Lịch Sử 12 Chương 4 (có đáp án): Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000)
Lịch Sử 12 Chương 4 (có đáp án): Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000) (Mức độ nhận biết)
-
894 lượt thi
-
60 câu hỏi
-
70 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
08/01/2025Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một trong những thành tựu mà Mĩ đạt được trong lĩnh vực kinh tế là gì?
Đáp án D
Mặc dù Mỹ có GDP rất lớn, nhưng việc chiếm hơn 45% GDP toàn cầu là một con số quá lớn và không chính xác.
=> A sai
Sau chiến tranh, Mỹ là nước sở hữu lượng vàng lớn nhất thế giới, nhưng việc chiếm đến 2/3 dự trữ vàng toàn cầu là không chính xác.
=> B sai
Mặc dù nông nghiệp Mỹ phát triển mạnh, nhưng việc chiếm hơn một nửa sản lượng nông nghiệp toàn cầu là không chính xác.
=> C sai
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã đạt được những thành tựu về kinh tế bao gồm:
– Sản lương công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (năm 1948 là 56%).
– Chiếm hơn ¾ dự trữ vàng của thế giới.
– Sản lượng nông nghiệp của Mĩ năm 1949 bằng hai lần sản lượng của các nước Anh, Pháp, Công hòa Liên bang Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại.
=> D đúng
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 2:
08/01/2025Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ (1991) chính sách đối ngoại của Mĩ là
Đáp án A
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ (1991) Mĩ tìm cách vươn lên chi phối và lãnh đạo toàn thế giới. Với sức mạnh kinh tế và khoa học – kĩ thuật vượt trội, trong bối cảnh Liên Xô tan rã, Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới đơn cực, trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất sắp đặt và chi phối.
=> A đúng
Mặc dù vẫn tiếp tục chống khủng bố và ngăn chặn sự trỗi dậy của các thế lực đối địch, nhưng mục tiêu chính của Mỹ vẫn là duy trì vị thế siêu cường duy nhất.
=> B sai
Mặc dù vẫn tiếp tục chống khủng bố và ngăn chặn sự trỗi dậy của các thế lực đối địch, nhưng mục tiêu chính của Mỹ vẫn là duy trì vị thế siêu cường duy nhất.
=> C sai
Mặc dù trật tự đa cực đang dần hình thành, nhưng Mỹ vẫn cố gắng duy trì vị trí thống trị của mình trong hệ thống quốc tế.
=> D sai
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 3:
08/01/2025Từ năm 1983 đến năm 1991, kinh tế Mĩ có đặc điểm nào dưới đây?
Đáp án A
Từ năm 1983, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế – tài chính nhưng tỉ trọng của kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút nhiều so với trước.
=> A đúng
Giai đoạn từ năm 1983 đến năm 1991, kinh tế Mỹ khá ổn định và có nhiều dấu hiệu phục hồi và phát triển, không có sự bất ổn lớn nào đáng kể.
=> B sai
Mặc dù kinh tế Mỹ có sự phục hồi và phát triển trở lại, nhưng nó không phải là giai đoạn phát triển nhanh chóng mà là quá trình phục hồi sau suy thoái và duy trì sự phát triển ổn định.
=> C sai
Trong giai đoạn này, kinh tế Mỹ đã thoát khỏi cuộc suy thoái đầu thập niên 1980 và không còn ở trong tình trạng khủng hoảng suy thoái nữa. Thực tế, nó đang trong quá trình phục hồi và phát triển trở lại.
=> D sai
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 4:
09/01/2025Sau Chiến tranh thế giới thứ II, chính sách đối ngoại của Mĩ thể hiện tham vọng
Đáp án C
Các đáp án này chỉ đề cập đến một số khu vực nhất định, trong khi tham vọng của Mỹ là bao trùm toàn cầu.
=> A sai
Các đáp án này chỉ đề cập đến một số khu vực nhất định, trong khi tham vọng của Mỹ là bao trùm toàn cầu.
=> B sai
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu nhằm thực hiện tham vọng xác lập vai trò lãnh đạo của Mĩ ở trên khắp toàn cầu.
=> C đúng
Các đáp án này chỉ đề cập đến một số khu vực nhất định, trong khi tham vọng của Mỹ là bao trùm toàn cầu.
=> D sai
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 5:
09/01/2025Việt Nam bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Mĩ vào thời gian
Đáp án C
Đây là thời điểm Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được ký kết, nhưng quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ vẫn còn căng thẳng.
=> A sai
Đây là thời điểm Liên Xô sụp đổ, không liên quan trực tiếp đến việc bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ.
=> B sai
Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 11–7–1995.
=> C đúng
Đây là thời điểm sau khi quan hệ hai nước đã được bình thường hóa, và cả hai bên đang tập trung vào việc thúc đẩy hợp tác trên nhiều lĩnh vực.
=> D sai
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 6:
09/01/2025Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ giữ vai trò như thế nào trên trường quốc tế?
Đáp án B
Mặc dù Mỹ có nền công nghiệp mạnh mẽ, nhưng việc khẳng định Mỹ chỉ là "trung tâm công nghiệp" là chưa đủ, bởi vì Mỹ còn là trung tâm tài chính, thương mại và dịch vụ lớn nhất thế giới.
=> A sai
Khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
=> B đúng
Mặc dù nông nghiệp Mỹ phát triển mạnh, nhưng không phải là yếu tố quyết định vị thế kinh tế số một của Mỹ.
=> C sai
Đáp án này quá chung chung, không thể hiện được đặc trưng của nền kinh tế Mỹ là vừa là trung tâm công nghiệp, vừa là trung tâm tài chính lớn nhất thế giới.
=>D sai
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 7:
09/01/2025Sự kiện nào diễn ra ngày 11/09/2001 khiến Mĩ phải thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI?
Đáp án A
Vụ khủng bố ngày 11–9–2001 cho thấy nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.
=> A đúng
Mặc dù các vấn đề này cũng là những thách thức lớn đối với thế giới, nhưng vụ tấn công 11/9 đã tạo ra một sự kiện đột phá, làm thay đổi căn bản nhận thức của người Mỹ về an ninh và thúc đẩy Mỹ chuyển hướng sang một chính sách đối ngoại mới.
=> B sai
Mặc dù các vấn đề này cũng là những thách thức lớn đối với thế giới, nhưng vụ tấn công 11/9 đã tạo ra một sự kiện đột phá, làm thay đổi căn bản nhận thức của người Mỹ về an ninh và thúc đẩy Mỹ chuyển hướng sang một chính sách đối ngoại mới.
=> C sai
Mặc dù các vấn đề này cũng là những thách thức lớn đối với thế giới, nhưng vụ tấn công 11/9 đã tạo ra một sự kiện đột phá, làm thay đổi căn bản nhận thức của người Mỹ về an ninh và thúc đẩy Mỹ chuyển hướng sang một chính sách đối ngoại mới.
=> D sai
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 8:
14/10/2024Sau chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu đã điều chỉnh chính sách đối ngoại như thế nào
Đáp án đúng là : D
- Sau chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu đã điều chỉnh chính sách đối ngoại như Mở rộng hợp tác với các nước trên thế giới.
Sau chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu đã có sự điều chỉnh chính sách đối ngoại: các nước đều chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.
→ D đúng.A,B,C sai.
* XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ “CHIẾN TRANH LẠNH” CHẤM DỨT
1. Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông – Tây.
- Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mỹ.
+ Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
+ 1972, Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược,...
- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki.
- Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.
2. Chiến tranh lạnh kết thúc.
* Nguyên nhân:
1 - Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho hai nước tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới.
2 - Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu… Các nước nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng.
3 - Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ => đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển.
⇒Do vậy, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
- Tháng 12/1989, tại Manta, hai nhà lãnh đạo M. Goocbachop và G. Buso (cha) chính thức cùng tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”.
IL. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Từ sau năm 1991, tình hình thế giới diễn ra những thay đổ to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
- Một là, trật tự thế giới mới mang lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
- Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Ba là, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Bốn là, ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.
⇒ Xu thế chung của thế giới hiện nay: hòa bình, ổn định hợp tác và phát triển.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 9:
09/01/2025Cộng đồng châu Âu (EC) là sự hợp nhất của các tổ chức nào
Đáp án B
Hội đồng tương trợ kinh tế là một tổ chức kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, không phải là một phần của quá trình hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu.
=> A sai
– Ngày 18–4–1951, 6 nước Tây Âu thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”.
– Ngày 25–3–1957, 6 nước này kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lương nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
– Đến ngày 1–7–1967, ba tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
=> B đúng
Các đáp án này đều bao gồm Hội đồng tương trợ kinh tế, điều này là không chính xác.
=> C sai
Các đáp án này đều bao gồm Hội đồng tương trợ kinh tế, điều này là không chính xác.
=> D sai
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 10:
09/01/2025Mục tiêu của liên minh châu Âu EU là
Đáp án C
Chỉ đề cập đến một phần các mục tiêu của EU, không bao quát được toàn bộ tầm nhìn của tổ chức này.
=> A sai
Chỉ đề cập đến một phần các mục tiêu của EU, không bao quát được toàn bộ tầm nhìn của tổ chức này.
=> B sai
EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn cả trong lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh chung.
=> C đúng
Mặc dù hợp tác quân sự cũng là một phần trong các mục tiêu lâu dài của EU, nhưng hiện tại, EU chưa có một quân đội chung và hợp tác quân sự giữa các nước thành viên vẫn còn nhiều hạn chế.
=> D sai
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 11:
09/01/2025Tổ chức nào ra đời ở Châu Âu năm 1951
Đáp án D
EURATOM cũng được thành lập năm 1951, cùng với ECSC, nhưng mục tiêu của nó là thúc đẩy nghiên cứu và phát triển năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.
=> A sai
EC là tên gọi chung cho một giai đoạn phát triển của Liên minh Châu Âu, được hình thành sau khi hợp nhất ECSC, EURATOM và EEC.
=> B sai
EEC được thành lập năm 1957, sau ECSC và EURATOM, với mục tiêu tạo ra một thị trường chung và xóa bỏ các rào cản thương mại giữa các nước thành viên.
=> C sai
– Ngày 18–4–1951, 6 nước Tây Âu thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”.
=> D đúng
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 12:
09/01/2025Tổ chức liên kết kinh tế– chính trị lớn nhất thế giới hiện nay là
Đáp án D
OPEC là một tổ chức liên kết kinh tế giữa các nước xuất khẩu dầu mỏ, tập trung vào việc điều chỉnh sản lượng và giá dầu trên thị trường thế giới.
=> A sai
NATO là một liên minh quân sự, tập trung vào việc bảo vệ an ninh của các nước thành viên.
=> B sai
ASEAN là một tổ chức liên kết kinh tế - chính trị của các quốc gia Đông Nam Á, có quy mô và tầm ảnh hưởng nhỏ hơn so với EU.
=> C sai
Đến cuối thập kỉ 90, Liên minh châu Âu (EU) đã trở thành tổ chức liên kết chính trị – kinh tế lớn nhất hành tinh.
=> D đúng
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 13:
09/01/2025EEC là viết tắt theo tiếng Anh của
Đáp án B
Liên minh Châu Âu (EU) là một tổ chức bao quát hơn EEC, được hình thành sau khi hợp nhất các cộng đồng châu Âu, bao gồm cả EEC.
=> A sai
Ngày 25–3–1957, 6 nước này kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lương nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
=> B đúng
Nghị viện Châu Âu là cơ quan lập pháp của Liên minh Châu Âu, không phải là một tổ chức độc lập.
=> C sai
Đây không phải là một tổ chức chính thức mà thường đề cập đến các diễn đàn, hội nghị về kinh tế được tổ chức ở châu Âu.
=> D sai
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 14:
09/01/2025Các thành viên đầu tiên của Liên minh châu Âu (EU) gồm có
Đáp án C
Anh không phải là một trong những thành viên sáng lập của EEC. Anh gia nhập EU vào năm 1973.
=> A sai
Tương tự như đáp án A, Tây Ban Nha cũng gia nhập EU sau này, không phải là thành viên sáng lập.
=> B sai
– Ngày 18–4–1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Cộng hòa liên bang Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Luc–xem–bua) đã thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”.
– Ngày 25–3–1957, 6 nước này kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lương nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
– Đến ngày 1–7–1967, ba tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
– Tháng 12– 1991, thành lập liên minh châu Âu (EU).
=> 6 nước thành viên đầu tiên của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm: Pháp, Cộng hòa liên bang Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Luc–xem–bua).
=> C đúng
Bồ Đào Nha cũng gia nhập EU sau này, không phải là thành viên sáng lập.
=> D sai
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 15:
18/07/2024Một trong những mục tiêu của Mĩ trong “Chiến lược toàn cầu” được áp dụng sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án B
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu âm mưu bá chủ thế giới. Chiến lược này bao gồm 3 mục tiêu chủ yếu:
– Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.
– Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh vì hòa bình,
– Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Câu 16:
09/01/2025Khoa học – kĩ thuật và công nghệ của Nhật Bản sau Chiến tranht thế giới thứ hai tập trung vào nghiên cứu lĩnh vực
Đáp án B
Mặc dù năng lượng là một lĩnh vực quan trọng, nhưng Nhật Bản không tập trung quá nhiều vào việc phát triển công nghiệp năng lượng ngay sau chiến tranh.
=> A sai
Khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
=> B đúng
Do những hạn chế về hiến pháp và mong muốn hòa bình, Nhật Bản đã hạn chế đầu tư vào công nghiệp quốc phòng.
=> C sai
Mặc dù Nhật Bản có những thành tựu nhất định trong lĩnh vực vũ trụ, nhưng đây không phải là trọng tâm phát triển của nước này sau chiến tranh.
=> D sai
*) Nội dung hội nghị
1 - Mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản; trong thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại phát xít Đức, Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
2 - Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
3 - Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Ở châu Âu:
+ Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu; Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liêm xô.
+ Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Beclin và các nước Tây Âu; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
+ Hai nước Áo và Phần Lan trở thành những nước trung lập.
- Ở châu Á:
+ Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến chống Nhật: 1. Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2. Khôi phục quyền lợi của nước Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
+ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
+ Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất và dân chủ.
+ Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 17:
30/11/2024Giai đoạn được xem là phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản là
Đáp án đúng là: B
Từ năm 1952 – 1960 kinh tế Nhật Bản có bước phát triển phát triển nhanh.
Từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”.
→ B đúng
- A sai vì đây chỉ là giai đoạn khởi đầu của sự tăng trưởng nhanh, chưa đạt đỉnh cao vượt trội về tốc độ và quy mô như giai đoạn 1970–1973.
- C sai vì đây là thời kỳ kết thúc của giai đoạn tăng trưởng nhanh, chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng dầu mỏ 1973 làm chậm đà phát triển kinh tế.
- D sai vì đây là thời kỳ nền kinh tế bắt đầu khôi phục và tăng trưởng nhưng chưa đạt đến tốc độ phát triển mạnh mẽ và nổi bật như giai đoạn 1955-1973.
Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1973 được xem là thời kỳ phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản, khi quốc gia này đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt bậc, trở thành cường quốc kinh tế lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ. Tăng trưởng GDP trung bình hàng năm của Nhật Bản trong giai đoạn này đạt khoảng 10%.
Nguyên nhân của sự phát triển này bao gồm:
- Cải cách kinh tế sau Thế chiến II: Nhật Bản tiến hành hiện đại hóa công nghiệp, tập trung vào các ngành mũi nhọn như điện tử, ô tô, và thép.
- Chính sách hỗ trợ của chính phủ: Chính phủ Nhật Bản đóng vai trò lớn trong việc bảo trợ các tập đoàn công nghiệp lớn (Keiretsu) và thúc đẩy xuất khẩu.
- Tận dụng lao động giá rẻ và kỹ thuật cao: Nguồn nhân lực có trình độ cao cùng tinh thần làm việc kỷ luật góp phần lớn vào năng suất lao động.
- Lợi thế từ bối cảnh quốc tế: Nhật Bản được hưởng lợi từ chiến tranh Triều Tiên và sự ổn định chính trị ở khu vực Đông Á.
Thời kỳ này không chỉ tạo nền móng cho sự thịnh vượng của Nhật Bản mà còn đặt ra mô hình phát triển kinh tế đáng học hỏi cho nhiều quốc gia khác.
Câu 18:
21/07/2024Học thuyết nào áp dụng từ năm 1991 đánh dấu Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu?
Đáp án C
Với học thuyết Miyadaoa (1–1993) và Học thuyết Hasimôtô (1–1997), Nhật Bản vẫn coi trọng mối quan hệ với các nước Tây Âu, mở rộng quan hệ với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển mối quan hệ với các nước Đông Nam Á.
Câu 19:
13/12/2024Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực ra sao để tương ứng với vị trí siêu cường kinh tế?
Đáp án đúng là: A
Giải thích: Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản
Câu 20:
09/01/2025Từ những năm 70 của thế kỉ XX nền kinh tế Nhật Bản giữ vị trí
Đáp án C
Vị trí trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của thế giới là không chính xác vì vào thời điểm đó, Mỹ vẫn giữ vị trí số một và Tây Âu cũng là một trung tâm kinh tế lớn.
=> A sai
Mặc dù Nhật Bản là một trung tâm hợp tác kinh tế, tài chính quan trọng, nhưng không phải là trung tâm duy nhất.
=> B sai
Từ những năm 70 của thế kỉ XX trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
=> C đúng
Đúng là Nhật Bản đứng thứ hai thế giới về quy mô kinh tế, nhưng điều này không phản ánh đầy đủ vai trò và tầm ảnh hưởng của Nhật Bản trong hệ thống kinh tế thế giới.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Câu 21:
09/01/2025Một thoả thuận của hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật (8–9–1951) là
Đáp án D
đáp án này trái ngược hoàn toàn với nội dung của hiệp ước.
=> A sai
Mặc dù Mỹ có cung cấp viện trợ cho Nhật Bản sau chiến tranh, nhưng điều này không phải là nội dung chính của hiệp ước an ninh.
=> B sai
đáp án này trái ngược hoàn toàn với nội dung của hiệp ước.
=> C sai
Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết (8–91951) đặt nền tảng cho quan hệ mới giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dung căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
=> D đúng
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Câu 22:
21/11/2024Nét đặc sắc của văn hóa Nhật Bản thể hiện rõ nhất là
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Tuy là một nước tư bản phát triển cao nhưng Nhật Bản vẫn giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa của mình. Sự kế hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại là nét đáng chú ý trong đời sống văn hóa Nhật Bản.
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản
Câu 23:
18/12/2024Mĩ đã làm gì để thực hiện “Chiến lược toàn cẩu” trong những năm 1945 – 1973 ?
Đáp án đúng là : D
- Để thực hiện “Chiến lược toàn cẩu” trong những năm 1945 – 1973 Mĩ đã phát động các nước Tư bản chủ nghĩa tiến hành cuộc “Chiến tranh lạnh”, gây ra các cuộc chiến tranh cục bộ, can thiệp vào nội bộ nhiều nước
Tiêu biểu là việc thực hiện chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975), dính líu vào cuộc chiến tranh Trung Đông,…
→ D đúng.A.B.C sai.
* Mở rộng:
I:NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.
1. kinh tế :
a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:
1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
2. Khoa học kỹ thuật:
- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
3. Chính trị - xã hội.
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
b. Chính sách đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 24:
09/01/2025Lực lượng thực hiện cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong những năm 1945–1952 là
Đáp án D
Vào thời điểm đó, chính phủ Nhật Bản cũ đã bị giải thể và quyền lực tối cao thuộc về SCAP.
=> A sai
Mặc dù Thiên Hoàng vẫn giữ vai trò biểu tượng nhưng quyền lực chính trị đã bị thu hẹp rất nhiều sau chiến tranh.
=> B sai
Nghị viện Nhật Bản lúc này chưa có đủ quyền lực để thực hiện những cải cách sâu rộng.
=> C sai
Bộ chủ huy tối cao lực lượng đồng minh (SCAP) đã thực hiện các cải cách dân chủ ở Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952.
=> D đúng
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Câu 25:
09/01/2025Hiệp ước nào dưới đây đã chấm dứt chế độ chiếm đóng của đồng minh ở Nhật Bản
Đáp án A
Ngày 8–9–1951, Hiệp ước hòa bình Xan Phranxico được kí kết chấm dứt chế độ chiếm đóng của đồng minh ở Nhật Bản.
=> A đúng
Không có hiệp ước nào mang tên "Hiệp ước Bali" liên quan đến việc chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh tại Nhật Bản.
=> B sai
Không có hiệp ước nào mang tên "Hiệp ước Mattrich" liên quan đến sự kiện này.
=> C sai
Hiệp ước này được ký kết sau Hiệp ước San Francisco và chủ yếu tập trung vào quan hệ an ninh giữa Mỹ và Nhật Bản, không phải là hiệp ước chấm dứt chế độ chiếm đóng.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Câu 26:
09/01/2025Hạn chế và khó khăn của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1952–1973 là
Đáp án C
Trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu không phải là hạn chế lớn trong giai đoạn này, bởi vì Nhật Bản đã tập trung đầu tư vào công nghệ mới và hiện đại hóa sản xuất.
=> A sai
Vấn đề dân số già hóa là một thách thức của Nhật Bản trong những thập kỷ gần đây, chứ không phải là vấn đề nổi bật trong giai đoạn 1952-1973.
=> B sai
Những hạn chế và khó khăn ở Nhật Bản bao gồm:
– Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
– Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.
– Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…
– Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN.
=> C đúng
Tình hình chính trị của Nhật Bản trong giai đoạn này tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Câu 27:
09/01/2025Tình hình kinh tế Mĩ trong thập niên 80 của thế kỉ XX là
Đáp án D
Không chính xác. Sau những khó khăn của thập niên 70, nền kinh tế Mỹ đã có sự phục hồi.
=> A sai
Cũng không chính xác. Mặc dù có sự phục hồi, nhưng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ trong thập niên 80 không cao hơn so với các giai đoạn trước đó.
=> B sai
Đúng một phần khi nói về quy mô của nền kinh tế Mỹ, nhưng không phản ánh được sự thay đổi về vị thế của Mỹ trên trường quốc tế.
=> C sai
Từ năm 1983, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế – tài chính, nhưng tỉ trọng của nền kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút nhiều so với trước.
=> D đúng
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Câu 28:
09/01/2025Chiêu bài mà Mĩ sử dụng để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác được đề ra trong chiến lược toàn cầu "Cam kết và mở rộng" là gì ?
Đáp án C
Mặc dù tự do tín ngưỡng là một giá trị quan trọng, nhưng nó không phải là chiêu bài chính mà Mỹ sử dụng để biện minh cho các hoạt động can thiệp của mình.
=> A sai
Mỹ thường ủng hộ các phong trào độc lập dân tộc, nhưng điều này không đồng nghĩa với việc can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia đã giành được độc lập.
=> B sai
Trong thập kỉ 90, Mĩ theo đuổi ba mục tiêu cơ bản của chiến lược “Cam kết và mở rộng”, trong đó có một mục tiêu là sử dụng chiêu bài (khẩu hiệu) “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác.
=> C đúng
Chiến dịch chống khủng bố là một hoạt động quan trọng của Mỹ sau sự kiện 11/9, nhưng nó không phải là động cơ chính cho chiến lược "Cam kết và mở rộng".
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Câu 29:
09/01/2025Ngày 11/9/2001 diễn ra sự kiện gì trong lịch sử nước Mĩ ?
Đáp án D
Tổng thống Bush (cha) đã rời nhiệm sở trước đó nhiều năm.
=> A sai
Mặc dù có nhiều cuộc khủng hoảng tài chính trong lịch sử, nhưng cuộc khủng hoảng tài chính lớn nhất trong lịch sử được cho là bắt đầu vào năm 2008.
=> B sai
Quyết định xây dựng hệ thống phòng thủ tên lửa quốc gia (NMD) của Mỹ diễn ra trước đó nhiều năm.
=> C sai
Vụ khủng bố ngày 11–9–2001: tòa tháp đôi ở Mĩ bị sụp đổ do bị các phần tử khủng nố tổ chức tấn công bằng máy bay. Chủ nghĩa khủng bố là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.
=> D đúng
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Câu 30:
09/01/2025Nước nào khởi đầu cuộc cách mạng khoa học– kĩ thuật lần thứ hai?
Đáp án C
Mặc dù là những cường quốc công nghiệp, nhưng Anh và Pháp đã mất đi vị trí thống trị của mình sau hai cuộc chiến tranh thế giới và không có đủ nguồn lực để dẫn đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ hai.
=> A sai
Mặc dù là những cường quốc công nghiệp, nhưng Anh và Pháp đã mất đi vị trí thống trị của mình sau hai cuộc chiến tranh thế giới và không có đủ nguồn lực để dẫn đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ hai.
=> B sai
Mĩ là nước khởi đầu cho cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
=> C đúng
Nhật Bản chỉ bắt đầu vươn lên trở thành một cường quốc công nghiệp sau Chiến tranh Thế giới thứ hai và chủ yếu tập trung vào việc bắt kịp các nước phát triển khác chứ không phải là khởi xướng cuộc cách mạng.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Câu 31:
09/01/2025Thành công của Tây Âu sau 5 năm khôi phục kinh tế – xã hội 1945 – 1950 là ?
Đáp án C
Việc xóa bỏ tình trạng nhập siêu là một mục tiêu lâu dài, không thể đạt được trong thời gian ngắn ngay sau chiến tranh.
=> A sai
Việc khai thác nguồn nguyên vật liệu và nhân công rẻ từ các nước thế giới thứ ba là một đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc, không phải là mục tiêu chính của quá trình phục hồi kinh tế ở Tây Âu sau chiến tranh.
=> B sai
Từ năm 1945 đến năm 1950, các nước tư bản Tây Âu với sự viện trợ của Mĩ đã cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng với khối xã hội chủ nghĩa Đông Âu vừa mới hình thành.
=> C đúng
Để trở thành một trong ba trung tâm kinh tế thế giới, Tây Âu cần phải trải qua một quá trình phát triển lâu dài và bền vững hơn.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Câu 32:
04/11/2024Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản có biểu hiện như thế nào?
Đáp án đúng là : C
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản có biểu hiện lâm vào tình trạng suy thoái .
- Thời kỳ gần 20 năm từ năm 1955 đến năm 1973 là thời kỳ mà nền kinh tế Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng rất cao.
→ A sai.
- Nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu bị cạnh tranh gay gắt bởi các nước công nghiệp mới (NICs) từ khoảng những năm 1970 và 1980. Giai đoạn này, các quốc gia như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và Hồng Kông (còn gọi là "Bốn con hổ châu Á") nổi lên mạnh mẽ với nền công nghiệp hiện đại và năng lực sản xuất cao, tạo ra sự cạnh tranh lớn đối với Nhật Bản trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là hàng điện tử, dệt may, và hàng tiêu dùng.
→ B sai
- Nền kinh tế của Nhật Bản phát triển thịnh vượng trong thập niên 1970 nhưng rồi cũng bộc lộ ra những điểm yếu của nó
→ D sai.
* NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
1. kinh tế:
- Từ năm 1973, sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với các đợt khủng hoảng, suy thoái ngắn.
- Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế giới.
2. Đối ngoại.
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao, nhấn mạnh đến việc tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
II. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 33:
14/12/2024Những thành tựu chủ yếu về khoa học – kĩ thuật hiện đại của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án đúng là : A
- Những thành tựu chủ yếu về khoa học – kĩ thuật hiện đại của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là chế tạo công cụ sản xuất mới, các nguồn năng lượng mới, tìm ra những vật liệu mới.
- Thành tựu về Khoa học – kĩ thuật của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
+ Mĩ là một trong những nước đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tính tự động).
+ Sáng tạo ra nhiều vật liệu mới (Pôlime, vật liệu tổng hợp).
+ Sáng tạo ra nhiều năng lượng mới (năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch).
+ Chinh phục vũ trụ (đưa con người lên Mặt trăng năm 1969) và đi đầu trong “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.
→ A đúng.B,C,D sai.
* Mở rộng:
I. NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.
1. kinh tế :
a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:
+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.
+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.
+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:
1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
2. Khoa học kỹ thuật:
- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
3. Chính trị - xã hội.
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
b. Chính sách đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 34:
16/07/2024Từ thập kỉ 9 trở đi, Mĩ chi phối hầu hết các tô chức kinh tế – tài chính quốc tế như
Đáp án A
Từ thập kỉ 9 trở đi, Mĩ chi phối hầu hết các tô chức kinh tế – tài chính quốc tế như: Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiễn tệ quốc tế (IMF),….
Câu 35:
09/01/2025Sau Chiến tranh lạnh Mĩ có âm mưu gì?
Đáp án B
Đây là một phần đúng, nhưng không đầy đủ. Mỹ không chỉ chuẩn bị mà còn thực sự triển khai nhiều chiến lược mới nhằm tăng cường ảnh hưởng của mình.
=> A sai
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta tan rã (1991), Mĩ càng tìm cách vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới.
=> B đúng
Mặc dù sức mạnh kinh tế là một công cụ quan trọng, nhưng Mỹ không chỉ dựa vào kinh tế mà còn sử dụng nhiều công cụ khác như chính trị, quân sự, văn hóa để đạt được mục tiêu của mình.
=> C sai
Trong một số trường hợp, Mỹ có thể thực hiện các chính sách đối ngoại hòa bình, nhưng nhìn chung, chính sách đối ngoại của Mỹ sau Chiến tranh Lạnh vẫn mang đậm dấu ấn của sự can thiệp và định hình lại trật tự thế giới theo ý muốn của mình.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn
Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:
Câu 36:
08/11/2024Sau thất bại ở Việt Nam năm 1975, các chính quyền Mĩ
Đáp án đúng là: A
Giải thích: Sau thất bại ở cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mĩ phải kí Hiệp định Pari (1973) và rút quân về nước, các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục triển khai “Chiến lược tàn cầu” và theo đuổi chiến tranh lạnh. Đến tháng 12–1989. Mĩ và Liên Xô mới chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên trường quốc tế.
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 37:
09/01/2025Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước
Đáp án B
Mỹ không phải là quốc gia tham chiến trực tiếp trên lãnh thổ của mình nên không chịu thiệt hại về người và của như các nước châu Âu.
=> A sai
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước thu được nhiều lợi nhuận nhất. Mĩ không chỉ không bị thiệt hại bởi chiến tranh và biết lợi dung chiến tranh để làm giàu khi thực hiện buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh. Tình hình Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai đối lập với Liên Xô (bị thiệt hại nặng nề nhất).
=> B đúng
Đây là một quan điểm sai lầm, vì rõ ràng Mỹ đã thu được rất nhiều lợi nhuận từ chiến tranh.
=> C sai
Trạng thái của Mỹ sau chiến tranh đã thay đổi hoàn toàn so với trước chiến tranh, Mỹ trở nên mạnh mẽ và giàu có hơn rất nhiều.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 38:
16/07/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước khởi đầu cho cuộc cách mạng nào?
Đáp án C
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu lớn.
Câu 39:
09/01/2025Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới với
Đáp án C
Các con số trong đáp án này quá lớn so với thực tế, phóng đại quá mức sức mạnh tài chính của Nhật Bản so với các nước khác.
=> A sai
Mặc dù đáp án này cũng cho thấy Nhật Bản có lượng dự trữ lớn hơn Mỹ, nhưng việc gấp 3 lần cả Mỹ và Đức là không chính xác.
=> B sai
Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản đã vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới với lượng dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ, gấp 1,5 lần của Cộng hòa Liên bang Đức. Nhật Bản cũng là chủ nợ lớn nhất thế giới.
=> C đúng
Các con số trong đáp án này quá lớn so với thực tế, phóng đại quá mức sức mạnh tài chính của Nhật Bản so với các nước khác.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 40:
18/11/2024Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì nổi bật?
Đáp án đúng là : A
- Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm nổi bật là Nhật Bản phải chịu những hậu quả hết sức nặng nề.
Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật Bản hậu quả hết sức nặng nề: khoảng 3 triệu người chết và mất tích; 40% đô thị; 80% tàu bè; 34% máy móc bị phá hủy; 13 triệu người chết và thất nghiệp; thảm họa đói rét đe dọa toàn nước Nhật.
→ A đúng.B,C,D sai.
* NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1952
1. Tình hình nước Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Bị thiệt hại nặng nề: gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá nghiêm tronhj; 13 triệu người thất nghiệp, đói rét,...
- Bị quân đội Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 - 1952).
2. Quá trình dân chủ hóa nước Nhật.
Để thực hiện dân chủ hóa nước Nhật, Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) đã thi hành nhiều chính sách tiến bộ trên các lĩnh vực kinh tế và chính trị.
a. Chính trị:
- Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh; giải tán các đảng phái quân phiệt.
- 3/5/1947, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến (nhưng thực tế làchế độ dân chủ đại nghị tư sản).
- Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước.Không mang quân đội ra nước ngoài.
b. Kinh tế: SCAP tiến hành 3 cải cách lớn:
- Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn “Dai-bát-xư”.
- Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 hecta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân.
- Dân chủ hóa lao động.
⇒ Ý nghĩa:
- Đem lại bầu không khí dân chủ đối với các tầng lớp nhân dân.
- Là một nhân tố quan trọng góp phần giúp Nhật Bản nhanh chóng khắc phục những khó khăn sau chiến tranh và là tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của Nhật Bản sau này.
3. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản.
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ:
+ 8/9/1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết ⇒ Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ.
+ 8/9/1951, Hiệp ước hòa bình Xan Phranxico được kí kết, chấm dứt chế độc chiếm đóng của Đồng minh tại Nhật Bản.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 41:
09/01/2025Để đẩy mạnh sự phát triển của đất nước, Nhật Bản rất coi trọng yếu tố nào?
Đáp án A
Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và Khoa học – kĩ thuật, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế.
=> A đúng
Đây là một diễn biến sau này, khi Nhật Bản đã vượt qua được giai đoạn khó khăn và bắt đầu thực hiện các chính sách phát triển kinh tế hiệu quả.
=> B sai
Mặc dù có một số cuộc biểu tình và bất ổn xã hội, nhưng không có những cuộc nổi dậy quy mô lớn ở Nhật Bản sau chiến tranh.
=> C sai
Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các đảng phái, nhưng tình hình chính trị ở Nhật Bản sau chiến tranh tương đối ổn định dưới sự kiểm soát của quân đội Mỹ.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 42:
11/12/2024Học thuyết Phucưđa (1977) chủ trương củng cố mối quan hệ của Nhật Bản với các nước ở khu vực nào?
Đáp án đúng là: A
- Học thuyết Phucưđa (1977) chủ trương củng cố mối quan hệ của Nhật Bản với các nước ở khu vực Đông Nam Á.
Chính sách đối ngoại mới trong những năm 70 của thế kỉ XX ở Nhật Bản được thể hiện qua học thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991). Nội dung chủ yếu của các học thuyết trên là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
→ A đúng
- B, C, D sai vì học thuyết này chủ yếu tập trung vào việc củng cố quan hệ của Nhật Bản với các nước Đông Á, đặc biệt là với Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á.
Học thuyết Phucưđa (1977) là một chính sách quan trọng của Nhật Bản, được Thủ tướng Phucưđa Takeo công bố trong bối cảnh Nhật Bản tìm cách mở rộng quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Học thuyết này chủ trương củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á vì những lý do sau:
-
Nguyên tắc hợp tác bình đẳng: Nhật Bản cam kết tăng cường hợp tác kinh tế và văn hóa với các nước Đông Nam Á trên cơ sở bình đẳng, không can thiệp vào nội bộ và tôn trọng độc lập chủ quyền của các quốc gia trong khu vực.
-
Tăng cường vai trò kinh tế: Đông Nam Á là khu vực có vị trí địa chiến lược quan trọng và tiềm năng kinh tế lớn. Nhật Bản muốn củng cố quan hệ với các nước này để mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm nguồn cung cấp nguyên liệu và địa điểm đầu tư.
-
Chống lại ảnh hưởng của các cường quốc khác: Trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh, Nhật Bản muốn hạn chế ảnh hưởng của Liên Xô và Trung Quốc ở khu vực Đông Nam Á bằng cách thắt chặt quan hệ với các nước ASEAN.
-
Ghi nhận trách nhiệm lịch sử: Học thuyết Phucưđa cũng thể hiện nỗ lực của Nhật Bản nhằm khắc phục những tổn thương lịch sử do chính sách quân phiệt trong Thế chiến II, tạo dựng hình ảnh một quốc gia yêu chuộng hòa bình.
Học thuyết này đã góp phần nâng cao vai trò và ảnh hưởng của Nhật Bản ở Đông Nam Á, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hai bên phát triển bền vững.
* Mở rộng:
I: NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
1. kinh tế:
- Từ năm 1973, sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với các đợt khủng hoảng, suy thoái ngắn.
- Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế giới.
2. Đối ngoại.
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao, nhấn mạnh đến việc tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
II. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1. kinh tế.
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.
- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.
- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
3. Chính trị.
a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.
b. Đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:
+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 43:
09/01/2025Thách thức đối với nền công nghiệp của Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973 là
Đáp án C
Nhật Bản có một số hiện tượng tự nhiên như động đất, sóng thần nhưng không phải là rào cản quá lớn đối với sự phát triển công nghiệp.
=> A sai
Vấn đề này cũng tồn tại ở Nhật Bản nhưng không phải là thách thức lớn nhất trong giai đoạn này.
=> B sai
Một trong những khó khăn về công nghiệp của Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973 là: Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài.
=> C đúng
Mặc dù có sự cạnh tranh, nhưng chính sự cạnh tranh này lại thúc đẩy Nhật Bản không ngừng cải tiến và nâng cao năng lực cạnh tranh.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 44:
21/07/2024Năm 1996, khi bàn về Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật, hai nước Mĩ và Nhật Bản đã cam kết
Đáp án D
Tháng 4–1996, hai nước Mĩ và Nhật Bản ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
Câu 45:
09/01/2025Ý nào sau đây thuộc thành tựu trong lĩnh vực Khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản giai đoạn từ năm 1991 đến nay?
Đáp án A
Từ năm 1991 đến năm 2000, khoa học kĩ thuật Nhật Bản vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao. Tính đến năm 1992, Nhật Bản đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Liên Xô (sai là Liên Bang Nga) trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
=> A đúng
Việc mua bằng sáng chế không phải là một thành tựu mà là một hình thức để tiếp cận công nghệ của nước ngoài.
=> B sai
Đây là những thành tựu của Nhật Bản đạt được từ trước những năm 1991, không phải trong giai đoạn từ năm 1991 đến nay.
=> C sai
Đây là những thành tựu của Nhật Bản đạt được từ trước những năm 1991, không phải trong giai đoạn từ năm 1991 đến nay.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 46:
28/12/2024Năm 1956, ở Nhật Bản đã diễn ra sự kiện ngoại giao quan trọng nào?
Đáp án đúng là : A
- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô. Cùng năm đó, Nhật Bản là thành viên của Liên hợp quốc.
- Hiệp ước San Francisco hay Hiệp ước hòa bình San Francisco giữa các lực lượng Đồng Minh và Nhật Bản được chính thức ký kết bởi 49 quốc gia vào ngày 8 tháng 9 năm 1951 tại nhà hát War Memorial Opera House
→ B sai
- Các Hiệp ước an ninh Nhật Bản - Mỹ được ký kết ngày 8.9.1951
→ D sai
- Ngày 29 tháng 9 năm 1972, ký kết Tuyên bố chung Trung-Nhật.
→ C sai
* Mở rộng:
NHẬT BẢN TỪ NĂM 1952 ĐẾN NĂM 1973.
1. Kinh tế.
a. Sự phát triển của nền kinh tế, khoa học – kĩ thuật Nhật Bản.
* Kinh tế:
- Từ năm 1952 – 1960, kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh.
- Từ 1960 – 1973, đây được coi là giai đoạn phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản:
+ 1960 – 1969, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10.8%/ năm; từ 1970 – 1973, GDP tăng bình quân 7.8%/năm.
+ Năm 1968, Nhật Bản vươn lên trở thành cường quốc kinh tế lớn thứ 2 trong thế giới tư bản.
- Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính hàng đầu thế giới.
* Khoa học – kĩ thuật:
- Được nhà nước quan tâm đầu tư, phát triển.
- Đẩy nhanh sự phát triển của khoa học – kĩ thuật bằng cách mua bằng phát minh sáng chế.
- Khoa học – kĩ thuật – công nghệ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng.
b. Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Nhật Bản.
1 - Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
2 - Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.
3 - Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao.
4 - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
5 - Chi phí quốc phòng thấp (dưới 1%) nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.
6 - Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…).
c. Khó khăn, thách thức của nền kinh tế Nhật Bản.
1 - Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.
2 - Cơ cấu kinh tế mất cân đối (giữa các vùng kinh tế, các ngành sản xuất,...).
3 - Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…
2. Chính trị
a. Đối nội:
- Đảng Dân chủ Tự do (LDP) cầm quyền, tiếp tục duy trì và phát triển nền dân chủ tư sản.
- Dưới thời cầm quyền của Thủ tướng Ikeda Hayato, Nhật Bản chủ trương xây dựng “nhà nước phúc lợi chung”.
b. Đối ngoại.
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ (Hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật được kéo dài vĩnh viễn).
- Bước đầu đa dạng hóa quan hệ ngoại giao.
+ 1956, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô.
+ 1956, Nhật Bản ra nhập Liên Hợp quốc.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản
Câu 47:
16/07/2024Trong thời kì 1952 –1973, kinh tế Nhật Bản phát triển do tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài nào?
Đáp án C
Một trong những nguyên nhân khách quan quan trọng của Nhật Bản đưa đến sự phát triển mạnh mẽ của Nhật Bản giai đoạn 1952 – 1973 là biết tận dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và Chiến tranh Việt Nam (1954 – 1975)….
Câu 48:
09/01/2025Từ năm 1952 đến năm 1973, tình trạng mất cân đối của kinh tế Nhật Bản được biểu hiện như thế nào?
Đáp án A
Một trong những hạn chế, khó khăn của Nhật Bản giai đoạn 1952 – 1973 là vẫn còn tồn tại tình trạng mất cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng có sự mất cân đối.
=> A đúng
Việc mua bằng sáng chế không phải là một thành tựu mà là một hình thức để tiếp cận công nghệ của nước ngoài.
=> B sai
Đây là những thành tựu của Nhật Bản đạt được từ trước những năm 1991, không phải trong giai đoạn từ năm 1991 đến nay.
=> C sai
Đây là những thành tựu của Nhật Bản đạt được từ trước những năm 1991, không phải trong giai đoạn từ năm 1991 đến nay.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 49:
09/01/2025Cơ cấu tổ chức của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm các cơ quan chính là
Đáp án C
Không có cơ quan nào gọi là "Ban thư ký" trong cơ cấu tổ chức chính của EU.
=> A sai
Hội đồng Bảo an là cơ quan của Liên Hợp Quốc, không thuộc về EU.
=> B sai
Cơ cấu tổ chức của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm 5 cơ quan chính là: Hội đồng châu Âu, Hôi đồng bộ trưởng, Ủy ban châu Âu, Quốc hội châu Âu, Tòa án châu Âu.
=> C đúng
Đại hội đồng thường được liên tưởng đến Liên Hợp Quốc, không phải là cơ quan của EU.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 50:
09/01/2025Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu gặp nhiều trở ngại trong giai đoạn
Đáp án C
Giai đoạn này là giai đoạn hình thành và xây dựng các tổ chức hợp tác kinh tế đầu tiên ở châu Âu, với sự ra đời của CECA (Cộng đồng Than và Thép châu Âu). Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng quá trình nhất thể hóa vẫn diễn ra khá thuận lợi.
=> A sai
Giai đoạn này chứng kiến những bước tiến quan trọng trong quá trình nhất thể hóa của EEC, với việc thành lập thị trường chung và các cơ chế hợp tác khác.
=> B sai
Từ năm 1973 đến năm 1991, Tây Âu luôn vấp phái sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ, Nhật Bản và các nước Công nghiệp mới (NICs). Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu vẫn còn nhiều trở ngại.
=> C đúng
Giai đoạn này đánh dấu sự ra đời của Liên minh châu Âu (EU) và quá trình mở rộng sang các nước Đông Âu. Mặc dù vẫn còn những thách thức, nhưng quá trình nhất thể hóa vẫn tiếp tục được đẩy mạnh.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 51:
09/01/2025Sự kiện lịch sử nào diễn ra làm cho tình hình căng thẳng ở Tây Âu có phần dịu đi?
Đáp án A
Tháng 11–1972, kí kết Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Cộng hòa Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức. làm cho tình hình châu Âu có phần dịu đi.
=> A đúng
Sự kiện này diễn ra sau Hiệp định năm 1972 và là kết quả của quá trình cải cách ở Đông Đức và sự sụp đổ của khối Đông Âu.
=> B sai
Định ước này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng lòng tin và hợp tác giữa các quốc gia châu Âu, nhưng nó không trực tiếp giải quyết mâu thuẫn giữa hai nước Đức.
=> C sai
Sự kiện này đánh dấu sự kết thúc của một giai đoạn căng thẳng trong quan hệ quốc tế, nhưng nó là kết quả của nhiều yếu tố, trong đó có Hiệp định năm 1972 giữa hai nước Đức.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 52:
18/07/2024Trong giai đoạn 1950 – 1973, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì
Đáp án A
Trong giai đoạn 1950 – 1973, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên toàn thế giới.
Câu 53:
05/12/2024Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế Tây Âu được thể hiện ở việc
Đáp án đúng là : C
- Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế Tây Âu được thể hiện ở việc quản lí, điều tiết và thúc đầy nền kinh tế phát triển.
+ Quản lý kinh tế:
Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế tổng thể, bao gồm các kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn và quản lý các ngành công nghiệp chủ chốt (như năng lượng, giao thông, và viễn thông).
Tạo ra một khung pháp lý và cơ chế vận hành hiệu quả để đảm bảo thị trường hoạt động ổn định.
+ Điều tiết kinh tế:
Nhà nước can thiệp để giảm bớt các biến động kinh tế, đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu, đồng thời kiểm soát lạm phát và thất nghiệp.
Áp dụng các chính sách thuế khóa, tiền tệ, và tài chính phù hợp nhằm ổn định thị trường.
+ Thúc đẩy kinh tế phát triển:
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng (như giao thông, điện, nước) để hỗ trợ các hoạt động kinh tế.
Tăng cường phát triển giáo dục, khoa học công nghệ, và các lĩnh vực chiến lược nhằm nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích sáng tạo và đầu tư.
Nhờ những vai trò này, các quốc gia Tây Âu đã xây dựng được nền kinh tế mạnh mẽ, hiện đại, và ổn định sau chiến tranh.
→ C đúng.A,B,D sai.
* TÂY ÂU TỪ NĂM 1950 ĐẾN 1973
1. Kinh tế:
- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Tây Âu.
1 - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
2 - Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
3 - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như:
+ Nguồn viện trợ của Mỹ.
+ Nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba.
+ Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC,…
2. Chính trị:
a. Chính sách đối nội: từ năm 1950 – 1973 các nước Tây Âu tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản, tuy nhiên, tại một số quốc gia cũng có sự biến dộng trong đời sống chính trị.
b. Chính sách đối ngoại:
- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).
- Từ năm 1950 -1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
II. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
1. Kinh tế:
- Tác động cuat cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) ⇒ từ 1973 – 1991, kinh tế Tây Âu lâm vào khủng hoảng, suy thoái và không ổn định.
- Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NIC).
- Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
2. Chính trị
a. Đối nội:
- Tiếp tục duy trì và phát triển nền dân chủ tư sản.
- Chế độ tư bản chủ nghĩa bộc lộ nhiều mặt trái (ví dụ: tình trạng phân hóa giàu nghèo,...)
b. Đối ngoại:
- Tháng 11/1972, Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức được kí kết => làm dịu đi sự căng thẳng trong quan hệ đối ngoại ở châu Âu.
