosystem service provider that uses the proceeds from PES for improper purposes as prescribed shall incur the following penalties:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 if the proceeds used for improper purposes are less than VND 20,000,000;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 if the proceeds used for improper purposes are VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 if the proceeds used for improper purposes are VND 30,000,000 to less than VND 50,000,000;
d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 if the proceeds used for improper purposes are VND 50,000,000 to less than VND 100,000,000;
dd) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 if the proceeds used for improper purposes are VND 100,000,000 to less than VND 200,000,000;
e) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 40,000,000 if the proceeds used for improper purposes are VND 200,000,000 to less than VND 500,000,000;
g) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 if the proceeds used for improper purposes are at least VND 500,000,000.
8. Remedial measures:
a) Mandatory payment of PES in full and late payment interest (if any) in proportion to the amount and time of late payment within 01 month from the date of receiving the decision on penalties for administrative offences in case of commission of the offences specified in clause 4 of this Article.
The interest shall be calculated based on the amount and time of late payment at the basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the time closest to the time of issuing the decision on penalties for administrative offences;
b) Mandatory formulation of the internal PES scheme within 06 months from the date of receiving the decision on penalties for administrative offences in case of commission of the offences specified in clause 5 of this Article;
c) Mandatory transfer of the remaining amount to the provincial environment protection fund or the Vietnam Environment Protection Fund if the local authority has yet to establish a provincial environment protection fund within 06 months from the date of receiving the decision on penalties for administrative offences in case of commission of the offences specified in clause 6 of this Article;
c) Mandatory return of the amount used for improper purpose within 01 month from the date of receiving the decision on penalties for administrative offences in case of commission of the offences specified in clause 7 of this Article.
Article 49. Offences against regulations on conservation and sustainable development of organisms
1. A warning shall be imposed for artificially culturing wild plant species, plant varieties, fungi and microorganisms on the List of endangered, precious and rare species whose protection is prioritized without notification as prescribed.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for hunting water birds and migratory birds in wetland conservation areas and important wetlands, except for the cases specified in point a clause 2 Article 47 of this Decree.
3. Penalties for illegally exploiting plant varieties, fungi and microorganisms on the List of endangered, precious and rare species whose protection is prioritized; illegally storing, transporting or trading in plant varieties, fungi and microorganisms on the List of endangered, precious and rare species whose protection is prioritized outside natural heritage are as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 if the exhibit involved in the offence is worth less than VND 500,000;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 if the exhibit involved in the offence is worth VND 500,000 to less than VND 1,500,000;
c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 if the exhibit involved in the offence is worth VND 1,500,000 to less than VND 5,000,000;
d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 if the exhibit involved in the offence is worth VND 5,000,000 to less than VND 10,000,000;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 10,000,000 to less than VND 20,000,000;
e) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth at least VND 20,000,000.
4. Penalties for illegally exploiting timber and non-timber forest plants on the List of endangered, precious and rare species whose protection is prioritized outside natural heritage sites shall be imposed in accordance with regulations of law on penalties for administrative violations in the forestry sector. Penalties for illegally exploiting wild plant species on the List of endangered, precious and rare species whose protection is prioritized, except for timber and non-timber forest plants outside natural heritage sites, are as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth less than VND 1,000,000;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 1,000,000 to less than VND 2,000,000;
c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 2,000,000 to less than VND 5,000,000;
d) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 5,000,000 to less than VND 10,000,000;
dd) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 10,000,000 to less than VND 15,000,000;
e) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 15,000,000 to less than VND 20,000,000;
g) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 20,000,000 to less than VND 30,000,000.
5. Penalties for illegally storing, transporting, processing and trading in timber and non-timber forest plants on the List of endangered, precious and rare species whose protection is prioritized outside natural heritage sites shall be imposed in accordance with regulations of law on penalties for administrative violations in the forestry sector. Penalties for illegally storing, transporting, processing, trading in wild plant species on the List of endangered, precious and rare species whose protection is prioritized outside natural heritage sites, except for timber and non-timber forest plants outside natural heritage sites, are as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth less than VND 15,000,000;
b) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth VND 15,000,000 to less than VND 25,000,000;
c) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth VND 25,000,000 to less than VND 50,000,000;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth VND 50,000,000 to less than VND 70,000,000;
dd) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth VND 70,000,000 to less than VND 90,000,000;
e) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth VND 90,000,000 to less than VND 120,000,000;
g) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth VND 120,000,000 to less than VND 150,000,000;
h) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth VND 150,000,000 to less than VND 180,000,000;
i) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 210,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth VND 180,000,000 to less than VND 210,000,000;
k) A fine ranging from VND 210,000,000 to VND 240,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth VND 210,000,000 to less than VND 240,000,000;
l) A fine ranging from VND 240,000,000 to VND 270,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth VND 240,000,000 to less than VND 270,000,000;
m) A fine ranging from VND 270,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if the wild plant species is worth VND 270,000,000 to less than VND 300,000,000.
6. Additional penalties:
Confiscating exhibits or instrumentalities for committing administrative offences in case of commission of the offences specified in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article.
Article 50. Offences against regulations on management of biodiversity conservation facilities
1. A warning shall be imposed for failure to report the status of species on the List of endangered, precious and rare species whose protection is prioritized as prescribed.
2. Penalties for breeding, rearing and artificially planting and transplanting species on the List of endangered, precious and rare species whose protection is prioritized at facilities breeding, rearing and artificially planting and transplanting such species for commercial purposes in contravention of regulations of law shall be imposed in accordance with regulations of law on penalties for administrative violations in the forestry and fishery sectors, except for environmental crimes.
3. A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed for failure to register, declare the origin, and prepare documents for monitoring individuals of species on the List of endangered, precious and rare species whose protection is prioritized.
4. A fine ranging from VND 2,000,000 and VND 5,000,000 shall be imposed for improperly fulfill one of the approved conditions in the project on establishment of biodiversity conservation facility issued together with the certificate of biodiversity conservation facility approved by a competent authority (including conditions concerning physical facilities and infrastructure; human resources; financial resources; species nursery and care processes; storage and preservation of genetic resources and genetic specimens).
5. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Making untruthful declarations of eligibility requirements for issuance of certificate of biodiversity conservation facility;
b) Operating without the certificate of biodiversity conservation facility issued by a competent authority.
6. Additional penalties:
Confiscating the exhibits and instrumentalities for committing administrative offences in case of commission of the offence specified in point b clause 5 of this Article.
Article 51. Offences against regulations on management of invasive alien species
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed for rearing, storing, transporting, planting or propagating invasive alien species outside a conservation area for non-commercial purposes in cases where their development and spread are under control and they have not yet caused any damage.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for rearing, storing, transporting, planting or propagating invasive alien species outside a conservation area for commercial purposes in cases where their development and spread are under control and they have not yet caused any damage.
3. Penalties for rearing, storing, transporting, planting or transplanting invasive alien species outside a conservation area are as follows:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for the act of making a loss of less than VND 10,000,000;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for the act of making a loss of VND 10,000,000 to less than VND 20,000,000;
c) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for the act of making a loss of VND 20,000,000 to less than VND 40,000,000;
d) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 240,000,000 shall be imposed for the act of making a loss of VND 40,000,000 to less than VND 60,000,000;
dd) A fine ranging from VND 240,000,000 to VND 320,000,000 shall be imposed for the act of making a loss of VND 60,000,000 to less than VND 80,000,000;
e) A fine ranging from VND 320,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for the act of making a loss of VND 80,000,000 to less than VND 100,000,000;
g) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 480,000,000 shall be imposed for the act of making a loss of VND 100,000,000 to less than VND 120,000,000;
h) A fine ranging from VND 480,000,000 to VND 560,000,000 shall be imposed for the act of making a loss of VND 120,000,000 to less than VND 140,000,000;
i) A fine ranging from VND 560,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for the act of making a loss of VND 140,000,000 to less than VND 150,000,000;
4. Penalties for the acts of rearing, storing, transporting, planting or propagating invasive alien species within a conservation area in cases where their development and spread are under control:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on the offence committed outside the strictly protected sub-zone;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed on the offence committed inside the strictly protected sub-zone;
5. Penalties for rearing, storing, transporting, planting or propagating invasive alien species in a conservation area in cases where their development and spread are out of control:
a) Fines shall be 20% to 30% more than the fines specified in clause 4 of this Article if the offence is committed outside the strictly protected sub-zone;
b) Fines shall be 40% to 50% more than the fines specified in clause 4 of this Article if the offence is committed inside the strictly protected sub-zone.
Total fine imposed for each act of offence specified in this clause must not exceed VND 1,000,000,000.
6. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for importing invasive alien microorganisms.
7. Penalties for importing invasive alien animals and plants are as follows:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth less than VND 10,000,000;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 10,000,000 to less than VND 20,000,000;
c) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 20,000,000 to less than VND 40,000,000;
d) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 240,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 40,000,000 to less than VND 60,000,000;
dd) A fine ranging from VND 240,000,000 to VND 320,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 60,000,000 to less than VND 80,000,000;
e) A fine ranging from VND 320,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 80,000,000 to less than VND 100,000,000;
g) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 480,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 100,000,000 to less than VND 120,000,000;
h) A fine ranging from VND 480,000,000 to VND 560,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 120,000,000 to less than VND 140,000,000;
i) A fine ranging from VND 560,000,000 to VND 640,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 140,000,000 to less than VND 160,000,000;
k) A fine ranging from VND 640,000,000 to VND 720,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 160,000,000 to less than VND 180,000,000;
l) A fine ranging from VND 720,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 180,000,000 to less than VND 200,000,000;
m) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 880,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 200,000,000 to less than VND 220,000,000;
n) A fine ranging from VND 880,000,000 to VND 920,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 220,000,000 to less than VND 230,000,000;
o) A fine ranging from VND 920,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed if the exhibit involved in the offence is worth VND 230,000,000 to less than VND 250,000,000.
8. Additional penalties:
Confiscating exhibits or instrumentalities for committing administrative offences in case of commission of the offences specified in this Article.
9. Remedial measures:
a) Mandatory destruction of all invasive alien species; mandatory restoration to original state in case of commission of the offences specified in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article;
b) Mandatory re-export of illegally imported invasive alien species out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam in case of commission of the offences specified in clauses 6 and 7 of this Article. If the re-export is impossible, all illegally imported invasive alien species must be destroyed.
Article 52. Offences against regulations on management, access and benefit sharing of genetic resources
1. A warning shall be issued for perform one of the acts of failing to periodically report or failing to report the operation as prescribed during the period of access to genetic resources in support of research for non-commercial purposes as specified in the license for access to genetic resources.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to comply with the requirements stated in the plan to access to genetic resources approved by the competent authority;
b) Failure to notify the competent authority of the transfer to a third party the genetic resources and their derivatives serving the same purposes of commercial research and development of commercial products;
c) Failure to share benefits accrued from the use of genetic resources with relevant parties in accordance with regulations;
d) Failure to periodically report or failure to report the operation as prescribed during the period of access to genetic resources in support of research for non-commercial purposes or development of commercial products as specified in the license for access to genetic resources;
dd) Bringing genetic resources out of the Vietnam’s territory but failing to comply with the requirements specified in the license for access to genetic resources or the decision to permit the transfer of genetic resources abroad in service of study or research for non-commercial purposes;
e) Failure to use the license for access to genetic resources in accordance with requirements and for its intended purposes.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for failure to exchange, transfer or provide assigned genetic resources to other organizations or individuals in accordance with law provisions; transferring genetic resources and their derivatives and changing their purposes specified in the license for access to genetic resources, except for cases specified in clauses 1 and 2 of this Article.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for accessing to genetic resources without the license granted by a competent authority or with an expired license for access to genetic resources.
5. Additional penalties:
a) Suspending the license for access to genetic resources for 06 - 12 months in case of commission of the offences specified in points a, b, c, d, dd and e clause 2 of this Article;
b) Confiscating exhibits or instrumentalities for committing administrative offences in case of commission of the offences specified in clauses 3 and 4 of this Article.
6. Remedial measures:
Mandatory recall of the products obtained from the illegal access to genetic resources within the period regulated by the person having the power to impose penalties in the decision to impose penalties for the administrative offences prescribed in points d and e clause 2 of this Article.
Article 53. Offences against regulations on scientific research and technological development with respect to genetically modified organisms, their products and genetically modified organism testing
1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for failing to disclose information about the level of risks and measures to manage risks to the environment and biodiversity when doing research and developing technologies for genetically modified organisms and their genetic specimens.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to conduct research to produce, analysis, testing or isolation of genetically modified organisms and/or their products at designated places.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Providing false information in the application for issuance of license for genetically modified organism testing, the application for issuance of certificate of biosafety of genetically modified organism or the application for issuance of certificate of genetically modified organisms qualified for use as foods or animal feeds;
b) Failure to comply with the requirements specified in the license for genetically modified organism testing, the certificate of biosafety of genetically modified organism or the certificate of genetically modified organisms qualified for use as foods, animal feeds.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for one of the offences against regulations on genetically modified organism research and testing:
a) Hiding information about risks of adverse effects on the environment, biodiversity and human health or domestic animals during the genetically modified organism research and testing;
b) Bringing into the Socialist Republic of Vietnam genetically modified organisms that are not subject to the registered research proposal; not covered by the approved genetically modified organism testing and plan.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for one of the following offences against regulations on genetically modified organism research and testing:
a) Failure to strictly comply with regulations on isolation causing the release of genetically modified organisms into the environment during the research and testing;
b) Failure to adopt emergency response measures to thoroughly handle and destroy genetically modified organisms if it is found that such genetically modified organisms may cause risks, which are out of control, to the environment, biodiversity, human health and domestic animals;
c) Causing the release of genetically modified organisms into the environment during the genetically modified organism research and testing.
6. Additional penalties:
Suspending the License for genetically modified organism testing, the decision on accreditation of genetically modified organism laboratory or the decision on accreditation of genetically modified organism testing facility for 06 - 12 months in case of commission of the offences prescribed in clause 5 of this Article.
7. Remedial measures:
a) Mandatory destruction of all genetically modified organisms to which the License for genetically modified organism testing or the certificate of biosafety is not yet issued in case of commission of the offences specified in clause 2, point b clause 3 and point b clause 4 of this Article;
b) Mandatory application of remedial measures against environmental pollution in case of commission of the offences prescribed in clauses 2, 4 and 5 of this Article.
Article 54. Offences against regulations on production, trading, import, storage and transport of genetically modified organisms and their products
1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for failing to disclose information about the level of risks and measures to manage risks to the environment and biodiversity when importing, trading or releasing genetically modified organisms and/or their genetic specimens.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failing to comply with the requirements specified in the certificate of biosafety.
3. A warning or a fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failing to disclose information about the level of risks and measures to manage risks to the environment and biodiversity of genetically modified organisms, genetic specimens and products of genetically modified organisms.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for producing or trading genetically modified organisms without a certificate of biosafety as prescribed.
5. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Intentionally rearing, culturing or releasing genetically modified organisms and/or their genetic specimens without a certificate of biosafety;
b) Illegally importing genetically modified organisms and/or their genetic specimens.
6. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Intentionally rearing, culturing or releasing genetically modified organisms and/or their genetic specimens without a certificate of biosafety affecting the environment and biodiversity;
b) Illegally importing genetically modified organisms and/or their genetic specimens affecting the environment and biodiversity.
7. Remedial measures:
a) Mandatory destruction of all genetically modified organisms and/or the genetic specimens in case of commission of the offences specified in clause 4, point a clause 5 and point a clause 6 of this Article;
b) Mandatory re-export of shipments of genetically modified organisms and/or their genetic specimens out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam in case of commission of the offences specified in point b clause 5 and point b clause 6 of this Article. If the re-export is impossible, shipments of genetically modified organisms and/or their genetic specimens must be destroyed.
Article 55. Acts of obstructing state management, inspection and imposition of penalties for administrative offences against regulations on environmental protection
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Causing difficulties in assessment, investigation, research or monitoring of state of the environment or in performance of official duties by competent persons;
b) Uttering words or taking actions threatening, offending or hurting the honor of a person on duty;
c) Refusing to receive decision on inspection or supervision, decision on imposition of penalty for administrative offence or decision to enforce the implementation of decision on imposition of penalty for administrative offence;
d) Failure to organize talks on environmental issues at the request of competent environment authorities or according to complaints, denunciations or claims made by relevant organizations/individuals as regulated.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Failure to make declaration or making declaration in an untruthful manner or after the deadline prescribed by the law enforcer or competent authority;
b) Failure to provide or providing insufficient information or documents relating to the inspection and imposition of penalty for administrative offence by the law enforcer or competent authority;
c) Failure to cooperate with or obstructing the task performance by the inspectorate or person assigned to conduct inspection of environmental protection;
d) Failure to appoint any authorized representative as prescribed by law to attend the ceremony to announce decision on inspection of environmental protection or failure to appoint any authorized representative to work with the environment inspectorate.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for deliberately removing the seals of exhibits, facilities, factories, machinery and/or equipment that is being sealed or impounded or hiding exhibits of offence or deliberately make changes at scenes of administrative environmental protection offences.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following offences:
a) Delaying or shirking the enforcement of decision on inspection or decision on imposition of penalty for administrative environmental protection offence issued by the competent person or authority;
b) Failure to strictly and fully implement contents and requirements specified in the conclusion on results of environmental protection inspection made by the competent agency.
POWER TO IMPOSE PENALTIES AND MEASURES TO ENFORCE PENALTY IMPOSITION DECISIONS
Article 56. Power to impose penalties for administrative offences of Chairpersons of People’s Committees at all levels
1. Chairpersons of communal People’s Committees have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 5,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 10,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, b, c and dd clause 3 Article 4 of this Decree.
2. Chairpersons of district-level People’s Committees have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 100,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, b, c, dd, e, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Chairpersons of provincial People’s Committees have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 57. Power to impose penalties for administrative offences of People's Public Security
1. Soldiers of the People’s Public Security in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000.
2. Senior officers of the persons mentioned in clause 1 of this Article have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,500,000.
3. Commune-level Police Chiefs, Heads of Police Posts, Heads of Police Stations at border gates, export processing zones, Heads of International Airport Police, Majors of Mobile Police Battalions, and Captains of Squadrons have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 2,500,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 5,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c and dd clause 3 Article 4 of this Decree.
4. District-level Police Chiefs; the Chiefs of provincial Police Departments, including: Chiefs of Internal Political Security Divisions, Chiefs of Police Divisions for Prevention and Control of Environmental Crimes and Chiefs of Immigration Divisions in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 25,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 50,000,000;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, dd, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
5. Directors of provincial Police Departments have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 100,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
6. Director General of Police Department for Prevention and Control of Environmental Crimes and Director General of Immigration Department in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 58. Power to impose penalties for administrative offences of natural resources and environment inspecting authorities
1. Inspectors and persons assigned to carry out specialized inspections in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 1,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c and dd clause 3 Article 4 of this Decree.
2. Chief Inspectors of provincial Departments of Natural Resources and Environment, Chiefs of Specialized Inspectorates of provincial Departments of Natural Resources and Environment and Vietnam Environment Administration have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 100,000,000;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Chief of Specialized Inspectorate of the Ministry of Natural Resources and Environment has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 250,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 500,000,000;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Chief Inspector of the Ministry of Natural Resources and Environment and Director General of Vietnam Environment Administration have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 59. Power of national defense inspecting authorities
1. Chief of Specialized Inspectorate of the Ministry of National Defense has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 250,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 500,000,000;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
2. Chief Inspector of the Ministry of National Defense has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 60. Power of the Border Guard
1. The Border Guard officers in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000.
2. Senior officers of the persons mentioned in clause 1 of this Article have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 2,500,000.
3. The leaders of Task Force Teams for Drug and Crime Prevention and Control which are put under the control of Task Force Commissions for Drug and Crime Prevention and Control have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 10,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 20,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c and dd clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Commanding Officers of Border Guard Posts, Captains of Naval Border Guard Flotillas and Commanders of the Border Guard Commands at port border gates have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 25,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 50,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, d, dd, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
5. Leaders of Task Force Commissions for Drug and Crime Prevention and Control as an affiliate of the Department of Drug and Crime Prevention and Control under the control of the Border Guard High Command have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 100,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 200,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, d, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
6. Chief Commander of provincial-level Border Guards; Captains of Naval Border Guard Squadrons and Director General of the Department of Drug and Crime Prevention and Control affiliated to the Border Guard High Command have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, d, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 61. Power of the Coast Guard
1. The Border Guard officers in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,500,000.
2. Captains of coastguard teams have power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 5,000,000.
3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 10,000,000;
c) enforce the remedial measures mentioned in points a, c and dd clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Commanders of coastguard platoons have power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 25,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 50,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, d, dd, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
5. Commanders in chief of coastguard squadrons; Heads of Reconnaissance Commissions; Heads of Task Force Commissions for Drug Crime Prevention and Control under the control of the Command of Coast Guard of Vietnam have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 100,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, d, dd, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
6. Commanders of regional coastguard command centers and Director General of the Department of Operations and Legislation under the control of the Command of Coast Guard of Vietnam have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 100,000,000;
c) suspend the license;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, d, dd, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
7. Commander of Vietnam Coast Guard has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, b, c, d, dd, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 62. Power of customs authorities
1. Customs officers in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000.
2. Team Leaders, Group Leaders of Customs Sub-departments; Leaders of Groups in Control Teams affiliated to provincial, inter-provincial or central-affiliated city Customs Departments; Leaders of Teams in Post-clearance Inspection Sub-departments have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 5,000,000.
3. Directors of Customs Sub-departments, Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments, Leaders of Control Teams of provincial, inter-provincial or central-affiliated city Customs Departments, Leaders of Criminal Investigation Teams, Leaders of Smuggling Control Teams, Captains of Maritime Control Flotillas, Leaders of Anti-smuggling, Counterfeit Product Control and Intellectual Property Teams affiliated to the Smuggling Investigation and Prevention Department; Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments as an affiliate of the Post-clearance Inspection Department have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 25,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 50,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points d, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Director of the Smuggling Investigation and Prevention Department, Director of the Post-clearance Inspection Department, a subsidiary of the General Department of Customs, and Directors of the provincial, inter-provincial or central-affiliated city Customs Departments have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points d, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
5. The Director General of the General Department of Customs has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
d) enforce the remedial measures mentioned in points d, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 63. Power of forest protection forces, fishery resource surveillance forces and agriculture and rural development inspecting authorities
1. Forest protection officers in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000.
2. Agriculture and rural development inspectors and persons assigned to carry out specialized inspections of fishery have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 1,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c and dd clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Fisheries resources surveillance officers in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 2,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 4,000,000;
4. Heads of forest protection stations have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 10,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 20,000,000.
5. Heads of Fishery Resource Surveillance Stations under Regional Fishery Resource Surveillance Sub-departments have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 10,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 20,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, b and g clause 3 Article 4 of this Decree.
6. Directors of district-level forest protection offices and heads of mobile ranger and forest fire prevention and fighting teams have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 25,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 50,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
7. Heads of Forest Protection Sub-departments; Heads of Regional Forest Protection Sub-departments and Leaders of Forest Protection Task Force Teams under the Forest Protection Department have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 100,000,000;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, b, c, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
8. Chief Inspectors of Departments of Agriculture and Rural Development, specialized Inspectorates of provincial Departments of Agriculture and Rural Development, chief of specialized inspectorate of the Directorate of Fisheries, chief of specialized inspectorate of the Vietnam Administration of Forestry have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 100,000,000;
d) suspend the license or operation;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
9. Heads of Regional Fishery Resource Surveillance Sub-departments have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 100,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, b, d, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
10. Chief of specialized inspectorate of the Ministry of Agriculture and Rural Development have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 250,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 500,000,000;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
11. Director General of the Forest Protection Department has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
d) suspend the license or operation;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, b, c, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
12. Director General of the Director General of the Viet Nam Fisheries Resources Surveillance has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
d) suspend the license or operation;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, b, c, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
13. Chief Inspector of Ministry of Agriculture and Rural Development, Director General of Vietnam Administration of Forestry and Director General of Directorate of Fisheries have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
d) suspend the license or operation;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 64. Power of industry and trade inspecting authorities and market surveillance authorities
1. Market surveillance officials in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000.
2. Industry and trade inspectors in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 1,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c and dd clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Heads of Market Surveillance Teams and Heads of Professional Division affilited to the Market Surveillance Operations Department shall have the powers to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 25,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 50,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, dd, e, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Chief inspectors of Departments of Industry and Trade, Chiefs of specialized inspectorates of Departments of Industry and Trade have the powers to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 100,000,000;
d) suspend the license or operation;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
5. Directors General of provincial Market Surveillance Departments and Director General of the Market Surveillance Operations Department affiliated to the Vietnam Directorate of Market Surveillance have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
d) suspend the license or operation;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
6. Chief of Specialized Inspectorate of the Ministry of Industry and Trade has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 250,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 500,000,000;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
7. The Director General of the Vietnam Directorate of Market Surveillance has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
d) suspend the license or operation;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
8. Chief Inspector of the Ministry of Industry and Trade has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
d) suspend the license or operation;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 65. Power of maritime administrations, airports authorities and inland waterways port authorities
1. Chief representatives of maritime administrations, chief representatives of airports authorities, chief representatives of inland waterways port authorities have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 10,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 20,000,000.
2. Directors of maritime administrations, directors of airports authorities and directors of inland waterways port authorities have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in points a, b, c, dd, g, h, i, k, l, m, n and o clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Chief Inspector of Vietnam Maritime Administration and Chief Inspector of Civil Aviation Authority of Vietnam have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 100,000,000;
d) suspend the license or operation;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Director General of Vietnam Inland Waterway Administration, Director General of Vietnam Maritime Administration and Director General of Civil Aviation Authority of Vietnam have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
d) suspend the license or operation;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 66. Power to impose penalties for administrative offences of culture, sports and tourism inspecting authorities
1. Culture, sports and tourism inspectors in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 1,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c and dd clause 3 Article 4 of this Decree.
2. Chief Inspectors of Departments of Culture, Sports and Tourism, Chief Inspectors of Departments of Culture and Sports, Chief Inspectors of Departments of Tourism, chiefs of specialized inspectorates of Departments of Culture, Sports Departments of Culture, Sports and Tourism, chiefs of specialized inspectorates of Departments of Culture and Sports and chiefs of specialized inspectorates of Departments of Tourism have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 100,000,000;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Chiefs of specialized culture, sports and tourism inspectorates of the Ministry of Culture, Sports and Tourism have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 250,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 500,000,000;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
4. Chief Inspector of Ministry of Culture, Sports and Tourism has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) suspend the license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 67. Power of Health Environment Management Agency
1. Persons assigned to carry out specialized inspections of health environment management in the performance of their duty have the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 500,000;
c) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 1,000,000;
d) enforce the remedial measures mentioned in points a, c and dd clause 3 Article 4 of this Decree.
