Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 12 - Cánh diều
Tóm tắt kiến thức trọng tâm tác phẩm Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân Ngữ văn lớp 12 sách Cánh diều đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 12. Mời các bạn đón xem:
Tác giả tác phẩm: Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân - Ngữ văn 12
I. Tác giả Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh (1890-1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, quê quán làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến:
+ Học ở trường Quốc học Huế rồi dạy học ở Dục Thanh (Phan Thiết).
+ Sớm có lòng yêu nước; Năm 1911, ra đi tìm đường cứu nước
+ Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…
+ Ngày 3-2-1930, thành lập đảng cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước
+ Tháng 8-1942, sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, bị chính quyềnTưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-1943.
+ Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào cách mạng, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.
+ Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, giữ chức vụ Chủ tịch nước.
+ Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
→ Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và nhà cách mạng vĩ đại, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào quốc tế.
A. Ngắm trăng (Vọng nguyệt)
II. Tìm hiểu văn bản Ngắm trăng
1. Thể loại
- Tác phẩm Ngắm trăng thuộc thể loại: thất ngôn tứ tuyệt.
2. Xuất xứ
- In trong Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011.
3. Hoàn cảnh sáng tác
Trong năm 1942, trong chuyến hành trình sang Trung Quốc để tìm kiếm sự hỗ trợ quốc tế cho cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh bị chính quyền bắt giữ và đưa vào gần 30 nhà giam thuộc 13 huyện ở Quảng Tây. Trong những ngày kháng chiến và tù đày này, ông sáng tác tác phẩm "Ngắm Trăng."
4. Phương thức biểu đạt
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
5. Bố cục Ngắm trăng
- Phần 1 (2 câu đầu): Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác.
- Phần 2 (2 câu sau): Sự giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ và trăng.
6. Giá trị nội dung
- Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên say mê và phong thái ung dung của Bác ngay cả trong cảnh tù đày.
7. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị.
- Hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ.
- Ngôn ngữ lãng mạn.
- Màu sắc cổ điển và hiện đại song hành.
III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Ngắm trăng
1. Hai câu thơ đầu: Hoàn cảnh ngắm trăng của thi sĩ
- Cách ngắt nhịp: 4/3.
- Luật: bằng (chữ thứ 2 của câu thứ nhất).
- “Trong tù không rượu cũng không hoa” : Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt: trong tù.
+ Điệp từ “không” thể hiện sự thiếu thốn.
⇒ Việc kể ra hoàn cảnh ngay trong câu thơ đầu không hải nhằm mục đích kêu than hay kể khổ mà để lí giải cho tâm trạng băn khoăn “nại nhược hà?” sau đó của người thi sĩ.
- Trước sự khó khăn thiếu thốn ấy Bác vẫn hướng tới trăng bởi Người yêu trăng và có sự lạc quan hướng đến điểm sáng trong tâm hồn để vượt qua cảnh ngộ ngặt nghèo
- “Khó hững hờ” – trước cảnh đẹp đẽ trong lành không thể nào hững hờ, không thể bỏ lỡ.
⇒ Người luôn vượt qua khó khăn hướng tới ánh sáng, vẫn luôn xốn xang trước cái đẹp dù cho trong hoàn cảnh nào.
2. Hai câu thơ cuối: Sự giao hòa giữa người nghệ sĩ và trăng
- “Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt”: Người và trăng đối nhau qua khung cửa nhà tù ⇒ bộc lộ chất thép trong tâm hồn, vẫn bất chấp song sắt trước mặt để ngắm trăng.
- Nhân hóa “nguyệt tòng song khích khán thi gia”- thể hiện trăng cũng giống như con người, cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm ngắm nhà thơ ⇒ Một sự hóa thân kì diệu, là giây phút thăng hoa tỏa sáng của tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa người và trăng.
- Hai câu thơ cuối có sự đăng đối về mặt ý và hình thức:
+ Chữ "song" (cửa sổ) ở giữa cặp từ nhân/ nguyệt- minh nguyệt/ thi gia: người tù vượt qua song sắt, qua sự kìm kẹp để hướng ra ngoài ngắm trăng.
+ Trăng cũng nhòm qua khe cửa ngắm nhà thơ: sự giao hòa giữa trăng với người, người và trăng.
+ Biện pháp nhân hóa: trăng trở thành người bạn tri âm tri kỷ từ rất lâu của người tù.
⇒ Cả người và trăng đều chủ động gặp gỡ tự do, vượt qua những rào cản cửa sắt nhà tù. Cuộc ngắm trăng này trở nên thi vị khi hai tâm hồn tri kỉ tìm đến với nhau: người - trăng.