- Năm 1975, các nước châu Âu kí kết Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác.
- Tháng 11/1989, Bức tường Béc-lin bị phá bỏ, tới 3/10/1990, nước Đức tái thống nhất.
Bức tường Béc-lin bị phá bỏ (tháng 11/1989) IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1. kinh tế
- Từ năm 1994, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và phát triển.
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới).
2. Chính trị
a. Đối nội: tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định.
b. Đối ngoại: có sự điều chỉnh quan trọng:
- Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 54:
09/01/2025Từ năm 1950, các nước Tây Âu đã biết áp dụng những thành tựu của cách mạng Khoa học – kĩ thuật hiện đại để
Đáp án A
Từ năm 1950, các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng Khoa học – kĩ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
=> A đúng
Đây là một kết quả của việc áp dụng khoa học - kỹ thuật, nhưng không phải là mục tiêu chính.
=> B sai
Đây chỉ là một phần của quá trình, không bao quát được toàn bộ những thay đổi mà khoa học - kỹ thuật mang lại.
=> C sai
Đây là vai trò của nhà nước, chứ không phải là trực tiếp của khoa học - kỹ thuật.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 55:
09/01/2025Khoa học – kĩ thuật của Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000 rất phát triển với biểu hiện là
Đáp án D
Đây là thành tựu của Hoa Kỳ từ thời Chiến tranh Thế giới thứ hai.
=> A sai
Đây là thành tựu của chương trình Apollo vào những năm 1960.
=> B sai
Khái niệm "Cách mạng chất xám" không rõ ràng và không phải là một thuật ngữ khoa học chính thức.
=> C sai
Trong giai đoạn 191 – 2000, khoa học – kĩ thuật Mĩ tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Tính chung, mĩ chiến tới 1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng chế của thế giới.
=> D đúng
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 56:
19/07/2024Trong xu thế đối thoại và hòa hoãn từ ngày càng chiếm ưu thế từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX, Mĩ và Liên Xô đã
Đáp án A
Từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX, xu thế đối thoại và hõa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảnh đó, tháng 12–1989, Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên trường quốc tế.
Câu 57:
09/01/2025Học thuyết nào thể hiện Mĩ vẫn tăng cường chạy đua vũ trang sau thất bại ở chiến trường Việt Nam?
Đáp án B
Học thuyết này được đưa ra dưới thời Tổng thống Nixon, nhằm mục tiêu Việt Nam hóa chiến tranh và rút dần quân Mỹ khỏi Việt Nam.
=> A sai
Sau thất bại ở chiến tranh Việt Nam, với học thuyết Rigan, Mĩ vẫn tăng cường chạy đua vũ trang
=> B đúng
Học thuyết này được Mỹ áp dụng trong giai đoạn đầu của Chiến tranh Lạnh, nhằm ngăn chặn sự mở rộng của chủ nghĩa cộng sản.
=> C sai
Đây không phải là một học thuyết chính thức của Mỹ.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 58:
09/01/2025Mĩ thực hiện chính sách hòa hoãn với hai nước lớn là Liên Xô và Trung Quốc nhằm mục đích
Đáp án A
Năm 1972 và năm 1979, Mĩ thực hiện chính sách hòa hoãn với hai nước lớn là Liên Xô và Mĩ nhằm mục đích chống lại và cô lập phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.
=> A đúng
Mục tiêu này cũng được Mỹ tính đến, nhưng không phải là mục tiêu chính.
=> B sai
Mặc dù hòa hoãn giúp giảm căng thẳng, nhưng không phải là mục tiêu chính của Mỹ.
=> C sai
Đây hoàn toàn trái ngược với mục tiêu thực sự của Mỹ.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ
Câu 59:
17/07/2024Chiến lược toàn cầu của Mĩ được thực hiện và điều chỉnh qua
Đáp án đúng là: A
hiến lược toàn cầu của Mỹ không cố định mà thường xuyên được điều chỉnh để phù hợp với tình hình thế giới và mục tiêu của từng thời kỳ. Các học thuyết nổi tiếng như Học thuyết Truman, Học thuyết Eisenhower, Học thuyết Nixon, và Học thuyết Carter, mỗi học thuyết đều có mục tiêu và phương pháp cụ thể khác nhau để đối phó với các thách thức toàn cầu. Ví dụ:
+ Học thuyết Truman: Được đưa ra sau Thế chiến II, tập trung vào việc ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản.
+ Học thuyết Nixon: Nhằm giảm sự can thiệp trực tiếp của Mỹ vào các cuộc xung đột quốc tế, khuyến khích các quốc gia đồng minh tự đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn.
+ Học thuyết Carter: Tập trung vào vấn đề nhân quyền và tăng cường vai trò của Mỹ trong việc bảo vệ các quyền này trên toàn cầu.
A đúng.
- B sai vì chiến lược toàn cầu của Mỹ không chỉ bao gồm các kế hoạch cụ thể cho từng nước mà còn có các học thuyết chiến lược tổng thể áp dụng cho nhiều khu vực và tình huống khác nhau. Mỗi học thuyết thường bao gồm các nguyên tắc chung áp dụng cho nhiều quốc gia, không chỉ riêng lẻ từng nước.
- C sai vì đáp án này cũng không phản ánh đúng bản chất của chiến lược toàn cầu của Mỹ. Chiến lược của Mỹ thường dựa trên các học thuyết chiến lược tổng thể, không chỉ là những kế hoạch cụ thể cho từng nước mà còn bao gồm các nguyên tắc và mục tiêu rộng lớn hơn.
- D sai vì từ "kế hoạch cụ thể" không phản ánh đúng bản chất của chiến lược toàn cầu. Chiến lược toàn cầu của Mỹ thường được xây dựng trên các học thuyết chiến lược, mỗi học thuyết có những mục tiêu và phương pháp cụ thể. Việc chỉ nhắc đến "kế hoạch cụ thể" không thể hiện đầy đủ sự phức tạp và quy mô của các chiến lược này.
* Chính trị - xã hội của nước Mỹ từ năm 1945 đến năm 1973.
a. Chính sách đối nội:
- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...
- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...
b. Chính sách đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...
- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:
+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:
+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 60:
09/01/2025Đặc điểm nền kinh tế Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000 là
Đáp án D
Đúng là nền kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ, nhưng không phải một cách liên tục mà xen kẽ với những đợt suy thoái ngắn hạn.
=> A sai
Đáp án này chỉ đúng cho giai đoạn sau cuộc suy thoái năm 1990-1991, chứ không phản ánh toàn bộ bức tranh của thập niên 90.
=> B sai
Đây là một nhận định sai lệch. Mặc dù có những khó khăn, nhưng nền kinh tế Mỹ không rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng trong giai đoạn này.
=> C sai
Trong suốt thập kỉ 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
=> D sai
*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."
1. Kinh tế:
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
2. Đối ngoại:
- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