Lý thuyết GDQP 11 Bài 5 (Kết nối tri thức): Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân
Tóm tắt lý thuyết Giáo dục quốc phòng lớp 11 Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân ngắn gọn, chi tiết sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt GDQP 11.
Lý thuyết GDQP 11 Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân
A. Lý thuyết GDQP 11 Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân
I. Một số vấn đề chung về phòng không nhân dân
1. Một số khái niệm
a) Phòng không nhân dân
- Phòng không nhân dân là tổng thể các hoạt động và biện pháp phòng không để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, giảm bớt thiệt hại cho nền kinh tế quốc dân, góp phần bảo tồn tiềm lực chiến tranh.
b) Thế trận phòng không nhân dân
- Thế trận phòng không nhân dân là tổng thể các yếu tố, các lợi thế về địa hình, lực lượng, bố trí trang thiết bị phòng không để tiến hành các hoạt động tác chiến phòng không, phù hợp với kế hoạch tác chiến của khu vực phòng thủ.
c) Địa bàn phòng không nhân dân
- Địa bàn phòng không nhân dân được xác định là các huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc những vị trí trọng yếu nằm trong hệ thống phòng thủ của cấp tỉnh và quân khu.
2. Vị trí, chức năng và nguyên tắc tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân
a) Vị trí, chức năng
- Vị trí: Phòng không nhân dân là một nội dung quan trọng của công tác quốc phòng, quân sự; được xây dựng, hoạt động trong khu vực phòng thủ, là một bộ phận của thế trận quốc phòng toàn dân trên mặt trận đối không.
- Chức năng:
+ Thực hiện phòng, tránh, đánh trả và khắc phục hậu quả các hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch;
+ Bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
b) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
- Tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, được tổ chức, điều hành tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
- Tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân do hệ thống chính trị, toàn dân và lực lượng vũ trang thực hiện, trong đó bộ đội địa phương và dân quân tự vệ làm nòng cốt.
- Công tác phòng không nhân dân được chuẩn bị từ thời bình và triển khai thực hiện khi có biểu hiện, hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch.
3. Tổ chức lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân
- Lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân được tổ chức thành các tổ (đội) từ lực lượng của các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang địa phương và toàn dân tham gia, trong đó lực lượng dân quân tự vệ và bộ đội địa phương là nòng cốt thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.
II. Mục tiêu, thủ đoạn tiến công đường không của địch
1. Mục tiêu
- Khi tấn công đường không, địch thường tập trung đánh phá vào các mục tiêu sau:
+ Trụ sở các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ.
+ Bộ chỉ huy tác chiến chiến lược, chiến dịch.
+ Đài phát thanh, truyền hình, trung tâm thông tin viễn thông.
+ Khu công nghiệp quốc phòng và công nghiệp lớn, các nhà máy, đầu mối giao thông, sân bay, bến cảng, kho tàng, cơ sở hậu cần, kĩ thuật.
+ Lực lượng phòng không, không quân, hải quân, các khu vực tập trung quân và binh khí, trang bị của ta.
2. Thủ đoạn
- Tăng cường hoạt động tình báo, trinh sát; bí mật, bất ngờ thời điểm mở đầu tiến công.
- Tiến công từ nhiều hướng, tiến hành đánh phá đồng loạt, liên tục, ác liệt cả ngày và đêm, tập trung lực lượng, phương tiện vào các chiến dịch tiến công hoả lực đường không.
- Giành và giữ quyền làm chủ trên không, trên biển; tiêu diệt, phá huỷ tiềm lực quốc phòng của ta.
- Phối hợp với chiến tranh tâm lí và các hoạt động khác.
III. Hoạt động phòng không nhân dân
1. Hoạt động phòng không nhân dân thời bình
a) Thành lập ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch, đề án, dự án phòng không nhân dân
- Ban chỉ đạo phòng không nhân dân được tổ chức thành lập ở bốn cấp:
+ Cấp Trung ương;
+ Cấp quân khu;
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
+ Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) thuộc địa bàn trọng điểm phòng không nhân dân.
- Kế hoạch phòng không nhân dân được xây dựng từ thời bình ở cấp quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và kịp thời điều chỉnh, bổ sung khi tình hình thay đổi.