⇒ Nghệ thuật hết sức cân chỉnh, cho thấy sức mạnh tinh thần kì diệu, phong thái ung dung của người chiến sĩ Cách mạng.
⇒ Đặc điểm thơ Đường là chọn miêu tả những khoảnh khắc dồn nén của đời sống, đó thường sẽ là những khoảnh khắc đặc biệt trong cả tâm trạng và bên ngoài hiện thực. Thông qua một khoảnh khắc ngắm trăng của thi sĩ, thể hiện cốt cách thanh cao vượt khỏi tù đầy hướng về tương lai tốt đẹp.
IV. Đọc văn bản Ngắm trăng
NGẮM TRĂNG
(Vọng nguyệt)
Phiên âm
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
Dịch nghĩa
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?
Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng,
Từ ngoài khe cửa, trăng ngắm nhà thơ.
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
V. Dàn ý phân tích Ngắm trăng
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh: Ngoài vai trò là nhà lãnh đạo cách mạng của Việt Nam, Hồ Chí Minh còn là một người nghệ sĩ với tài năng thơ ca. Bài thơ "Ngắm Trăng" là một minh chứng rõ ràng cho tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của ông, ngay cả khi ông đối mặt với hoàn cảnh khó khăn trong tù đày.
2. Thân bài
Phân tích hai câu thơ đầu:
- Trong hai câu thơ đầu của bài thơ, Hồ Chí Minh mô tả hoàn cảnh ngắm trăng trong tù đày.
- Sự thiếu thốn về vật chất được thể hiện qua việc không có rượu và hoa, nhưng tâm hồn vẫn say mê với vẻ đẹp của trăng.
- Tinh thần lạc quan và hướng tới điểm sáng trong tâm hồn để vượt qua khó khăn được phản ánh qua sự không hề hững hờ trước vẻ đẹp thiên nhiên.
Phân tích hai câu thơ cuối:
- Sự giao hòa giữa người nghệ sĩ và trăng được thể hiện qua hình ảnh của việc ngắm trăng qua khung cửa nhà tù.
- Trăng được nhân hóa và cảm thấy đồng cảm với tâm trạng của người ngắm trăng, tạo ra một sự kết nối sâu sắc giữa con người và thiên nhiên.
- Sự hóa thân kỳ diệu của trăng và phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng được thể hiện qua nghệ thuật tinh tế của Hồ Chí Minh.
3. Kết bài
- Bài thơ "Ngắm Trăng" không chỉ có giá trị nghệ thuật mà còn là một bức tranh sâu sắc về cốt cách thanh cao của người chiến sĩ cách mạng.
- Qua việc chọn lựa miêu tả những khoảnh khắc đặc biệt trong cuộc sống, Hồ Chí Minh đã thành công trong việc truyền đạt thông điệp về tinh thần phi thường và khát vọng tự do.
- Bài thơ này không chỉ là một tác phẩm thơ cao đẹp mà còn là một bài học sâu sắc về tinh thần và phẩm chất của một nhà văn, một nhà lãnh đạo.
B. Lai Tân
VI. Tìm hiểu văn bản Lai Tân
1. Thể loại
- Tác phẩm Lai Tân thuộc thể loại: thất ngôn tứ tuyệt.
2. Xuất xứ
- In trong Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011.
3. Hoàn cảnh sáng tác
+ Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác trong khoảng bốn tháng đầu của thời gian HCM bị giam giữ tại các nhà tù của bọn Quốc dân đảng Trung Quốc ở Quảng Tây.
+ Mảng đề tài: Bài thơ thuộc mảng thơ hướng ngoại, nội dung phê phán nhà tù và xã hội Trung Quốc với nghệ thuật châm biếm sắc sảo.
4. Phương thức biểu đạt
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
5. Bố cục đoạn trích
- Phần 1 (3 câu đầu): 3 câu tự sự nói về hành vi thường thấy ở 3 viên quan ở Lai Tân.
- Phần 2 (Câu cuối): là một lời kết luận, một nhận xét, đánh giá của tác giả.
6. Giá trị nội dung
- Bài thơ ghi lại những điều mắt thấy tai nghe trong những ngày Bác bị giam cầm trong nhà tù của bọn Tưởng Giới Thạch. Bức tranh hiện thực nhà tù và một phần xã hội Trung Quốc đã được thu nhỏ trong bốn câu thơ bảy chữ kèm theo thái độ.
7. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị.
- Chất trào phúng nhẹ nhàng mà sâu cay.
VII. Tìm hiểu chi tiết văn bản Lai Tân
1. Ba câu thơ đầu
- Sử dụng kiểu câu tự sự, với giọng điệu kể khách quan, không hề có sự bình luận hay bộc lộ thái độ của tác giả.
- Ba câu thơ đầu tác giả nói đến ba đối tượng khác nhau trong hệ thống quan lại Trung Quốc, cụ thể trong bối cảnh nhà giam Lai Tân thời điểm bấy giờ.
+ Câu 1: Ban trưởng nhà lao: chuyên đánh bạc.
• Con người thực thi của pháp luật nhà tù, cai quản tù nhân, thế mà lại là một người ham đánh bac.
• Hai chữ “thiên thiên” cho thấy sự việc, hành động diễn ra một cách thường xuyên, ngày này qua ngày khác, đều đặn như một thói quen, như một lẽ hiển nhiên.
Dưới ngòi bút của Hồ Chí Minh, nhà tù Tưởng Giới Thạch không phải là nơi giam giữ và cải tạo tù nhân mà là một sòng bạc với những con bạc lại là những người thực thi pháp luật. Hình ảnh nhà tù bên ngoài thì nghiêm minh nhưng bên trong thì giả dối, bất công, phi lí.
+ Câu 2: Cảnh trưởng tham lam ăn tiền của phạm nhân.
• Hành động cảnh trưởng là hành động của một tên ăn cướp, hành động của một tên trấn lột, ăn chặn bẩn thỉu và tàn nhẫn. Cái nực cười mỉa mai nhất là hành động này lại diễn ra ở chốn ngục tù, giữa cảnh trưởng và tù nhân. Tù nhân thì làm gì có tiền thế mà chúng cũng chẳng tha.
• Thái độ của tác giả khi phản ánh thực trạng này rất thẳng thắn, dứt khoát, trực diện. Điều đó thể hiện qua hai chữ “tham thôn” được sử dụng với đúng nghĩa của nó.
Hành động của cảnh trưởng đã nói hết sự thối nát, đê tiện của nhà tù dưới thời Tưởng Giới Thạch.
+ Câu 3: Nói về việc làm của huyện trưởng. Câu này có nhiều cách hiểu.
• Huyện trưởng chong đèn làm việc công; rất có thể là viên quan mẫn cán nhưng quan liêu, bằng chứng là dung túng cho bộ hạ (ban trưởng, cảnh trưởng) làm điều sằng bậy.
• Thực chất huyện trưởng chong đèn là để hút thuốc phiện.
Nếu hai câu trên tác giả vạch trần bộ mặt bọn quan lại một cách trực diện thì ở câu này, Người lại sử dụng nghệ thuật châm biếm sắc sảo, sâu cay.
=> Tóm lại chỉ qua ba câu thơ Hồ Chí Minh đã khái quát được sự thối nát của bộ máy chính quyền nơi đây. Các bộ máy chính quyền ấy chính là bộ mặt của xã hội Trung hoa dưới thời giặc Tưởng. Ở xã hội ấy, sự phi lý chồng chất, sự bất công chồng chất, sự thối nát chồng chất, nó diễn ra ở mọi chỗ, mọi việc, mọi lúc.
2. Câu thơ cuối bài
- Câu thơ cuối không đi theo mạch logic cua ba câu thơ trên. Câu cuối có thể hiểu “trời đất Lai Tân vẫn thái bình như cũ”. Thoạt nhìn tưởng như câu thơ thể hiện một sự hài lòng, một lời ca ngợi. Nhưng thực chất là sự mỉa mai, châm biếm của tác giả.
- Thái bình mà tác giả muốn ám chỉ ở đây là:
+ Thái bình đối với bọn quan lại thối nát, đê tiện, nhiễu nhương, bởi bọn chúng vẫn ngày ngày được đánh bạc, dược ăn hối lộ và hút thuốc phiện, không cần quan tâm dân tình ra sao. Điều đó càng khắc sâu thêm tình trạng thối nát đã trở thành một “nề nếp” diễn ra thường xuyên, bình ổn trong bộ máy chính quyền Lai Tân.
+ Bài thơ được viết cuối năm 1942 là lúc cuộc chiến tranh thế giới thứ hai đang ở thời kì ác liệt, phát xít Nhật xâm lược Trung Quốc, biết bao biến động, biết bao tang thương, vậy mà bọn người này vẫn bình chân, vẫn cứ thấy Lai Tân thái bình. Điều đó có cho thấy sự tàn ác, nhẫn tâm của tầng lớp quan lại Trung Quốc.
- Hai chữ “thái bình” được xem là nhãn tự của bài thơ, Hoàng Trung Thông nhận xét: “Hai chữ thái bình mà xâu tóm lại bao nhiêu việc làm trên là muôn thuở của xã hội Trung Quốc, của giai cấp bóc lột thống trị. Chỉ hai chữ ấy mà xé toang tất cả mọi thái bình trá nhưng thực chất là đại loạn ở bên trong”.
