Lý thuyết GDQP 11 Bài 7 (Kết nối tri thức): Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

Tóm tắt lý thuyết Giáo dục quốc phòng lớp 11 Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ ngắn gọn, chi tiết sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt GDQP 11.

1 1,370 12/07/2023


Lý thuyết GDQP 11 Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

A. Lý thuyết GDQP 11 Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

I. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Một số khái niệm

a) Khái niệm

- Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của con người, phá huỷ kết cấu vật chất, bao gồm vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

- Vũ khí quân dụng bao gồm hai nhóm:

+ Nhóm 1 là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kĩ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp (súng cầm tay; vũ khí hạng nhẹ; vũ khí hạng nặng);

+ Nhóm 2 là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kĩ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của con người, phá huỷ kết cấu vật chất tương tự như súng cầm tay; vũ khí hạng nhẹ; vũ khí hạng nặng.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ | Giáo dục quốc phòng 11

- Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.

- Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lí hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chuỳ, cung, nỏ, phi tiêu.

- Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ | Giáo dục quốc phòng 11

- Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của con người, phá huỷ kết cấu vật chất.

b) Vật liệu nổ

- Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hoá học nhanh, mạnh, toả nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:

+ Thuốc nổ là hoá chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích.

+ Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ, có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.

c) Công cụ hỗ trợ

- Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp.

2. Một số nguyên tắc quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật.

- Người quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định.

- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường, chỉ sử dụng trong những trường hợp pháp luật quy định.

- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.

- Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lí hoặc tiêu huỷ theo quy định của pháp luật.

3. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

- Tổ chức được trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

+ Đối với vũ khí quân dụng, Bộ Quốc phòng trang bị cho: Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu. Bộ Công an trang bị cho: Công an nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư; An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.

+ Các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ.

- Sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ tuân thủ các quy định tại Điều 22, Điều 27, Điều 31, Điều 61 Luật Quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Chú ý: Khi sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật.

4. Tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lí, tiêu huỷ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trình báo, khai báo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan công an hoặc uỷ ban nhân dân, cơ quan quân sự nơi gần nhất trong trường hợp không thuộc đối tượng trang bị, sử dụng theo quy định của pháp luật mà có từ bất kì nguồn nào hoặc phát hiện, thu nhặt được.

- Việc tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được tiến hành thường xuyên và thông qua các đợt vận động.

5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

- Cá nhân không được sở hữu vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

- Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

- Giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.

- Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

- Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.

- Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc huỷ hoại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

- Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

6. Quy định của pháp luật về xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

- Xử phạt vi phạm hành chính: Các hành vi vi phạm bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

- Xử lí hình sự đối với các tội:

+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng;

+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ;

+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự;

+ Vi phạm quy định về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

II. Trách nhiệm thực hiện pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Trách nhiệm của công dân

- Tích cực, chủ động tìm hiểu để nắm vững các quy định của pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

- Phát hiện, tố giác, kiên quyết đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng, vận chuyển, mua, bán, đào bới, tìm kiếm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép.

- Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ | Giáo dục quốc phòng 11

2. Trách nhiệm của học sinh

- Nhận thức đúng và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

- Phát huy ý thức, trách nhiệm trong việc tuyên truyền, vận động, phát hiện cá nhân, tổ chức có hành vi tàng trữ, mua, bán, vận chuyển, đào bới, tìm kiếm, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

- Thể hiện thái độ không đồng tình với những hành vi vi phạm pháp luật về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Phản ánh với thầy, cô giáo và nhà trường, cơ quan công an, uỷ ban nhân dân, cơ quan quân sự gần nhất các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

B. Trắc nghiệm GDQP 11 Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

Câu 1. Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống (….) trong khái niệm sau đây: “……… là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp”?

A. Vũ khí.

B. Vật liệu nổ.

C. Công cụ hỗ trợ.

D. Vũ khí quân dụng.

Đáp án đúng là: C

Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp.

Câu 2. Phương tiện/ động vật nghiệp vụ nào sau đây được xếp vào nhóm công cụ hỗ trợ?

A. Dao găm.

B. Chó Pitbull.

C. Mã tấu.

D. Khóa số 8.

Đáp án đúng là: D

- Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp.

- Một số công cụ hỗ trợ như: khóa số 8, dùi cui điện, bình xịt hơi cay, chó nghiệp vụ,…

Câu 3. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng về nguyên tắc quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ?

A. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

B. Người quản lí, sử dụng… phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

C. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,… phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

D. Khi không còn nhu cầu sử dụng, có thể cấp phát cho người dân nếu họ có nhu cầu.

Đáp án đúng là: D

- Một số nguyên tắc quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ:

+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật.

+ Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng theo quy định.

+ Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.

+ Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lí hoặc tiêu hủy.

Câu 4. Bộ Quốc phòng trang bị vũ khí quân dụng cho lực lượng nào sau đây?

A. Hải quan cửa khẩu.

B. Quân đội nhân dân.

C. Kiểm lâm, kiểm ngư.

D. Công an nhân dân.

Đáp án đúng là: B

- Đối với vũ khí quân dụng, Bộ Quốc phòng trang bị cho: Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu. Bộ Công an trang bị cho: Công an nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư; An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.

Câu 5. Lực lượng nào dưới đây (thuộc Bộ Công an) được trang bị vũ khí quân dụng?