- Xây dựng quy hoạch các đề án, dự án đảm bảo tiêu chuẩn an toàn về phòng không nhân dân và phòng thủ dân sự.
b) Tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân
- Tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng không nhân dân cho tất cả các đối tượng, tầng lớp nhân dân, nhất là học sinh, sinh viên trong các nhà trường.
- Tập trung vào các nội dung:
+ Thủ đoạn đánh phá và phương tiện tiến công đường không của địch;
+ Tín hiệu thông báo, báo động phòng không nhân dân;
+ Quy cách hầm, hố cho cá nhân và tập thể;
+ Biện pháp nguỵ trang, phòng tránh, sơ tán;
+ Phương pháp xử trí tình huống cứu thương, cứu sập, chữa cháy và phòng chống vũ khí huỷ diệt lớn.
c) Tổ chức huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân
♦ Tổ chức huấn luyện:
- Tổ chức huấn luyện nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu cho các lực lượng tham gia công tác phòng không nhân dân được tiến hành cả ban ngày và ban đêm, chú trọng huấn luyện đêm.
- Nội dung huấn luyện tập trung vào:
+ Tính năng, kĩ, chiến thuật của các loại vũ khí, phương tiện tiến công đường không của kẻ thù;
+ Phương pháp, cách thức xây dựng hệ thống hầm, hào, công trình phòng tránh, sơ tán;
+ Biện pháp chống trinh sát, tác chiến điện tử của kẻ thù, cách đánh máy bay bay thấp, tên lửa hành trình, đánh máy bay trực thăng đổ bộ đường không, đánh máy bay đến cứu giặc lái;
+ Các biện pháp, phương pháp khắc phục hậu quả, khôi phục sức chiến đấu.
♦ Tổ chức diễn tập:
- Tổ chức diễn tập phòng không nhân dân có thể theo hình thức diễn tập phòng không nhân dân hoặc diễn tập phòng không nhân dân kết hợp với diễn tập khu vực phòng thủ của các địa phương.
- Nội dung diễn tập phòng không nhân dân gồm:
+ Diễn tập chỉ huy - tham mưu các cấp;
+ Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động phòng không;
+ Tổ chức nguỵ trang, sơ tán, phân tán, phòng tránh;
+ Tổ chức đánh trả địch xâm nhập tiến công đường không;
+ Tổ chức khắc phục hậu quả.
d) Xây dựng công trình phòng không nhân dân
- Xây dựng hệ thống các đài quan sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân, nhằm sẵn sàng phát hiện máy bay địch từ xa; kịp thời thông báo phòng không nhân dân trong khu vực bằng hệ thống loa, còi, kẻng,...
- Xây dựng công trình phòng tránh, trú ẩn (hầm, hào, công sự phòng tránh,...) cho tập thể, cá nhân tại nhà, nơi làm việc, nơi công cộng, trên đường đi,... Chú trọng những nơi tập trung, sinh hoạt đông người như trường học, bệnh viện, chợ, nhà ga, sân bay, bến cảng. Vận dụng sáng tạo nhiều biện pháp phòng tránh như mũ rơm, áo rơm; sử dụng các vật liệu tre, nứa để che, đậy, bảo vệ vũ khí, phương tiện sản xuất,...
- Xây dựng vị trí sơ tán, phân tán; công trình nguỵ trang, nghi binh nhằm bảo đảm bí mật, phòng, tránh sự đánh phá của địch.
- Xây dựng hệ thống các trận địa phòng không đánh địch tiến công hoả lực đường không, có trận địa chính thức và trận địa dự bị.
2. Hoạt động phòng không nhân dân thời chiến
Thực hiện đầy đủ các nội dung tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân thời bình và tập trung vào các nội dung sau:
a) Tổ chức trinh sát, quan sát và thông báo, báo động phòng không nhân dân
- Các vọng quan sát phòng không (trên đỉnh núi, nhà cao tầng,...) thường xuyên quan sát, nhằm phát hiện địch tiến công từ sớm, từ xa; kịp thời thông báo, báo động về hướng đánh phá, số lượng, phương tiện,... tiến công đường không của địch. Chủ động thông báo, báo động kịp thời, rộng khắp bằng hệ thống đài phát thanh, truyền thanh, còi điện, kẻng, loa,... được bố trí trên khắp các đường phố, khu công cộng; đường làng, ngõ xóm; các nhà máy, công trình.
