Phân tích bài thơ Việt Bắc - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 12 - Cánh diều
Tóm tắt kiến thức trọng tâm tác phẩm Phân tích bài thơ Việt Bắc Ngữ văn lớp 12 sách Cánh diều đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 12. Mời các bạn đón xem:
Tác giả tác phẩm: Phân tích bài thơ Việt Bắc - Ngữ văn 12
I. Tác giả Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hạnh (1931 – 2023), quê ở Quảng Nam.
- Ông sinh ra trong gia đình có truyền thống Nho học. Năm 1961, ông tốt nghiệp Khoa Ngữ văn ĐH Tổng hợp Lomonosov ở Moskva, Nga. Năm 1965, ông giữ cương vị là chủ nhiệm bộ môn lý luận văn học.
+ Vị trí : Ông không chỉ là nhà lý luận phê bình, nhà văn hóa giáo dục, mà còn là nhà chính trị - tư tưởng, người tham gia hoạt động chính trị trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, nghệ thuật.
+ Một số tác phẩm tiêu biểu : Cơ sở lý luận văn học (4 tập, 1965-1971); Suy nghĩ
về văn học (tiểu luận, 1972); Thơ Tố Hữu, tiếng nói đồng ý, đồng tình, đồng chí
(chuyên luận, 1980, 1985); Nam Cao – một đời người, một đời văn (1993);.....
II. Tìm hiểu văn bản Phân tích bài thơ Việt Bắc
1. Thể loại
- Tác phẩm Phân tích bài thơ “Việt Bắc” thể loại: văn bản nghị luận.
2. Xuất xứ
- Theo Giảng văn chọn lọc văn học Việt Nam hiện đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
3. Phương thức biểu đạt
- Phương thức biểu đạt: nghị luận.
4. Bố cục Phân tích bài thơ Việt Bắc
- Phần 1 (từ đầu … đến “ngôn ngữ”): giới thiệu về tác giả, tác phẩm mà tác giả phân tích.
- Phần 2 (tiếp theo … đến “truyền thống): phân tích bài thơ “Việt Bắc”.
- Phần 3 (đoạn còn lại): những nhận định trong ý kiến của tác giả.
5. Tóm tắt Phân tích bài thơ Việt Bắc
Văn bản nhằm phân tích chi tiết, cụ thể về tác phẩm Việt Bắc do Tố Hữu sáng tác. Trong đó, văn bản đưa ra những tư tưởng, quan điểm của tác giả về những giá trị đặc sắc, những nét độc đáo chứa trong bài thơ. Qua đó, thể hiện những điểm mới lạ, sáng tạo của Tố Hữu trong việc sáng tác bài thơ này.
6. Giá trị nội dung
- Văn bản Phân tích bài thơ “Việt Bắc” đưa ra những tư tưởng, quan điểm của tác giả về những giá trị đặc sắc, những nét độc đáo, nổi bật của bài thơ Việt Bắc. Qua đó, tác giả thể hiện sự đổi mới, sáng tạo của nhà thơ Tố Hữu.
7. Giá trị nghệ thuật
- Lí lẽ, dẫn chứng lập luận thuyết phục, logic.
III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Phân tích bài thơ Việt Bắc
1. Các luận điểm của bài viết
+ Khái quát những điểm độc đáo, sáng tạo và mới mẻ của bài thơ Việt Bắc(phần 1)
+ Biểu hiện của sự sáng tạo, mới mẻ trong bài thơ Việt Bắc qua kết cấu, từ ngữ, hình ảnh thơ, âm hưởng, nhịp điệu , cách diễn đạt, ngôn ngữ. (phần 2)
+ Hình ảnh Bác trong thơ Tố Hữu và kết luận (phần 3)
2. Những lí lẽ, dẫn chứng làm sáng tỏ các luận điểm của bài viết
- Tình nghĩa sâu nặng của Tố Hữu dành cho đất nước, nhân dân.
=> Dẫn chứng qua câu nói của Tố Hữu trong cuộc trò chuyện với nhà nghiên cứu văn học người Pháp.
- Hai nhân vật trong bài thơ tưởng chừng như tách biệt nhưng đi sâu hơn “ta” với “mình” đều hoà làm một. Qua đó thể hiện sự gắn bó, tình nghĩa thiết tha giữa kẻ đi và người ở lại.
=> Dẫn chứng : nhà thơ thay thế chữ “mình” vào chữ “ta” ở một số câu thơ và phân tích tính hợp lý, hoà quyện của chúng.
- Bài thơ có một ý vị đậm đà, đặc biệt do nỗi nhớ. Tác giả rút ra “Cái nghĩa đặm đà, cái tình đằm thắm vốn là sở trường trong hồn thơ và giọng thơ Tố Hữu”.
=> Dẫn chứng: tác giả phân tích những câu thơ thể hiện tình cảm mặn nồng trong bài Việt Bắc.
- Viết về thiên nhiên Việt Bắc, thơ Tố Hữu đằm thắm như ca dao, dân ca. Tác giả
chứng minh lí lẽ thông qua việc trích dẫn và phân tích các câu thơ viết về núi rừng
Việt Bắc trong bài thơ.
- Tác giả viết thêm, “nhà thơ Xuân Diệu cho đây là một bức họa”. Qua đó, tăng sức thuyết phục thông qua nhận định của một nhà thơ lớn - ông hoàng thơ tình.
- Tác giả dùng một loạt những câu từ khẳng định như “nhà thơ đã dựng lên một bức tranh đầy chất thơ” ; “Hình ảnh, phong độ của Bác ở đây rất mực giản dị”,...nhằm thể hiện rõ ràng lập trường, quan điểm, bộc lộ ý kiến của tác giả.
IV. Đọc văn bản Phân tích bài thơ Việt Bắc
Phân tích bài thơ “Việt Bắc”
Nguyễn Văn Hạnh
Tháng 10-1954, Tố Hữu hoàn thành bài thơ Việt Bắc, một tác phẩm gồm 150 câu viết theo thể lục bát, phát triển một cách độc đáo và sáng tạo thể thơ truyền thống của dân tộc, làm cho bài thơ đậm đà tính chất dân gian và cổ điển, đồng thời cũng rất mới mẻ trong tư tưởng và chất liệu hiện thực, trong hình ảnh, giọng thơ, nhịp điệu và ngôn ngữ. […]
Việt Bắc ngọt ngào, đằm thắm, là một bài ca tâm tình, rất tiêu biểu cho hồn thơ, cho phong cách của Tố Hữu. Vẫn là tiếng nói của tình cảm, tình yêu, nhưng là tình yêu đối với quê hương đất nước, đối với cách mạng, đối với nhân dân. Trong câu chuyện với một nhà nghiên cứu văn học người Pháp là Mi-ren Găng-sen (Mireille Gansel), Tố Hữu tâm sự rằng anh “phải lòng” đất nước và nhân dân mình, và đã nói về đất nước, về nhân dân như nói với người đàn bà mình yêu. Cho nên, tình yêu biến thành tình nghĩa, và Việt Bắc trở thành tiếng hát ân tình chung của những người kháng chiến, của cả dân tộc trong một thời điểm rất đáng ghi nhớ.
Bài thơ cấu tạo theo lối đối đáp thường gặp trong văn học dân gian, đối đáp giữa hai người yêu thương nhau, tình nghĩa mặn nồng, nay phải chia tay nhau, kẻ đi người ở. Người ở lại với rừng núi nhạy cảm, cả nghĩ hơn trước những thay đổi trong cuộc sống, sợ bạn mình không giữ được thuỷ chung trước “cám dỗ” mới, cho nên luôn gợi nhớ về kỉ niệm và băn khoăn không nguôi, hỏi mình, hỏi bạn:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Hoá ra người về cũng cùng một tâm trạng, cũng tỉnh nghĩa thuỷ chung như bạn mình:
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu...
Ở chiều sâu của suy nghĩ, thơ là tâm trạng thống nhất của những người kháng chiến, của chính bản thân nhà thơ, tạo nên sự liền mạch của hơi thơ, giọng thơ. Có thể nói đối đáp là cấu tạo bên ngoài, mà độc thoại, tự biểu hiện là cấu tạo bên trong.