2. Chief of specialized inspectorate of Health Environment Management Agency has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 50,000,000;
c) suspend the environmental license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence worth up to VND 100,000,000;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
3. Director General of Health Environment Management Agency has the power to:
a) issue warnings;
b) impose a maximum fine of VND 1,000,000,000;
c) suspend the environmental license or operation;
d) confiscate exhibits and instruments of administrative offence;
dd) enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 68. Delegation of power to impose administrative environmental protection offences; transfer of files on cases suspected of environmental crimes for initiation of criminal prosecution
1. The forces’ power to impose penalties for administrative environmental protection offences shall be delegated as follows:
a) Chairpersons of People’s Committees at all levels have the power to impose penalties for the administrative offences prescribed in Chapter II hereof within their scope of management;
b) Natural resources and environment inspecting authorities have the power to impose penalties for the administrative offences prescribed in Chapter II hereof;
c) The People’s Public Security, under its authority, and within the sectors under its management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative offences specified in point a clause 1, point a clause 2, point a clause 3 Article 9; Article 10 if the EIAR appraisal result is within its power to approve or point g clause 1, point g clause 2 Article 10 if the EIAR appraisal result is beyond its power to approve; Article 11 if the environment license is within its power to issue or points g and h clause 1, points g and h clause 2, points g and h clause 3 Article 11 if the environment license is beyond its power to issue; Article 12 if the environment license is within its power to issue or point dd clause 1, point dd clause 2, point dd clause 3 Article 12 if the environment license is beyond its power to issue; Article 13 if the EIAR appraisal result is within its power to approve or points a and b clause 1, points a and b clause 2 Article 13 if the EIAR appraisal result is beyond its power to approve; Article 14 if the environment license is within its power to issue or points a, c and dd clause 1, points d and dd clause 2, points d and dd clause 3, points d and dd clause 4 if the environment license is beyond its power to issue; clause 2, points e, g and h clause 3, points e, h and i clause 4, points d and e clause 5, clause 6, Article 15; clauses 2, 3 and 4 Article 16 if the environment license is within its power to issue; Articles 18, 19, 20, 21, 22, 23 and 24; clauses 2, 3, 4 and 6 Article 25; point c clause 4, point d clause 5, clauses 8, 9 and 10 Article 26; Article 27; clauses 5, 6 and 7 Article 29; point a clause 2, points a and d clause 3, points a and c clause 4, clauses 5, 6 and 7 Article 30; point a clause 4, clauses 6 and 7 Article 31; clause 2 points g and h clause 3 Article 34; clauses 3, 4 and 5 Article 36; point b clause 4, point b clause 5, point b clause 6, Point b clause 7 and point c clause 8, clause 11 Article 39; clause 2 Article 40; clauses 4 and 5 Article 41; clauses 5 and 6, points b, d and dd clause 7 Article 46; clauses 2, 3, 4 and 5 Article 47; Article 49; Article 51 and Article 55 of this Decree;
d) National defense inspecting authorities, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences specified in Article 10 and Article 13 if the EIAR appraisal result is within their power to approve; Article 11 and Article 12 if the environment license is within their power to issue.
dd) The Coast Guard, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences committed within territorial waters, exclusive economic zones and zones under the sovereignty of the Socialist Republic of Vietnam specified in Articles 18, 19, 20, 21 and 24; point d clause 2, clause 4 Article 25; clause 8 Article 26; Article 27; clauses 5, 6 and 7 Article 29; clauses 5, 6 and 7 Article 30; points g and h clause 3 Article 34; Articles 36 and 39; clause 2 Article 40; clause 5 Articles 47 and 55 of this Decree;
e) The Border Guard, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences specified in Articles 25, 26, 27, 29, 30, 36, 39, 49; 51, 52, 54 and 55 of this Decree;
g) Forest protection forces and forestry inspectors, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences involving ranger’s activities specified in Articles 47, 49, 50, 51, 52, 53, 54 and 55 of this Decree. Fishery resource surveillance forces, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences involving fishery resource surveillance activities specified in point a clause 2 Article 36; clause 5 Article 47; clauses 6 and 7 Article 51; point b clause 5, point b clause 6 Article 54 and Article 55 of this Decree. Agriculture and rural development inspecting authorities, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences involving agriculture and rural development activities specified in point a clause 2 Article 36; Article 41; Articles 45, 47, 49, 50, 51, 52, 53, 54 and 55 of this Decree. Fishery inspecting authorities, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences involving fishery activities specified in point a clause 2 Article 36; Articles 47, 49, 50, 51, 52, 53, 54 and 55 of this Decree;
h) Maritime administrations, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences involving maritime activities specified in Articles 36, 39, 40 and 55 of this Decree; inland waterways port authorities, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences committed within inland waterways specified in Articles 39, 40 and 55 of this Decree; airports authorities, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences committed within aviation areas specified in clauses 2 and 5 Articles 25 and 55 of this Decree;
i) Customs authorities, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences involving customs activities specified in Article 27; clauses 1 and 2 Article 34; points d and e clause 1, clause 3 Article 25; clause 4 Article 46; Articles 51, 54 and 55 of this Decree;
k) Market surveillance authorities, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences involving market surveillance activities, commodities and the trading in and use of wild animals specified in Articles 46, 49, 51, 52, 54 and 55 of this Decree; industry and trade inspecting authorities, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences specified in Articles 45 and 46 of this Decree;
l) Culture, sports and tourism inspecting authorities, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative environmental protection offences specified in Article 22; clauses 2 and 5 Article 25 of this Decree;
m) Health environment management authorities, within their power, and within the sectors under their management and scope of duties, have the power to impose penalties for the administrative offences committed within hospitals and health facilities specified in clause 2, point a clause 3, clause 8 Article 26; clauses 1 and 2, points a, d, d, dd, e and g clause 3, clauses 4, 5 and 7 Article 29 of this Decree.
2. Transfer of files on cases suspected of environmental crimes for initiation of criminal prosecution and transfer of files on offence cases for imposition of administrative penalties.
a) The transfer of files on cases suspected of environmental crimes to competent criminal proceeding agencies and transfer of files on offence cases for imposition of administrative penalties shall comply with the regulations laid down in Articles 62 and 63 of the Law on Penalties for Administrative Violations and Criminal Procedure Code;
b) For an offence case suspected of environmental crimes detected through the inspection, regulations of law on inspection shall be complied with.
Article 69. Procedures for suspending environmental licenses or operation or enforcing the application of remedial measures and responsibility of relevant authorities, organizations and individuals
1. Procedures for suspending the license or operation of the organizations and individuals prescribed in Chapter II of this Decree shall comply with regulations of Law on Penalties for Administrative Violations.
2. An organizational or individual whose environmental license or operation has been suspended have production/business activities and services causing environmental pollution, agencies making decision on imposition of administrative penalties shall assume the following responsibilities:
a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall cooperate with provincial People’s Committees, Ministries and central authorities concerned in directing authorities and organizations to suspend the environmental license or operation in cases where the environmental license is issued by the Ministry. To be specific:
The Management Board of economic zones, industrial parks, export processing zones and high-tech zones shall preside over and cooperate with the provincial Department of Natural Resources and Environment, authorities of the persons imposing penalties, People's Public Security at all levels, People’s Committees of the commune where the organization or individual commits the offence and relevant authorities in sealing factories, machinery and equipment of the organization or individual on the beginning date of the suspension of the environmental license or operation which is written on the penalty imposition decision in cases where the organization or individual commits the offence within an area of the Management Board of economic zones, industrial zones, export processing zones and high-tech zones;
The provincial Department of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with authorities of the persons imposing penalties, People's Public Security at all levels, People’s Committee of the district or commune where the organization or individual commits the offence and relevant authorities in sealing factories, machinery and equipment of the organization or individual on the beginning date of the suspension of the environmental license or operation which is written on the penalty imposition decision in cases where the organization or individual does not commit the offence within an area of the Management Board of economic zones, industrial zones, export processing zones and high-tech zones and commits the offence within at least 02 districts;
The district-level People’s Committee shall preside over and cooperate with the provincial Department of Natural Resources, authorities of the persons imposing penalties, People's Public Security at all levels, People’s Committee of the district or commune where the organization or individual commits the offence and relevant authorities in sealing factories, machinery and equipment of the organization or individual on the beginning date of the suspension of the environmental license or operation which is written on the penalty imposition decision in cases where the organization or individual does not commit the offence within an area of the Management Board of economic zones, industrial zones, export processing zones and high-tech zones and commits the offence within 01 district;
b) The provincial People’s Committee shall direct the suspension of the environmental license or operation in cases where the environmental license is issued by the provincial People’s Committee. To be specific:
The Management Board of economic zones, industrial parks, export processing zones and high-tech zones shall preside over and cooperate with the provincial Department of Natural Resources and Environment, authorities of the persons imposing penalties, People's Public Security at all levels, People’s Committees of the commune where the organization or individual commits the offence and relevant authorities in sealing factories, machinery and equipment of the organization or individual on the beginning date of the suspension of the environmental license or operation which is written on the penalty imposition decision in cases where the organization or individual commits the offence within an area of the Management Board of economic zones, industrial zones, export processing zones and high-tech zones;
The provincial Department of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with authorities of the persons imposing penalties, People's Public Security at all levels, People’s Committee of the district or commune where the organization or individual commits the offence and relevant authorities in sealing factories, machinery and equipment of the organization or individual on the beginning date of the suspension of the environmental license or operation which is written on the penalty imposition decision in cases where the organization or individual does not commit the offence within an area of the Management Board of economic zones, industrial zones, export processing zones and high-tech zones and commits the offence within at least 02 districts;
The district-level People’s Committee shall preside over and cooperate with the provincial Department of Natural Resources, authorities of the persons imposing penalties, People's Public Security at all levels, People’s Committee of the district or commune where the organization or individual commits the offence and relevant authorities in sealing factories, machinery and equipment of the organization or individual on the beginning date of the suspension of the environmental license or operation which is written on the penalty imposition decision in cases where the organization or individual does not commit the offence within an area of Management Board of economic zones, industrial zones, export processing zones and high-tech zones and commits the offence within 01 district;
c) The district-level People’s Committee shall preside over and cooperate with authorities of the persons imposing penalties, district-level police and People’s Committee of the commune where the organization or individual commits the offence and relevant authorities in sealing factories, machinery and equipment of the organization or individual on the beginning date of the suspension of the environmental license or operation which is written on the penalty imposition decision in cases where the district-level People's Committee issues the environmental license to the violating organization or individual.
3. Responsibilities of organizations and individuals whose license or operation has been suspended or that are compelled to take remedial measures against offences are as follows:
a) Organizations and individuals whose license or operation has been suspended must strictly comply with penalty imposition decisions, enable competent authorities to fulfil their duties and are permitted to resume their operation only when the competent authority confirms the completed remediation of consequences of offences;
b) Organizations and individuals that are compelled to take remedial measures against offences must strictly comply with penalty imposition decisions, submit remedial action reports to authorities which impose the penalties and authorities which have granted the license for inspection and supervision;
c) If an offence causes environmental pollution or it is mandatory to renovate, upgrade and build environmental protection works, the violating individual or organization must promptly implement remedial measures. After completing remedial measures, the violating individual or organization must send a report on plan on trial operation of environmental protection works to competent authorities specified in point a clause 1 Article 70 of this Decree for inspection, supervision and approval for trial operation in accordance with regulations of law.
Article 70. Inspection and confirmation of results of implementation of remedial measures against administrative environmental protection offences
1. Procedures for inspection and certification of result of remedial measures against administrative offences taken by an individual or organization whose environmental license or operation is suspended before the operation resumption or that is compelled to implement remedial measures in cases the person imposing penalties works for the competent authority issuing environmental license (hereinafter referred to as “competent authority”):
a) At least 15 working days before the expiry date of the suspension of the environmental license/operation or implementation of remedial measures, the violating individual or organization must send a report on result of completed remediation of consequences of environmental protection offence (enclosed with documents, data and results of analysis of waste samples in conformity with environmental technical regulations conducted by a functional authority) to the competent authority of the person imposing penalties.
The report on result of completed remediation of consequences of environmental protection offence includes general information about the individual or organization (name of individual or organization, address, operating location, account, investment certificate, business registration certificate, license, penalty imposition decision, inspection and examination conclusions); results of completed remediation of consequences of environmental protection offence (result of remediation of offence against regulations on wastewater, result of remediation of offence against regulations on dust and emissions, result of remediation of offence against regulations on noise, result of remediation of offence against regulations on vibration, result of remediation of offence against regulations on management of normal solid waste, hazardous waste, result of remediation of other environmental protection offences).
b) Within 05 working days from the date of receiving the report on result of completed remediation of consequences of environmental protection offence, the competent authority shall inspect the remediation according to the penalty imposition decision and environmental protection inspection conclusion (if any). The inspectorate establishment decision; inspection record shall be made in accordance with regulations of law on environmental protection and inspection;
c) In case the individual or organization has completed the remediation of consequences of the environmental protection offence, the competent authority shall, within 05 working days from the end of the remediation inspection (except for cases where inspection, measurement and analysis of environmental samples by third parties are necessary), give a conclusion on the remediation inspection and remove the seals (if any) so as for the individual or organization to resume their operation;
d) In cases where the organization or individual has yet to complete the remediation of consequences of the environmental protection offence, they shall continue the remediation provided that the time limit for remediation written on the penalty imposition decision is not exceeded; if the time limit is not long enough to carry out the remediation, such organization or individual shall request a competent authority to consider extending it but not exceeding 24 months; if the violator does not carry out the remediation on purpose, they shall be compelled to implement remedial measures in accordance with regulations of law.