- Khi nghe thông báo, báo động địch tiến công đường không, mọi người nhanh chóng ẩn nấp để bảo đảm an toàn, hạn chế tổn thất khi địch đánh phá.
b) Tổ chức sơ tán, phân tán phòng, tránh tiến công đường không của địch
- Sơ tán, phân tán thời gian dài đến khi tình hình ổn định:
+ Thực hiện đối với trẻ em, người già yếu, phụ nữ mang thai ở vùng trọng điểm phòng không, những người không nhất thiết phải ở lại.
+ Các cơ quan, nhà máy, doanh nghiệp dời đi nhưng vẫn đảm bảo hoạt động bình thường.
- Sơ tán, phân tán trong tình huống khẩn cấp: Thực hiện đối với các khu vực có nguy cơ địch tập trung đánh phá; người, phương tiện của các nhà máy, doanh nghiệp phải sơ tán, tiếp tục sản xuất để bảo đảm cho nhu cầu quốc phòng và nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân.
- Sơ tán, phân tán tại chỗ: Áp dụng đối với lực lượng bám trụ ở những địa bàn trọng điểm về phòng không nhân dân để sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ đánh trả và khắc phục hậu quả do địch tiến công hoả lực đường không gây nên.
c) Tổ chức đánh địch tiến công đường không
- Tổ chức toàn dân tham gia đánh địch trên không, trong đó các đơn vị súng máy phòng không các cấp (phòng không bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, bộ đội biên phòng,...) kết hợp với các tổ bắn máy bay bay thấp bằng súng bộ binh ở các làng, xã, nhà máy, công trình tạo nên lưới lửa phòng không dày đặc.
- Khi máy bay bị bắn rơi hoặc giặc lái nhảy dù, lập tức phát tín hiệu vây bắt giặc lái bằng các phương tiện sẵn có (gõ mõ, gõ kẻng,…); mọi người dân đều tham gia vây bắt giặc lái.
d) Tổ chức khắc phục hậu quả và những thiệt hại do địch tiến công đường không
- Tổ chức cứu sập: Cứu sập được tổ chức ở từng nhà máy, cơ quan, khu phố; lấy lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt và phân làm hai loại là lực lượng cứu sập tại chỗ và lực lượng cơ động.
- Tổ chức cứu thương: Cứu thương lấy lực lượng y tế làm nòng cốt, chia ra thành các tuyến: tuyến sơ cứu tại chỗ; tuyến cấp cứu ban đầu tại trạm xá, bệnh xá; tuyến bệnh viện huyện (quận); tuyến bệnh viện tỉnh, thành phố và Trung ương.
- Tổ chức chữa cháy: Chữa cháy lấy lực lượng phòng cháy chữa cháy làm nòng cốt kết hợp với lực lượng dân quân tự vệ và quần chúng ở cơ sở.
- Ổn định đời sống: Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp chủ động công tác khắc phục hậu quả; phát huy tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau; tổ chức hỗ trợ, giúp đỡ nhân dân khu vực bị đánh phá sửa chữa nhà cửa, bố trí nơi ở tạm thời,... nhằm nhanh chóng khắc hậu quả, ổn định đời sống nhân dân.
IV. Trách nhiệm thực hiện phòng không nhân dân
1. Trách nhiệm của công dân
- Thực hiện nghiêm kế hoạch phòng không nhân dân của ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp; các văn bản pháp luật về phòng không nhân dân ở địa phương.
- Tham gia huấn luyện, diễn tập và thực hiện các nhiệm vụ phòng không nhân dân theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương khi được huy động.
- Tích cực tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng không nhân dân.
- Cùng với chính quyền địa phương thực hiện tốt công tác chính sách, quan tâm, thăm hỏi, giúp đỡ những người bị ốm, tai nạn, bị thương, hi sinh,… khi tham gia lực lượng phòng không nhân dân.
2. Trách nhiệm của học sinh
- Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức về vị trí, chức năng và nội dung hoạt động của phòng không nhân dân.
- Thực hiện nghiêm các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, nhà trường về công tác phòng không nhân dân.
- Cùng với nhà trường tham gia xây dựng hầm, hào trú ẩn, đan mũ rơm,…; thực hiện các biện pháp nguỵ trang và quy định giữ bí mật của nhà trường.