Do sự thâm nhập giữa đối đáp và độc thoại đó, mà trong bài thơ “ta” và “mình” không phải lúc nào cũng là hai nhân vật tách biệt, mà có khi chuyển hoá lẫn nhau. Mới nhìn qua thì đúng là hai người, kẻ về người ở:
Mình về mình có nhớ ta
Nhưng đi sâu hơn thì “mình” cũng là “ta”, “ta” cũng là “mình”, “ta” và “mình” hoà làm một. Cuộc trò chuyện giữa hai người sống gắn bó, tình nghĩa với nhau bao nhiêu năm, cùng chung kỉ niệm và mong ước, cùng chung tâm trạng buổi phân li cũng là sự xúc động, nỗi băn khoăn, dằn vặt giữa cái đã qua và cái sắp tới, giữa phần đi và phần ở trong một con người. Cho nên bên cạnh những hình ảnh “ta” và “mình” tách biệt nhau, đối đáp với nhau, ta sẽ không lấy làm lạ khi nhà thơ viết:
Hoặc:
Mình đi, mình có nhớ mình
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu...
Nhà thơ đã khai thác rất đắt chữ “mình” trong tiếng Việt. Mình là bản thân mình, là ta, nhưng mình cũng là người khác, một người khác thân thiết với mình, người bạn đời của mình, vì vậy cũng có thể xem như chính mình. Mình là một mà cũng là hai, là hai mà cũng là một. Bài thơ vừa thống nhất, vừa biến hoá, giữ vững tính mẫu mực của thể lục bát trong một bài thơ có dung lượng lớn như vậy mà không rơi vào đơn điệu. [...]
Dưới ngòi bút của Tố Hữu, Việt Bắc hiện lên rất chân thực và xúc động:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu,
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Nét đặc sắc cao quý của Việt Bắc chính là ở chỗ nghèo cực mà chân tình, rộng mở, mà son sắt, thuỷ chung với Cách mạng. Người đã vậy mà thiên nhiên cũng vậy. Những câu thơ như “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”, hay “Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son” vừa dân dã, vừa cổ điển, cân đối, cô đúc, lại ngân vang, dìu dặt, thắt buộc, thân thuộc mà mới mẻ, lạ lùng.
Bài thơ có một ý vị đậm đà, đặc biệt do nỗi nhớ: nỗi nhớ trong người về và kẻ ở, trong lời đáp và cả trong câu hỏi. Nỗi nhớ cứ trở đi trở lại, cồn cào, da diết. Cuộc sống, hình ảnh qua thời gian đã biến thành kỉ niệm, thành tình cảm, lúc rõ nét, thấm thía, lúc lại mơ màng, xa vợi, chung rất chung, mà riêng cũng riêng đến từng chi tiết:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khỏi cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ không tách rời với thương, nhớ chính vì thương.
Trong bài thơ, cái nghĩa đậm đà, cái tình đằm thắm vốn là sở trường trong hồn thơ và giọng thơ Tố Hữu được kết hợp với một khả năng quan sát tinh tế. Người đọc như được sưởi ấm bởi cái tình “Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”, càng thấy thân thiết gấp bội những hình ảnh đặc sắc của Việt Bắc được nhà thơ gợi lại:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Những câu thơ viết tự nhiên, thoải mái, như tuôn chảy từ tấm lòng không một chút dụng công, mà có nỗi nhớ của bốn mùa, hình ảnh cả bốn mùa, lúc vắng lặng hiu hắt, lúc rộn ràng, tươi xanh mát dịu. Phải quan sát kĩ, phải có cái tình thiết tha vô hạn với con người, với thiên nhiên Việt Bắc, mới ghi được những hình ảnh ấm áp và ngời sáng như vậy. [...]
Kháng chiến và cách mạng đã xua tan bớt nét hiu hắt âm u của Việt Bắc, làm tăng thêm cảnh thơ mộng của nó và dưa vào dây không khí chiến đấu hào hùng của dân tộc.