Với giọng thơ có vẻ bình thản vô cảm nhưng kì thực là mỉa mai, đả kích mạnh mẽ, Hồ Chí Minh đã tố cáo sự thối nát của bộ máy chính quyền đã đến mức trầm trọng, trở thành phổ biến, trở thành nếp sống trên đất nước Trung Hoa.
VIII. Đọc văn bản Lai Tân
LAI TÂN
(Hồ Chí Minh)
Phiên âm:
Giam phòng ban trưởng thiên thiên đổ,
Cảnh trưởng tham thôn giải phạm tiền;
Huyện trưởng thiêu đăng biện công sự,
Lai Tân y cựu thái bình thiên.
Dịch nghĩa:
Ban trưởng nhà giam ngày ngày đánh bạc,
Cảnh trưởng tham lam ăn tiền phạm nhân bị áp giải;
Huyện trưởng chong đèn làm việc công,
Lai Tân vẫn thái bình như xưa.
Dịch thơ:
Ban trưởng nhà lao chuyên đánh bạc,
Giải người, cảnh trưởng kiếm ăn quanh;
Chong đèn, huyện trưởng làm công việc,
Trời đất Lai Tân vẫn thái bình.
IX. Dàn ý phân tích Lai Tân
1. Mở bài
Giới thiệu đôi nét về tác giả và tác phẩm:
Trong tác phẩm "Lai Tân", Hồ Chí Minh đã thể hiện sự thành công của mình trong việc kết hợp bút pháp tả thực và trào phúng để tạo ra một bức tranh sâu sắc về thời đại và chế độ xã hội Tưởng Giới Thạch. Tác phẩm này là một phần trong "Tập nhật kí trong tù", nơi Hồ Chí Minh ghi lại một cách khách quan những bất công từ phía bọn thống trị.
2. Thân bài
2.1. Hoàn cảnh ra đời bài thơ:
"Tập nhật kí trong tù" là tập hợp những bản ghi chép của Hồ Chí Minh trong thời gian ông bị giam giữ. Trong đó, ông không chỉ mô tả một cách khách quan về cuộc sống bất công mà bọn thống trị gây ra mà còn đi sâu vào việc phân tích và chỉ trích.
2.2. Mô tả về bộ máy thống trị Tưởng Giới Thạch:
Hồ Chí Minh đã sử dụng ba gương mặt điển hình của bộ máy chính quyền Tưởng Giới Thạch: "Ban trưởng", "cảnh trưởng", và "huyện trưởng". Mỗi nhân vật được mô tả mang trong mình sự oai vệ và uy lực, nhưng đồng thời cũng đầy mâu thuẫn và bất chính.
2.3. Mô tả chi tiết về từng nhân vật:
- Ban trưởng: Đại diện cho sự bất công và tham nhũng, người chỉ quan tâm đến việc làm giàu bằng cách phạm pháp.
- Cảnh trưởng: Mô tả về sự tham lam và lòng tham không ngừng của những người cầm quyền.
- Huyện trưởng: Đại diện cho sự vô trách nhiệm và lãng phí, người lợi dụng "việc công" để che đậy những hành động bất chính của mình.
2.4. Phê phán sâu sắc về chính quyền Tưởng Giới Thạch:
Hồ Chí Minh không chỉ mô tả sự thực nghiệp và bất công trong cuộc sống hàng ngày, mà còn chỉ ra sự phân biệt lớn giữa lời nói và hành động của bộ máy thống trị. Bằng cách nêu bật những vấn đề này, ông đã tạo ra một bức tranh sống động và chân thực về xã hội Tưởng Giới Thạch.
3. Kết bài
Tóm tắt ý nghĩa của tác phẩm:
Tác phẩm "Lai Tân" của Hồ Chí Minh không chỉ là một bức tranh hiện thực chân thực về xã hội Tưởng Giới Thạch, mà còn là một bài phê phán sâu sắc về sự bất công và tham nhũng trong bộ máy thống trị. Bằng cách này, tác phẩm đã giúp ta hiểu sâu hơn về tâm hồn và tài năng vĩ đại của Hồ Chí Minh trong việc đấu tranh cho công lý và sự công bằng.
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Toán 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 12 – Cánh diều
- Giải sbt Toán 12 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 12 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 12 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh lớp 12 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 12 – iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải sbt Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Hóa 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Hóa 12 – Cánh diều
- Giải sbt Hóa 12 – Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải sbt Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 12 – Cánh diều
- Giải sbt Lịch sử 12 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải sbt Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 12 – Cánh diều
- Giải sbt Tin học 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 – Cánh diều
- Giải sgk Kinh tế pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 12 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 – Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 – Cánh diều