- Thực hiện kế hoạch sơ tán, phân tán của nhà trường và tham gia học tập đầy đủ tại nơi sơ tán; tín hiệu thông báo, báo động về phòng không nhân dân.
- Tham gia khắc phục hậu quả, thiệt hại do địch đánh phá, nhanh chóng ổn định tình hình học tập.
B. Trắc nghiệm GDQP 11 Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân
Câu 1. Trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân, lực lượng nào giữ vai trò nòng cốt?
A. Bộ đội địa phương và dân quân tự vệ.
B. Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
C. Dân quân tự vệ và bộ đội chủ lực.
D. Quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Đáp án đúng là: A
Tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân do hệ thống chính trị, toàn dân và lực lượng vũ trang thực hiện, trong đó Bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ làm nòng cốt.
Câu 2. Hoạt động phòng không nhân dân không bao gồm lực lượng chuyên môn nào sau đây?
A. Lực lượng khắc phục hậu quả.
B. Lực lượng phục vụ chiến đấu.
C. Lực lượng đánh địch.
D. Lực lượng công an.
Đáp án đúng là: D
- Lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân gồm:
+ Lực lượng trinh sát, quan sát phát hiện, thông báo, báo động phòng không;
+ Lực lượng nguy trang, sơ tán, phòng tránh;
+ Lực lượng đánh địch xâm nhập, tiến công đường không;
+ Lực lượng phục vụ chiến đấu, bảo đảm phòng không nhân dân;
+ Lực lượng khắc phục hậu quả, cứu hoả, cứu thương, cứu sập.
Câu 3. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng mục tiêu đánh phá của kẻ địch khi tiến công đường không vào lãnh thổ Việt Nam?
A. Trụ sở các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ.
B. Đài phát thanh, truyền hình, trung tâm thông tin viễn thông.
C. Những địa phương vùng sâu, vùng xa, thưa thớt dân cư.
D. Bộ chỉ huy tác chiến chiến lược, chiến dịch.
Đáp án đúng là: C
- Khi tiến công đường không vào lãnh thổ Việt Nam, địch tập trung vào các mục tiêu chính sau:
+ Trụ sở các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ;
+ Các sở chỉ huy tác chiến chiến lược, chiến dịch;
+ Các đài phát thanh, truyền hình;
+ Các khu công nghiệp quốc phòng và công nghiệp lớn, các nhà máy;
+ Các đầu mối giao thông, sân bay, bến cảng, kho tàng, cơ sở hậu cần, kĩ thuật;
+ Lực lượng phòng không, không quân, hải quân, các khu vực tập trung quân và vũ khí trang bị của ta.
Câu 4. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng các thủ đoạn của kẻ địch khi tiến công đường không vào lãnh thổ Việt Nam?
A. Tiến hành đánh phá đồng loạt, liên tục, ác liệt và chỉ diễn ra trong đêm tối.
B. Phối hợp với chiến tranh thông tin, chiến tranh tâm lí và các hoạt động khác.
C. Tăng cường hoạt động tình báo, trinh sát, nắm chắc các mục tiêu định tiến công.
D. Tiến công từ nhiều hướng, từ xa; giành và giữ quyền làm chủ trên không, trên biển.
Đáp án đúng là: A
- Những thủ đoạn của địch khi tiến công đường không vào lãnh thổ Việt Nam
+ Tăng cường hoạt động tình báo, trinh sát, nắm chắc các mục tiêu định tiến công;
+ Bí mật, bất ngờ thời điểm tiến công.
+ Tiến công từ nhiều hướng, từ xa, tiến hành đánh phá đồng loạt, liên tục, ác liệt cả ngày đêm;
+ Giành và giữ quyền làm chủ trên không, trên biển; Tiêu diệt, phá huỷ tiềm lực quốc phòng của ta;
+ Phối hợp với chiến tranh thông tin, chiến tranh tâm lí và các hoạt động khác.
Câu 5. Trong thời bình, Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân được tổ chức thành lập ở mấy cấp?
A. 2 cấp (trung ương và quân khu).
B. 3 cấp (trung ương, quân khu và tỉnh).
C. 4 cấp (trung ương, quân khu, tỉnh và huyện).
D. 5 cấp (trung ương, quân khu, tỉnh, huyện và xã).
Đáp án đúng là: C
Trong thời bình, Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân được thành lập ở 4 cấp là:
+ Cấp Trung ương.
+ Cấp quân khu;
+ Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
+ Cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).
Câu 6. Hoạt động phòng không nhân dân trong thời bình, không bao gồm hoạt động nào sau đây?
A. Xây dựng công trình phòng không nhân dân.
B. Tổ chức trinh sát, quan sát và thông báo, báo động.
C. Tổ chức huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân.
D. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân.
Đáp án đúng là: B
- Các hoạt động phòng không nhân dân trong thời bình, gồm:
+ Thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân.
+ Xây dựng công trình phòng không nhân dân.
+ Tổ chức huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân.
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng không nhân dân.
Câu 7. Hoạt động phòng không nhân dân thời chiến không bao gồm hoạt động nào sau đây?
A. Tổ chức sơ tán, phân tán phòng, tránh tiến công đường không của địch.
B. Tổ chức trinh sát, quan sát và thông báo, báo động phòng không nhân dân.
C. Xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án phục vụ công tác phòng không nhân dân.
D. Tổ chức khắc phục hậu quả và những thiệt hại do địch tiến công đường không.
Đáp án đúng là: C
Hoạt động phòng không nhân dân thời chiến bao gồm:
+ Tổ chức trinh sát, quan sát và thông báo, báo động phòng không nhân dân.
+ Tổ chức sơ tán, phân tán phòng, tránh tiến công đường không của địch.
+ Tổ chức đánh địch tiến công đường không.
+ Tổ chức khắc phục hậu quả và những thiệt hại do địch tiến công đường không.
Câu 8. Trong hoạt động phòng không nhân dân thời chiến, việc sơ tán, phân tán đến khi tình hình ổn định được áp dụng đối với
A. lực lượng bám trụ ở những địa bàn trọng điểm về phòng không nhân dân.
B. trẻ em, người già yếu, phụ nữ mang thai ở vùng trọng điểm phòng không.
C. học sinh, sinh viên ở những vùng có nguy cơ địch tập trung bắn phá.
D. các khu vực có nguy cơ kẻ địch tập trung lực lượng đánh phá.
Đáp án đúng là: B
Trong hoạt động phòng không nhân dân thời chiến, việc sơ tán, phân tán đến khi tình hình ổn định được áp dụng đối với trẻ em, người già yếu, phụ nữ mang thai ở vùng trọng điểm phòng không.
Câu 9. Trong hoạt động phòng không nhân dân thời chiến, việc sơ tán, phân tán tại chỗ được áp dụng đối với
A. các khu vực có nguy cơ kẻ địch tập trung lực lượng đánh phá.
B. học sinh, sinh viên ở những vùng có nguy cơ địch tập trung bắn phá.
C. lực lượng bám trụ ở những địa bàn trọng điểm về phòng không nhân dân.
D. trẻ em, người già yếu, phụ nữ mang thai ở vùng trọng điểm phòng không.
Đáp án đúng là: C
Trong thời chiến, việc sơ tán, phân tán tại chỗ được áp dụng đối với lực lượng bám trụ ở những địa bàn trọng điểm về phòng không nhân dân để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đánh trả và khắc phục thiệt hại, hậu quả sau khi địch tiến công đường không.
Câu 10. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện phòng không nhân dân?
A. Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về phòng không nhân dân ở địa phương.
B. Tham gia huấn luyện, diễn tập và thực hiện các nhiệm vụ phòng không nhân dân.
C. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng không nhân dân.
D. Từ chối thực hiện lệnh sơ tán, kiên quyết bám trụ tại địa phương để đánh địch.
Đáp án đúng là: D
- Trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện phòng không nhân dân:
+ Thực hiện nghiêm kế hoạch phòng không nhân dân của ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp; các văn bản pháp luật về phòng không nhân dân ở địa phương.
+ Tham gia huấn luyện, diễn tập và thực hiện các nhiệm vụ phòng không nhân dân theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương khi được huy động.
+ Tích cực tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng không nhân dân.
+ Cùng với chính quyền địa phương thực hiện tốt công tác chính sách, quan tâm, thăm hỏi, giúp đỡ những người bị ốm, tai nạn, bị thương, hi sinh,… khi tham gia lực lượng phòng không nhân dân.