Rừng núi tình nghĩa cũng là rừng núi chiến đấu rất kiên cường. Và tâm hồn con người ngọt ngào, chung thuỷ giản dị trong cuộc sống hằng ngày cũng hân hoan, rộng mở trước những cảnh tượng hùng vĩ của cuộc chiến đấu, của hoạt động cách mạng.
Chất hùng tráng trong những câu thơ như:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
đã làm cho bài thơ sôi nổi và đổi mới hẳn đi về âm hưởng và nhịp điệu. Nói đến thiên nhiên của Việt Bắc, tấm lòng chân thật, tình nghĩa sắt son của người Việt Bắc, thơ Tố Hữu đằm thắm như ca dao, dân ca. Nhưng khi miêu tả không khí sôi nổi của sinh hoạt cách mạng và chiến đấu thì thơ ông lại náo nức, trầm hùng.
Tố Hữu thường chú ý cách diễn đạt quen thuộc với cảm nghĩ của quần chúng, thích nhịp điệu êm ái, cân đối của câu thơ dân gian và cổ điển, và từ cơ sở này mà đổi mới, sáng tạo về cách diễn đạt, về hình ảnh và ngôn ngữ để phù hợp với thực tế cuộc sống và tư tưởng cần thể hiện.
Trong bài thơ Việt Bắc cũng như thường thấy trong thơ Tố Hữu, tình cảm bao giờ cũng làm nền, mà cái tình thì rất thật, trên đó đan xen nhau những yếu tố cũ và mới, tính chất ước lệ và cụ thể, và thông qua sự kết hợp này mà đạt đến một thứ cổ điển mới cho thể thơ lục bát truyền thống.
Đoạn thơ viết về Bác ở gần cuối bài là một trong những đoạn hay nhất của bài thơ:
Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu tủi vải, đẹp tươi lạ thường!
Nhớ Người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân Người bước trên đèo
Người đi, rừng núi trông theo bóng Người.....
Nhà thơ Xuân Diệu cho đây là một bức hoạ. Bằng những nét chấm phá tinh tế theo tinh thần hội hoạ phương Đông, nhà thơ đã dựng nên một bức tranh đầy chất thơ, chất nhạc, rất trữ tình và giàu sức gợi tả. Hình ảnh, phong độ của Bác ở đây rất mực giản dị, ung dung, thanh thoát. Nghệ thuật đặc tả hình ảnh Bác trong đoạn thơ không chỉ thể hiện chân thực cách cảm thụ, suy nghĩ của người miền núi đang đóng vai người đưa tiễn trong bài, mà còn rất phù hợp với tâm hồn và phong độ của Bác, với phong cách của Tố Hữu khi viết về Bác mà ta đã bắt gặp trong nhiều bài thơ trước đó.
Càng hiểu Bác, càng lĩnh hội được nét đặc trưng của tính cách Việt Nam thể hiện trong đời sống cũng như trong nghệ thuật dân gian và cổ điển, Tố Hữu thường tránh những màu sắc sặc sỡ, những đường nét dứt khoát. Đó cũng là chỗ khác biệt dễ nhận thấy qua hình tượng Bác Hồ trong những bài thơ của Tố Hữu thời kì đầu Cách mạng và về sau. Trên con đường phát hiện ra sự thật đó, bài thơ Việt Bắc là một cái mốc quan trọng phản ánh được chân thực tư tưởng, tình cảm của nhân dân, theo cách suy nghĩ và diễn đạt rất gần gũi với quần chúng đông đảo, với trình độ nghệ thuật cao. Bài thơ Việt Bắc thật sự là một trong những bài thơ hay nhất trong sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu và trong nền thơ hiện đại của chúng ta.
(Giảng văn chọn lọc văn học Việt Nam hiện đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001)
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Toán 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 12 – Cánh diều
- Giải sbt Toán 12 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 12 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 12 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh lớp 12 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 12 – iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải sbt Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Hóa 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Hóa 12 – Cánh diều
- Giải sbt Hóa 12 – Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải sbt Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 12 – Cánh diều
- Giải sbt Lịch sử 12 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải sbt Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 12 – Cánh diều
- Giải sbt Tin học 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 – Cánh diều
- Giải sgk Kinh tế pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 – Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 – Cánh diều