2. Procedures for inspection and certification of result of remedial measures against administrative offences taken by an individual or organization whose environmental license or operation is suspended before the operation resumption or that is compelled to implement remedial measures in cases the person imposing penalties works for the competent authority issuing environmental license:
a) At least 15 working days before the expiry date of the suspension of the environmental license/operation or implementation of remedial measures, the violating individual or organization must send a report on result of completed remediation of consequences of environmental protection offence (enclosed with documents, data and results of analysis of waste samples in conformity with environmental technical regulations conducted by a functional authority) to:
- Specialized authorities and units affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment exercising the functions of inspecting the remediation of consequences of the environmental administrative offence (if the project or dedicated area for production, business and service provision has its environment license granted by the Ministry of Natural Resources and Environment);
- The provincial Department of Natural Resources and Environment (if the project or dedicated area for production, business and service provision has its environment license granted by the provincial People’s Committee);
- The district-level People’s Committee (if the project or dedicated area for production, business and service provision has its environment license granted by the district-level People’s Committee);
The report on result of completed remediation of consequences of environmental protection offence must be also sent to the authority of the person imposing penalties for cooperation in conducting a remediation inspection;
b) Within 05 working days from the date of receiving the report on result of completed remediation of consequences of environmental protection offence, the competent authority specified in point a of this clause shall preside over and cooperate with the authority of the person conducting the remediation inspection according to the penalty imposition decision and environmental protection inspection conclusion (if any). Where necessary, a specialized authority or unit affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment exercising the functions of inspecting the remediation of consequences of the environmental administrative offence shall assign the provincial Department of Natural Resources and Environment to inspect the remediation in cases where such specialized authority or unit is responsible for the inspection. The inspectorate establishment decision; inspection record shall be made in accordance with regulations of law on environmental protection and inspection;
c) In case the individual or organization has completed the remediation of consequences of the environmental protection offence, the competent authority specified in point a of this clause shall, within 05 working days from the end of the remediation inspection (except for cases where inspection, measurement and analysis of environmental samples by third parties are necessary), give a conclusion on the remediation inspection and at the same time request the responsible authorities specified in points a, b and c clause 2 Article 69 of this Decree to remove the seals (if any) so as for the individual or organization to resume their operation;
d) In cases where the organization or individual has yet to complete the remediation of consequences of the environmental protection offence, they shall continue the remediation provided that the time limit for remediation written on the penalty imposition decision is not exceeded; if the time limit is not long enough to carry out the remediation, such organization or individual shall request the competent authority specified in point a of this clause to consider extending it but not exceeding 24 months; if the violator does not carry out the remediation on purpose, they shall be compelled to implement remedial measures in accordance with regulations of law.
3. If the business establishment or dedicated area for production, business and service provision is granted the environment license by multiple licensing authorities, the authority having the power to inspect the remediation is the superior authority which issued the environmental license. Where necessary, superior authority shall assign an inferior authority to conduct the remediation inspection.
4. For administrative offences subject to remedial measures applied in the form of mandatory preparation of EIARs, environmental registration and preparation of application for issuance of environmental license, procedures for inspection and confirmation that the consequences of offences have been completely remedied with regard to individuals and organizations shall be integrated into the processes of appraisal and approval of EIARs, receipt of application and issuance of environmental license by competent authorities. Results of processing of these administrative procedures shall replace remediation conclusions as provided in this Article.
Article 71. Regulations on offence notices and power to make notices and decisions on imposition of penalties for administrative environmental protection offences
1. Administrative environmental protection offence notices shall be subject to regulations of Law on Penalties for Administrative Violations.
2. The following persons have the power to make administrative environmental protection offence notices:
a) Persons in the performance of their duty who have power to impose penalties for administrative environmental protection offences;
b) Officials and public employees performing environmental protection tasks of the Ministry of Natural Resources and Environment; authorities assigned to exercise their functions of specialized inspection of environmental protection, authorities assigned to exercise their functions of inspection of compliance with law on environmental protection affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment; provincial Departments of Natural Resources and Environment; Environmental Protection Sub-departments and Management Boards of economic zones, industrial parks and export processing zones of provinces and central-affiliated cities; district-level Departments of Natural Resources and Environment affiliated to district-level People’s Committees;
c) Officials and persons working for the People's Army and People's Public Security Forces who are performing environmental protection tasks of sectors under their management affiliated to Ministries and ministerial agencies;
d) Officials of communes, wards and commune-level towns who are performing environmental protection tasks within their communes, wards and commune-level towns;
dd) Public order officers who are performing environmental protection tasks in urban areas, apartment buildings, commercial, service or public areas;
e) Officials of forest management boards, management boards of national parks, wildlife sanctuaries and biosphere reserves who are performing environmental protection tasks.
3. Forms of notices and decisions used in imposition of penalties for administrative environmental protection offences shall comply with regulations of the Decree elaborating some Articles of Law on Penalties for Administrative Violations.
4. Persons having power to impose penalties for administrative offences may impose administrative penalties without needing to making offence notices in case of commission of the offences prescribed in Articles 25, 45, 46, 49, 50, 52 and 53 or may impose fines of up to VND 250,000 on perpetrating individuals or VND 500,000 on perpetrating organizations in case of commission of the offences prescribed in points a and b clause 2 Article 25 of this Decree; except the administrative offences discovered by using technical devices and equipment.
Article 72. Disclosure of information about administrative environmental protection offences
Information about individuals and organizations committing administrative environmental protection offences leading to serious consequences or adversely affecting public opinion shall be disclosed in the following cases:
1. Individuals and organizations whose environmental licenses have been suspended.
2. Individuals and organizations whose activities causing environmental pollution or establishment’s activities causing environmental pollution have been suspended.
3. Business establishments subject to remedial measures applied in the form of mandatory relocation for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed.
4. Individuals and organizations incurring penalties in the cases specified in point g clause 2, clause 5 and clause 7 of Article 32; point g clause 2 and clause 4 of Article 33.
5. Other cases decided by persons having power to impose penalties for administrative offences as prescribed by law.
Article 73. Enforcement of penalty imposition decisions; responsibility for organizing implementation of decisions to enforce application of additional penalty in the form of operation suspension or enforce application of remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed
1. Enforcement measures, power, contents, procedures and organization of enforcement of implementation of decisions on imposition of penalties for administrative environmental protection offences shall comply with regulations of law on penalties for administrative violations.
2. Responsibility for organizing implementation of decisions to enforce application of additional penaltiy in the form of operation suspension or enforce application of remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed:
a) Chairperson of the provincial People’s Committee shall direct the implementation of decisions to enforce application of additional penalty in the form of operation suspension or enforce application of remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed;
Management Boards of economic zones, industrial parks, export processing zones and high-tech zones shall preside over and cooperate with provincial Departments of Natural Resources and Environment, People's Public Security at all levels, People’s Committees of communes where organizations and individuals commit offences and relevant authorities in organizing the implementation of decisions to enforce application of additional penalty in the form of operation suspension or enforce application of remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed in cases where the organizations and individuals commit the offences within areas of the Management Boards of economic zones, industrial zones, export processing zones and high-tech zones;
Provincial Departments of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with People's Public Security at all levels, People’s Committees of districts where organizations and individuals commit offences and relevant authorities in organizing the implementation of decisions to enforce application of additional penalty in the form of operation suspension or enforce application of remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed in cases where the organizations and individuals do not commit the offences within areas of the Management Boards of economic zones, industrial zones, export processing zones and high-tech zones and commit the offences within at least 02 districts;
District-level People’s Committees shall preside over and cooperate with Departments of Natural Resources and Environment, district-level police, People’s Committees of communes where organizations and individuals commit offences and relevant authorities in organizing the implementation of decisions to enforce application of additional penalty in the form of operation suspension or enforce application of remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed in cases where the organizations and individuals do not commit the offences within areas of the Management Boards of economic zones, industrial zones, export processing zones and high-tech zones and commit the offences within 01 district;
b) People’s Committees of districts where business establishments which are enforced to incur an additional penalty in the form of operation suspension or be subject to a remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed shall direct relevant authorities to cooperate in enforcing operation suspension and relocation of projects and business establishments as prescribed;
c) People’s Public Security at all levels concerned shall assume responsibility to ensure the public order and security during the implementation of enforcement measures, assign personnel to prevent acts causing disruption or opposing law enforcers during the implementation of decisions to enforce application of additional penalty in the form of operation suspension or enforce application of remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed upon request.
Article 74. Responsibilities of individuals and organizations concerned for implementation of decisions to enforce application of additional penalty in the form of operation suspension or enforce application of remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed
1. Any individual or organization related to the entity that is enforced to implement the decision to enforce application of additional penalty in the form of operation suspension or enforce application of remedial measure in the form of mandatory relocation of project or business establishment for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed shall cooperate in enforcing application of additional penalty in the form of operation suspension or enforcing application of remedial measure in the form of mandatory relocation upon request.
2. State Treasuries, commercial banks and other credit institutions shall implement measures to freeze deposit accounts from the date of enforcement specified in the decision to enforce application of additional penalty in the form of operation suspension or enforce application of remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed.
Article 75. Responsibilities of ministries and central authorities for application of additional penalty in the form of operation suspension or enforced application of remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed
The Minister of Natural Resources and Environment, Ministers and heads of ministerial agencies shall, within their jurisdiction, cooperate with Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities in implementing decisions to enforce application of additional penalty in the form of operation suspension or enforce application of remedial measure in the form of mandatory relocation of projects and business establishments for assurance of consistency with the planning, environmental zoning and environmental carrying capacity approved by a competent authority as prescribed.
IMPLEMENTATION CLAUSE
Article 76. Transitional clauses
1. Regulations of the Government’s Decree No. 155/2016/ND-CP dated November 18, 2016 and Decree No. 55/2021/ND-CP May 24, 2021 shall apply to the administrative environmental protection offences which have been committed before the effective date of this Decree but are detected or being considered when this Decree takes effect if this Decree does not provide for legal liability or impose less serious legal liability.
2. The decision and report on environmental impact assessment approved as prescribed by law are equivalent to the decision to approve EIAR appraisal result when considering and determining offences as prescribed in this Decree.
3. The competent environmental license issued as prescribed by law is equivalent to the environmental license when considering and determining offences as prescribed in this Decree.
4. The environmental protection plan certified as prescribed by law is equivalent to the following documents when considering and determining offences as prescribed in this Decree:
a) The environmental license issued by the provincial People’s Committee if the environmental protection plan is certified by the provincial specialized environmental protection authority;
b) The environmental license issued by the district-level People’s Committee if the environmental protection plan is certified by the district-level People’s Committee.
5. The environmental protection deposit payment scheme, environmental improvement and remediation scheme; environmental improvement and remediation project; environmental improvement and remediation plan supplemented as prescribed by law are equivalent to the environmental improvement and remediation plan when considering and determining offences as prescribed in this Decree.
1. This Decree comes into force from August 25, 2022.
2. The Government’s Decree No. 155/2016/ND-CP dated November 18, 2016 and Decree No. 55/2021/ND-CP May 24, 2021 shall cease to have effect from the effective date of this Decree.
Article 78. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
APPENDIX
LIST OF HAZARDOUS ENVIRONMENTAL PARAMETERS IN WASTE
(Enclosed with the Government’s Decree No. 45/2022/ND-CP dated July 07, 2022)
I. HAZARDOUS ENVIRONMENTAL PARAMETERS IN WATER AND WASTEWATER
No. |
Hazardous compounds |
Chemical formula |
A |
Hazardous inorganic compounds |
|
|
Group of heavy metals and their inorganic compounds (expressed as metal elements) |
|
1 |
Arsenic |
As |
2 |
Cadmium |
Cd |
3 |
Lead |
Pb |
4 |
Zinc |
Zn |
5 |
Nickel |
Ni |
6 |
Mercury |
Hg |
7 |
Chromium VI |
Cr |
|
Other inorganic compounds |
|
8 |
Fluoride, except for calcium fluoride |
F- |
9 |
Cyanide/Total Cyanide |
CN- |
B |
Hazardous organic compounds |
|
1 |
Total phenol |
|
2 |
PCB |
|
3 |
Dioxin |
|
4 |
Mineral oil |
|
5 |
Organochlorine pesticides |
|
6 |
Organophosphorus pesticides |
|
7 |
Absorbable organic halides (AOX) |
|
II. HAZARDOUS ENVIRONMENTAL PARAMETERS IN AIR AND EMISSIONS
No. |
Hazardous environmental parameters |
Chemical formula |
A |
Inorganic compounds |
|
1 |
Arsenic and its compounds, expressed as As |
As |
2 |
Hydrochloric acid |
HCl |
3 |
Gaseous HNO3 (other sources), expressed as NO2 |
HNO3 |
4 |
Gaseous H2SO4 or SO3, expressed as SO3 |
H2SO4 |
5 |
Silica dust |
|
6 |
Cadmium and its compounds, expressed as Cd |
Cd |
7 |
Chlorine |
Cl2 |
8 |
Fluorine, HF or inorganic fluorine compounds, expressed as HF |
|
9 |
Mercury (metal and its compounds, expressed as Hg) |
Hg |
10 |
Hydrogen cyanide |
HCN |
11 |
Lead and its compounds, expressed as Pb |
Pb |
12 |
Total heavy metals and their compounds |
|
B |
Organic compounds |
|
1 |
Acetaldehyde |
CH3CHO |
2 |
Acrolein |
CH2=CHCHO |
3 |
Aniline |
C6H5NH2 |
4 |
Benzidine |
NH2C6H4C6H4NH2 |
5 |
Benzene |
C6H6 |
6 |
Chloroform |
CHCl3 |
7 |
Formaldehyde |
HCHO |
8 |
Naphtalene |
C10H8 |
9 |
Phenol |
C6H5OH |
10 |
Tetrachloroethylene |
C2Cl4 |
11 |
Vinyl chloride |
ClCH=CH2 |
12 |
Methyl mercaptan |
CH3SH |
13 |
Styrene |
C6H5CH=CH2 |
14 |
Toluene |
C6H5CH3 |
15 |
Xylene |
C6H4(CH3)2 |
16 |
Total dioxins/furans |
|