Câu 11. Thuật ngữ nào được đề cập đến trong đoạn trích sau đây: “……. là tổng thể các hoạt động và biện pháp phòng không để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, giảm bớt thiệt hại cho nền kinh tế quốc dân, góp phần bảo tồn tiềm lực chiến tranh”.
A. Phòng không nhân dân.
B. Địa bàn phòng không nhân dân.
C. Thế trận phòng không nhân dân.
D. Lực lượng phòng không nhân dân.
Đáp án đúng là: A
Phòng không nhân dân là tổng thể các hoạt động và biện pháp phòng không để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, giảm bớt thiệt hại cho nền kinh tế quốc dân, góp phần bảo tồn tiềm lực chiến tranh (Từ điển thuật ngữ quân sự, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân năm 2007).
Câu 12. Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống (…..) trong khái niệm sau đây: “……… là tổng thể các yếu tố, các lợi thế về địa hình, lực lượng. bố trí trang thiết bị phòng không để tiến hành các hoạt động tác chiến phòng không, phù hợp với kế hoạch tác chiến của khu vực phòng thủ”?
A. Địa bàn phòng không nhân dân.
B. Thế trận phòng không nhân dân.
C. Lực lượng phòng không nhân dân.
D. Hoạt động phòng không nhân dân.
Đáp án đúng là: B
Thế trận phòng không nhân dân là tổng thể các yếu tố, các lợi thế về địa hình, lực lượng, bố trí trang thiết bị phòng không để tiến hành các hoạt động tác chiến phòng không, phù hợp với kế hoạch tác chiến của khu vực phòng thủ.
Câu 13. “……… là các huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc những vị trí trọng yếu nằm trong hệ thống phòng thủ của cấp tỉnh và quân khu” – đó là nội dung của khái niệm nào sau đây?
A. Địa bàn phòng không nhân dân.
B. Thế trận phòng không nhân dân.
C. Lực lượng phòng không nhân dân.
D. Hoạt động phòng không nhân dân.
Đáp án đúng là: A
Địa bàn phòng không nhân dân là các huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc những vị trí trọng yếu nằm trong hệ thống phòng thủ của cấp tỉnh và quân khu.
Câu 14. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng chức năng của hoạt động phòng không nhân dân?
A. Khắc phục hậu quả các hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch.
B. Là một bộ phận của thế trận quốc phòng toàn dân trên mặt trận đối không.
C. Góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
D. Bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân.
Đáp án đúng là: B
- Chức năng của hoạt động phòng không nhân dân:
+ Thực hiện phòng, tránh, đánh địch và khắc phục hậu quả các hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch;
+ Bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Vị trí của hoạt động phòng không nhân dân: là một bộ phận của thế trận quốc phòng toàn dân trên mặt trận đối không.
Câu 15. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng về nguyên tắc tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân?
A. Lực lượng nòng cốt là bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương.
B. Do hệ thống chính trị, toàn dân và lực lượng vũ trang thực hiện.
C. Tổ chức và điều hành tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương.
D. Chuẩn bị từ thời bình và triển khai khi có biểu hiện, hành động xâm nhập của địch.
Đáp án đúng là: A
- Nguyên tắc tổ chức, hoạt động phòng không nhân dân:
+ Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, được tổ chức điều hành tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo sự chỉ huy và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
+ Do hệ thống chính trị, trong đó Bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ làm nòng cốt.
+ Công tác phòng không nhân dân được chuẩn bị từ thời bình và triển khai thực hiện khi có biểu hiện, hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch.
Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết GDQP 11 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo
Lý thuyết Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
Lý thuyết Bài 8: Lợi dụng địa hình, địa vật
Lý thuyết Bài 9: Nhìn, nghe, phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 11 Kết nối tri thức - hay nhất
- Văn mẫu lớp 11 - Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức
- Giải SBT Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 11 – Kết nối tri thức
- Soạn văn 11 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 11 – Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Anh 11 Global success theo Unit có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 11 – Global success
- Giải sbt Tiếng Anh 11 - Global Success
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 11 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 11 Global success
- Giải sgk Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Vật lí 11 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Hóa 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Hóa học 11 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Hóa 11 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Sinh học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa lí 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 11 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 11 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Kết nối tri thức