A. Quân đội nhân dân.

B. Công an nhân dân.

C. Dân quân tự vệ.

D. Cảnh sát biển.

Đáp án đúng là: B

- Đối với vũ khí quân dụng, Bộ Quốc phòng trang bị cho: Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu. Bộ Công an trang bị cho: Công an nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư; An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.

Câu 6. Hành vi nào sau đây không vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ?

A. Sở hữu vũ khí thô sơ là đồ gia bảo, hiện vật để trưng bày, triển lãm.

B. Nghiên cứu, chế tạo trái phép vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

C. Đào bới và thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

D. Mua bán, tàng trữ, vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Đáp án đúng là: A

Theo quy định của pháp luật Việt Nam: cá nhân chỉ được phép sở hữu vũ khí thô sơ là đồ gia bảo, hiện vật để trưng bày, triển lãm khi khai báo và được công an xã, phường, thị trấn cấp Giấy xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.

Câu 7. Hành vi nào dưới đây vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ?

A. Anh M tố cáo việc ông K chế tạo súng hoa cải để bán.

B. Ông V tự giác giao nộp súng săn cho cơ quan công an.

C. Anh T sử dụng các loại mìn, thuốc nổ để đánh bắt cá.

D. Cô K khuyên mọi người không rà phá bom, mìn,…

Đáp án đúng là: C

- Việc sử dụng các loại mìn, thuốc nổ để đánh bắt cá là hành vi vi phạm pháp luật.

Câu 8. Hành vi: chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng… sẽ bị xử phạt theo hình thức nào sau đây?

A. Xử lí hình sự.

B. Cảnh cáo và phạt tiền.

C. Thu hồi giấy phép sử dụng.

D. Xử phạt vi phạm hành chính.

Đáp án đúng là: A

- Xử lí hình sự đối với các tội:

+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng;

+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ;

+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự;

+ Vi phạm quy định về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Câu 9. Hành vi: chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ…. sẽ bị xử phạt theo hình thức nào sau đây?

A. Xử phạt vi phạm hành chính.

B. Thu hồi giấy phép sử dụng.

C. Cảnh cáo và phạt tiền.

D. Xử lí hình sự.

Đáp án đúng là: D

- Xử lí hình sự đối với các tội:

+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng;

+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ;

+ Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua, bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự;

+ Vi phạm quy định về quản lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Câu 10. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng trách nhiệm của học sinh trong thực hiện pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ?

A. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí,…

B. Tích cực, chủ động nghiên cứu và thực hiện quy định của pháp luật.

C. Tố giác và kiên quyết đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật.

D. Che dấu hành vi vi phạm pháp luật của người thân, bạn bè.

Đáp án đúng là: D

- Trách nhiệm của học sinh:

+ Tích cực, chủ động nghiên cứu và thực hiện quy định của pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, nhất là quy định về các hành vi bị nghiêm cấm và việc trình báo, khai bảo, giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan có thẩm quyền; nhận biết, phân biệt được một số loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

+ Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm quy định của pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

+ Phát hiện, kịp thời tổ giác và kiên quyết đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

+ Thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lí, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Câu 11. Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống (…..) trong khái niệm sau đây: “…..là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của con người, phá huỷ kết cấu vật chất…”.

A. Vũ khí.

B. Công cụ hỗ trợ.

C. Vật liệu nổ.

D. Bom, mìn.

Đáp án đúng là: A

Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của con người, phá huỷ kết cấu vật chất.

Câu 12. Loại vũ khí nào được đề cập đến trong khái niệm sau đây: “….. là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn”?

A. Súng săn.

B. Súng tiểu liên AK.

C. Súng trường CKC.

D. Súng ngắn K54.

Đáp án đúng là: A

Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.

Câu 13. Các loại vũ khí như: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chuỳ, cung, nỏ, phi tiêu… được xếp vào nhóm nào?

A. Vũ khí hạng nặng.

B. Vũ khí thô sơ.

C. Vũ khí thể thao.

D. Vũ khí quân dụng.

Đáp án đúng là: B

- Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lí hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chuỳ, cung, nỏ, phi tiêu.

Câu 14. Các loại vũ khí như: súng bắn đĩa bay, súng ngắn hơi, kiếm 3 cạnh diện, cung 3 dây… được xếp vào nhóm nào sau đây?

A. Vũ khí hạng nhẹ.

B. Vũ khí thô sơ.

C. Vũ khí thể thao.

D. Vũ khí quân dụng.

Đáp án đúng là: C

Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, ví dụ như: súng bắn đĩa bay, súng ngắn hơi, kiếm 3 cạnh diện, cung 3 dây…

Câu 15. “Sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hoá học nhanh, mạnh, toả nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm thuốc nổ và phụ kiện nổ” – đó là nội dung của khái niệm nào sau đây?

A. Vũ khí.

B. Vật liệu nổ.

C. Công cụ hỗ trợ.

D. Vũ khí quân dụng.

Đáp án đúng là: B

Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hoá học nhanh, mạnh, toả nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm thuốc nổ và phụ kiện nổ.

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết GDQP 11 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân

Lý thuyết Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo

Lý thuyết Bài 8: Lợi dụng địa hình, địa vật

Lý thuyết Bài 9: Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo

Lý thuyết Bài 10: Kĩ thuật sử dụng lựu đạn

1 1,370 12/07/2023


Xem thêm các chương trình khác: