Trang chủ Lớp 12 Lịch sử Lịch Sử 12 Chương 4 (có đáp án): Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000)

Lịch Sử 12 Chương 4 (có đáp án): Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000)

Lịch Sử 12 Chương 4 (có đáp án): Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000) (Mức độ nhận biết)

  • 783 lượt thi

  • 60 câu hỏi

  • 70 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

16/07/2024

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một trong những thành tựu mà Mĩ đạt được trong lĩnh vực kinh tế là gì?

Xem đáp án

Đáp án D

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã đạt được những thành tựu về kinh tế bao gồm:

– Sản lương công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (năm 1948 là 56%).

– Chiếm hơn ¾ dự trữ vàng của thế giới.

– Sản lượng nông nghiệp của Mĩ năm 1949 bằng hai lần sản lượng của các nước Anh, Pháp, Công hòa Liên bang Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại.


Câu 2:

16/07/2024

Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ (1991) chính sách đối ngoại của Mĩ là

Xem đáp án

Đáp án A

Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ (1991) Mĩ tìm cách vươn lên chi phối và lãnh đạo toàn thế giới. Với sức mạnh kinh tế và khoa học – kĩ thuật vượt trội, trong bối cảnh Liên Xô tan rã, Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới đơn cực, trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất sắp đặt và chi phối.


Câu 3:

16/07/2024

Từ năm 1983 đến năm 1991, kinh tế Mĩ có đặc điểm nào dưới đây?

Xem đáp án

Đáp án A

Từ năm 1983, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế – tài chính nhưng tỉ trọng của kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút nhiều so với trước.


Câu 4:

17/07/2024

Sau Chiến tranh thế giới thứ II, chính sách đối ngoại của Mĩ thể hiện tham vọng

Xem đáp án

Đáp án C

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu nhằm thực hiện tham vọng xác lập vai trò lãnh đạo của Mĩ ở trên khắp toàn cầu.


Câu 5:

16/07/2024

Việt Nam bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Mĩ vào thời gian

Xem đáp án

Đáp án C

Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 11–7–1995.


Câu 6:

16/07/2024

Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ giữ vai trò như thế nào trên trường quốc tế?

Xem đáp án

Đáp án B

Khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.


Câu 7:

22/07/2024

Sự kiện nào diễn ra ngày 11/09/2001 khiến Mĩ phải thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI?

Xem đáp án

Đáp án A

Vụ khủng bố ngày 11–9–2001 cho thấy nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.


Câu 8:

14/10/2024

Sau chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu đã điều chỉnh chính sách đối ngoại như thế nào

Xem đáp án

Đáp án đúng là : D

- Sau chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu đã điều chỉnh chính sách đối ngoại như Mở rộng hợp tác với các nước trên thế giới.

Sau chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu đã có sự điều chỉnh chính sách đối ngoại: các nước đều chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.

→ D đúng.A,B,C sai.

* XU THẾ HÒA HOÃN ĐÔNG TÂY VÀ “CHIẾN TRANH LẠNH” CHẤM DỨT

1. Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông – Tây.

- Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mỹ.

+ Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.

+ 1972, Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược,...

- Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki.

- Từ 1985, nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.

2. Chiến tranh lạnh kết thúc.

* Nguyên nhân:

1 - Cuộc “Chiến tranh lạnh” kéo dài hơn bốn thập kỉ đã làm cho hai nước tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cường quốc khác, đang đứng trước thách thức của sự phát triển thế giới.

2 - Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu… Các nước nước này đã trở thành những đối thủ đáng gờm đối với Mĩ. Còn Liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì tệ, khủng hoảng.

3 - Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ => đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại, hợp tác cùng phát triển.

⇒Do vậy, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đều cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.

- Tháng 12/1989, tại Manta, hai nhà lãnh đạo M. Goocbachop và G. Buso (cha) chính thức cùng tuyên bố chấm dứt “chiến tranh lạnh”.

IL. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH

Từ sau năm 1991, tình hình thế giới diễn ra những thay đổ to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:

- Một là, trật tự thế giới mới mang lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.

- Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.

- Ba là, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.

- Bốn là, ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.

⇒ Xu thế chung của thế giới hiện nay: hòa bình, ổn định hợp tác và phát triển.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong sau thời kì chiến tranh lạnh

 

 

Câu 9:

16/07/2024

Cộng đồng châu Âu (EC) là sự hợp nhất của các tổ chức nào

Xem đáp án

Đáp án B

– Ngày 18–4–1951, 6 nước Tây Âu thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”.

– Ngày 25–3–1957, 6 nước này kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lương nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).

– Đến ngày 1–7–1967, ba tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).


Câu 10:

16/07/2024

Mục tiêu của liên minh châu Âu EU là

Xem đáp án

Đáp án C

EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn cả trong lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh chung.


Câu 11:

16/07/2024

Tổ chức nào ra đời ở Châu Âu năm 1951

Xem đáp án

Đáp án D

– Ngày 18–4–1951, 6 nước Tây Âu thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”.


Câu 12:

22/07/2024

Tổ chức liên kết kinh tế– chính trị lớn nhất thế giới hiện nay là

Xem đáp án

Đáp án D

Đến cuối thập kỉ 90, Liên minh châu Âu (EU) đã trở thành tổ chức liên kết chính trị – kinh tế lớn nhất hành tinh.


Câu 13:

23/07/2024

EEC là viết tắt theo tiếng Anh của

Xem đáp án

Đáp án B

Ngày 25–3–1957, 6 nước này kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lương nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).


Câu 14:

16/07/2024

Các thành viên đầu tiên của Liên minh châu Âu (EU) gồm có

Xem đáp án

Đáp án C

– Ngày 18–4–1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Cộng hòa liên bang Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Luc–xem–bua) đã thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”.

– Ngày 25–3–1957, 6 nước này kí Hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lương nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).

– Đến ngày 1–7–1967, ba tổ chức trên được hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).

– Tháng 12– 1991, thành lập liên minh châu Âu (EU).

=> 6 nước thành viên đầu tiên của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm: Pháp, Cộng hòa liên bang Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Luc–xem–bua).


Câu 15:

18/07/2024

Một trong những mục tiêu của Mĩ trong “Chiến lược toàn cầu” được áp dụng sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

Xem đáp án

Đáp án B

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu âm mưu bá chủ thế giới. Chiến lược này bao gồm 3 mục tiêu chủ yếu:

– Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.

– Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh vì hòa bình,

– Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.


Câu 16:

22/07/2024

Khoa học – kĩ thuật và công nghệ của Nhật Bản sau Chiến tranht thế giới thứ hai tập trung vào nghiên cứu lĩnh vực

Xem đáp án

Đáp án B

Khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng và đạt được nhiều thành tựu to lớn.


Câu 17:

30/11/2024

Giai đoạn được xem là phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Từ năm 1952 – 1960 kinh tế Nhật Bản có bước phát triển phát triển nhanh.

Từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”.

→ B đúng 

- A sai vì đây chỉ là giai đoạn khởi đầu của sự tăng trưởng nhanh, chưa đạt đỉnh cao vượt trội về tốc độ và quy mô như giai đoạn 1970–1973.

- C sai vì đây là thời kỳ kết thúc của giai đoạn tăng trưởng nhanh, chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng dầu mỏ 1973 làm chậm đà phát triển kinh tế.

- D sai vì đây là thời kỳ nền kinh tế bắt đầu khôi phục và tăng trưởng nhưng chưa đạt đến tốc độ phát triển mạnh mẽ và nổi bật như giai đoạn 1955-1973.

Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1973 được xem là thời kỳ phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản, khi quốc gia này đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt bậc, trở thành cường quốc kinh tế lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ. Tăng trưởng GDP trung bình hàng năm của Nhật Bản trong giai đoạn này đạt khoảng 10%.

Nguyên nhân của sự phát triển này bao gồm:

  1. Cải cách kinh tế sau Thế chiến II: Nhật Bản tiến hành hiện đại hóa công nghiệp, tập trung vào các ngành mũi nhọn như điện tử, ô tô, và thép.
  2. Chính sách hỗ trợ của chính phủ: Chính phủ Nhật Bản đóng vai trò lớn trong việc bảo trợ các tập đoàn công nghiệp lớn (Keiretsu) và thúc đẩy xuất khẩu.
  3. Tận dụng lao động giá rẻ và kỹ thuật cao: Nguồn nhân lực có trình độ cao cùng tinh thần làm việc kỷ luật góp phần lớn vào năng suất lao động.
  4. Lợi thế từ bối cảnh quốc tế: Nhật Bản được hưởng lợi từ chiến tranh Triều Tiên và sự ổn định chính trị ở khu vực Đông Á.

Thời kỳ này không chỉ tạo nền móng cho sự thịnh vượng của Nhật Bản mà còn đặt ra mô hình phát triển kinh tế đáng học hỏi cho nhiều quốc gia khác.


Câu 18:

21/07/2024

Học thuyết nào áp dụng từ năm 1991 đánh dấu Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu?

Xem đáp án

Đáp án C

Với học thuyết Miyadaoa (1–1993) và Học thuyết Hasimôtô (1–1997), Nhật Bản vẫn coi trọng mối quan hệ với các nước Tây Âu, mở rộng quan hệ với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển mối quan hệ với các nước Đông Nam Á.


Câu 19:

13/12/2024

Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực ra sao để tương ứng với vị trí siêu cường kinh tế?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Giải thích: Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế

*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"

1. kinh tế.

- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.

- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.

- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 8: Nhật Bản | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Robot H5 do trường Đại học Tokyo chế tạo (1998)

3. Chính trị.

a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.

b. Đối ngoại:

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).

- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:

+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.

+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.

- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.

Xem thêm bài liên quan chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản

 


Câu 20:

16/07/2024

Từ những năm 70 của thế kỉ XX nền kinh tế Nhật Bản giữ vị trí

Xem đáp án

Đáp án C

Từ những năm 70 của thế kỉ XX trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).


Câu 21:

22/07/2024

Một thoả thuận của hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật (8–9–1951) là

Xem đáp án

Đáp án D

Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết (8–91951) đặt nền tảng cho quan hệ mới giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dung căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.


Câu 22:

21/11/2024

Nét đặc sắc của văn hóa Nhật Bản thể hiện rõ nhất là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Giải thích: Tuy là một nước tư bản phát triển cao nhưng Nhật Bản vẫn giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa của mình. Sự kế hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại là nét đáng chú ý trong đời sống văn hóa Nhật Bản.

*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"

1. kinh tế.

- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.

- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.

- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản

 


Câu 23:

18/12/2024

Mĩ đã làm gì để thực hiện “Chiến lược toàn cẩu” trong những năm 1945 – 1973 ?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : D

- Để thực hiện “Chiến lược toàn cẩu” trong những năm 1945 – 1973 Mĩ đã phát động các nước Tư bản chủ nghĩa tiến hành cuộc “Chiến tranh lạnh”, gây ra các cuộc chiến tranh cục bộ, can thiệp vào nội bộ nhiều nước

Tiêu biểu là việc thực hiện chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975), dính líu vào cuộc chiến tranh Trung Đông,…

→ D đúng.A.B.C sai.

* Mở rộng:

I:NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.

1. kinh tế :

a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.

- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:

+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.

+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…

⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:

1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…

4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

2. Khoa học kỹ thuật:

- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…

3. Chính trị - xã hội.

a. Chính sách đối nội:

- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...

- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...

b. Chính sách đối ngoại:

- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...

- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:

+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.

+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.

- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:

+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.

+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).

+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

 


Câu 24:

16/07/2024

Lực lượng thực hiện cải cách dân chủ ở Nhật Bản trong những năm 1945–1952 là

Xem đáp án

Đáp án D

Bộ chủ huy tối cao lực lượng đồng minh (SCAP) đã thực hiện các cải cách dân chủ ở Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952.


Câu 25:

16/07/2024

Hiệp ước nào dưới đây đã chấm dứt chế độ chiếm đóng của đồng minh ở Nhật Bản

Xem đáp án

Đáp án A

Ngày 8–9–1951, Hiệp ước hòa bình Xan Phranxico được kí kết chấm dứt chế độ chiếm đóng của đồng minh ở Nhật Bản.


Câu 26:

16/07/2024

Hạn chế và khó khăn của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1952–1973 là

Xem đáp án

Đáp án C

Những hạn chế và khó khăn ở Nhật Bản bao gồm:

– Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.

–  Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối.

–  Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…

– Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN.


Câu 27:

21/07/2024

Tình hình kinh tế Mĩ trong thập niên 80 của thế kỉ XX là

Xem đáp án

Đáp án D

Từ năm 1983, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế – tài chính, nhưng tỉ trọng của nền kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút nhiều so với trước.


Câu 28:

16/07/2024

Chiêu bài mà Mĩ sử dụng để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác được đề ra trong chiến lược toàn cầu "Cam kết và mở rộng" là gì ?

Xem đáp án

Đáp án C

Trong thập kỉ 90, Mĩ theo đuổi ba mục tiêu cơ bản của chiến lược “Cam kết và mở rộng”, trong đó có một mục tiêu là sử dụng chiêu bài (khẩu hiệu) “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác.


Câu 29:

23/07/2024

Ngày 11/9/2001 diễn ra sự kiện gì trong lịch sử nước Mĩ ?

Xem đáp án

Đáp án D

Vụ khủng bố ngày 11–9–2001: tòa tháp đôi ở Mĩ bị sụp đổ do bị các phần tử khủng nố tổ chức tấn công bằng máy bay. Chủ nghĩa khủng bố là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI.


Câu 30:

18/07/2024

Nước nào khởi đầu cuộc cách mạng khoa học– kĩ thuật lần thứ hai?

Xem đáp án

Đáp án C

Mĩ là nước khởi đầu cho cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu to lớn.


Câu 31:

23/07/2024

Thành công của Tây Âu sau 5 năm khôi phục kinh tế – xã hội 1945 – 1950 là ?

Xem đáp án

Đáp án C

Từ năm 1945 đến năm 1950, các nước tư bản Tây Âu với sự viện trợ của Mĩ đã cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng với khối xã hội chủ nghĩa Đông Âu vừa mới hình thành.


Câu 32:

04/11/2024

Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản có biểu hiện như thế nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : C

- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản có biểu hiện lâm vào tình trạng suy thoái .

- Thời kỳ gần 20 năm từ năm 1955 đến năm 1973 là thời kỳ mà nền kinh tế Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng rất cao.

→ A sai.

- Nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu bị cạnh tranh gay gắt bởi các nước công nghiệp mới (NICs) từ khoảng những năm 1970 và 1980. Giai đoạn này, các quốc gia như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và Hồng Kông (còn gọi là "Bốn con hổ châu Á") nổi lên mạnh mẽ với nền công nghiệp hiện đại và năng lực sản xuất cao, tạo ra sự cạnh tranh lớn đối với Nhật Bản trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là hàng điện tử, dệt may, và hàng tiêu dùng.

→ B sai

- Nền kinh tế của Nhật Bản phát triển thịnh vượng trong thập niên 1970 nhưng rồi cũng bộc lộ ra những điểm yếu của nó

→ D sai.

* NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991

1. kinh tế:

- Từ năm 1973, sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với các đợt khủng hoảng, suy thoái ngắn.

- Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế giới.

2. Đối ngoại.

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.

- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao, nhấn mạnh đến việc tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

II. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

1. kinh tế.

- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.

- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.

- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.

3. Chính trị.

a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.

b. Đối ngoại:

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).

- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:

+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.

+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.

- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản


Câu 33:

14/12/2024

Những thành tựu chủ yếu về khoa học – kĩ thuật hiện đại của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

Xem đáp án

Đáp án đúng là : A

- Những thành tựu chủ yếu về khoa học – kĩ thuật hiện đại của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là chế tạo công cụ sản xuất mới, các nguồn năng lượng mới, tìm ra những vật liệu mới.

- Thành tựu về Khoa học – kĩ thuật của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:

+ Mĩ là một trong những nước đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tính tự động).

+ Sáng tạo ra nhiều vật liệu mới (Pôlime, vật liệu tổng hợp).

+  Sáng tạo ra nhiều năng lượng mới (năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch).

+ Chinh phục vũ trụ (đưa con người lên Mặt trăng năm 1969) và đi đầu trong “cách mạng xanh” trong nông nghiệp.

→ A đúng.B,C,D sai.

* Mở rộng:

I. NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.

1. kinh tế :

a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.

- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:

+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.

+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…

⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:

1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.


2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…

4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

2. Khoa học kỹ thuật:

- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…

3. Chính trị - xã hội.

a. Chính sách đối nội:

- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...

- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...

b. Chính sách đối ngoại:

- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...

- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:

+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.

+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.

- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:

+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.

+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).

+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12Bài 6: Nước Mĩ


Câu 34:

16/07/2024

Từ thập kỉ 9 trở đi, Mĩ chi phối hầu hết các tô chức kinh tế – tài chính quốc tế như

Xem đáp án

Đáp án A

Từ thập kỉ 9 trở đi, Mĩ chi phối hầu hết các tô chức kinh tế – tài chính quốc tế như: Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiễn tệ quốc tế (IMF),….


Câu 35:

17/07/2024

Sau Chiến tranh lạnh Mĩ có âm mưu gì?

Xem đáp án

Đáp án B

Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta tan rã (1991), Mĩ càng tìm cách vươn lên chi phối, lãnh đạo toàn thế giới.


Câu 36:

08/11/2024

Sau thất bại ở Việt Nam năm 1975, các chính quyền Mĩ

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Giải thích: Sau thất bại ở cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mĩ phải kí Hiệp định Pari (1973) và rút quân về nước, các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục triển khai “Chiến lược tàn cầu” và theo đuổi chiến tranh lạnh. Đến tháng 12–1989. Mĩ và Liên Xô mới chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên trường quốc tế.

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

 


Câu 37:

23/07/2024

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước

Xem đáp án

Đáp án B

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước thu được nhiều lợi nhuận nhất. Mĩ không chỉ không bị thiệt hại bởi chiến tranh và biết lợi dung chiến tranh để làm giàu khi thực hiện buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh. Tình hình Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai đối lập với Liên Xô (bị thiệt hại nặng nề nhất).


Câu 38:

16/07/2024

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước khởi đầu cho cuộc cách mạng nào?

Xem đáp án

Đáp án C

Sau chiến tranh thế giới thứ  hai, Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu lớn.


Câu 39:

22/07/2024

Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới với

Xem đáp án

Đáp án C

Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản đã vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới với lượng dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ, gấp 1,5 lần của Cộng hòa Liên bang Đức. Nhật Bản cũng là chủ nợ lớn nhất thế giới.


Câu 40:

18/11/2024

Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì nổi bật?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : A

- Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm nổi bật là Nhật Bản phải chịu những hậu quả hết sức nặng nề.

Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật Bản hậu quả hết sức nặng nề: khoảng 3 triệu người chết và mất tích; 40% đô thị; 80% tàu bè; 34% máy móc bị phá hủy; 13 triệu người chết và thất nghiệp; thảm họa đói rét đe dọa toàn nước Nhật.

→ A đúng.B,C,D sai.

* NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1952

1. Tình hình nước Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Bị thiệt hại nặng nề: gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá nghiêm tronhj; 13 triệu người thất nghiệp, đói rét,...

- Bị quân đội Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 - 1952).

2. Quá trình dân chủ hóa nước Nhật.

Để thực hiện dân chủ hóa nước Nhật, Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) đã thi hành nhiều chính sách tiến bộ trên các lĩnh vực kinh tế và chính trị.

a. Chính trị:

- Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh; giải tán các đảng phái quân phiệt.

- 3/5/1947, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến (nhưng thực tế làchế độ dân chủ đại nghị tư sản).

- Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước.Không mang quân đội ra nước ngoài.

b. Kinh tế: SCAP tiến hành 3 cải cách lớn:

- Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn “Dai-bát-xư”.

- Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 hecta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân.

- Dân chủ hóa lao động.

⇒ Ý nghĩa:

- Đem lại bầu không khí dân chủ đối với các tầng lớp nhân dân.

- Là một nhân tố quan trọng góp phần giúp Nhật Bản nhanh chóng khắc phục những khó khăn sau chiến tranh và là tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của Nhật Bản sau này.

3. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản.

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ:

+ 8/9/1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết ⇒ Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ.

+ 8/9/1951, Hiệp ước hòa bình Xan Phranxico được kí kết, chấm dứt chế độc chiếm đóng của Đồng minh tại Nhật Bản.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản


Câu 41:

16/07/2024

Để đẩy mạnh sự phát triển của đất nước, Nhật Bản rất coi trọng yếu tố nào?

Xem đáp án

Đáp án A

Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và Khoa học – kĩ thuật, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế.


Câu 42:

11/12/2024

Học thuyết Phucưđa (1977) chủ trương củng cố mối quan hệ của Nhật Bản với các nước ở khu vực nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

- Học thuyết Phucưđa (1977) chủ trương củng cố mối quan hệ của Nhật Bản với các nước ở khu vực Đông Nam Á.

Chính sách đối ngoại mới trong những năm 70 của thế kỉ XX ở Nhật Bản được thể hiện qua học thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991). Nội dung chủ yếu của các học thuyết trên là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

→ A đúng 

- B, C, D sai vì học thuyết này chủ yếu tập trung vào việc củng cố quan hệ của Nhật Bản với các nước Đông Á, đặc biệt là với Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á.

Học thuyết Phucưđa (1977) là một chính sách quan trọng của Nhật Bản, được Thủ tướng Phucưđa Takeo công bố trong bối cảnh Nhật Bản tìm cách mở rộng quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Học thuyết này chủ trương củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á vì những lý do sau:

  1. Nguyên tắc hợp tác bình đẳng: Nhật Bản cam kết tăng cường hợp tác kinh tế và văn hóa với các nước Đông Nam Á trên cơ sở bình đẳng, không can thiệp vào nội bộ và tôn trọng độc lập chủ quyền của các quốc gia trong khu vực.

  2. Tăng cường vai trò kinh tế: Đông Nam Á là khu vực có vị trí địa chiến lược quan trọng và tiềm năng kinh tế lớn. Nhật Bản muốn củng cố quan hệ với các nước này để mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm nguồn cung cấp nguyên liệu và địa điểm đầu tư.

  3. Chống lại ảnh hưởng của các cường quốc khác: Trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh, Nhật Bản muốn hạn chế ảnh hưởng của Liên Xô và Trung Quốc ở khu vực Đông Nam Á bằng cách thắt chặt quan hệ với các nước ASEAN.

  4. Ghi nhận trách nhiệm lịch sử: Học thuyết Phucưđa cũng thể hiện nỗ lực của Nhật Bản nhằm khắc phục những tổn thương lịch sử do chính sách quân phiệt trong Thế chiến II, tạo dựng hình ảnh một quốc gia yêu chuộng hòa bình.

Học thuyết này đã góp phần nâng cao vai trò và ảnh hưởng của Nhật Bản ở Đông Nam Á, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hai bên phát triển bền vững.

* Mở rộng:

I: NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991

1. kinh tế:

- Từ năm 1973, sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với các đợt khủng hoảng, suy thoái ngắn.

- Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế giới.

2. Đối ngoại.

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.

- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao, nhấn mạnh đến việc tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

II. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

1. kinh tế.

- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.

- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.

- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.

3. Chính trị.

a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.

b. Đối ngoại:

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).

- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:

+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.

+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.

- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản


Câu 43:

16/07/2024

Thách thức đối với nền công nghiệp của Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973 là

Xem đáp án

Đáp án C

Một trong những khó khăn về công nghiệp của Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973 là: Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài.


Câu 44:

21/07/2024

Năm 1996, khi bàn về Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật, hai nước Mĩ và Nhật Bản đã cam kết

Xem đáp án

Đáp án D

Tháng 4–1996, hai nước Mĩ và Nhật Bản ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.


Câu 45:

16/07/2024

Ý nào sau đây thuộc thành tựu trong lĩnh vực Khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản giai đoạn từ năm 1991 đến nay?

Xem đáp án

Đáp án A

Từ năm 1991 đến năm 2000, khoa học kĩ thuật Nhật Bản vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao. Tính đến năm 1992, Nhật Bản đã phóng 49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mĩ, Liên Xô (sai là Liên Bang Nga) trong các chương trình vũ trụ quốc tế.


Câu 46:

19/07/2024

Năm 1956, ở Nhật Bản đã diễn ra sự kiện ngoại giao quan trọng nào?

Xem đáp án

Đáp án A

Năm 1956, Nhật Bản bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô. Cùng năm đó, Nhật Bản là thành viên của Liên hợp quốc.


Câu 47:

16/07/2024

Trong thời kì 1952 –1973, kinh tế Nhật Bản phát triển do tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài nào?

Xem đáp án

Đáp án C

Một trong những nguyên nhân khách quan quan trọng của Nhật Bản đưa đến sự phát triển mạnh mẽ của Nhật Bản giai đoạn 1952 – 1973 là biết tận dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và Chiến tranh Việt Nam (1954 – 1975)….


Câu 48:

16/07/2024

Từ năm 1952 đến năm 1973, tình trạng mất cân đối của kinh tế Nhật Bản được biểu hiện như thế nào?

Xem đáp án

Đáp án A

Một trong những hạn chế, khó khăn của Nhật Bản giai đoạn 1952 – 1973 là vẫn còn tồn tại tình trạng mất cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng có sự mất cân đối.


Câu 49:

17/07/2024

Cơ cấu tổ chức của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm các cơ quan chính là

Xem đáp án

Đáp án C

Cơ cấu tổ chức của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm 5 cơ quan chính là: Hội đồng châu Âu, Hôi đồng bộ trưởng, Ủy ban châu Âu, Quốc hội châu Âu, Tòa án châu Âu.


Câu 50:

16/07/2024

Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu gặp nhiều trở ngại trong giai đoạn

Xem đáp án

Đáp án C

Từ năm 1973 đến năm 1991, Tây Âu luôn vấp phái sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ, Nhật Bản và các nước Công nghiệp mới (NICs). Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu vẫn còn nhiều trở ngại.


Câu 51:

21/07/2024

Sự kiện lịch sử nào diễn ra làm cho tình hình căng thẳng ở Tây Âu có phần dịu đi?

Xem đáp án

Đáp án A

Tháng 11–1972, kí kết Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Cộng hòa Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức. làm cho tình hình châu Âu có phần dịu đi.


Câu 52:

18/07/2024

Trong giai đoạn 1950 – 1973, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì

Xem đáp án

Đáp án A

Trong giai đoạn 1950 – 1973, nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên toàn thế giới.


Câu 53:

05/12/2024

Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế Tây Âu được thể hiện ở việc

Xem đáp án

Đáp án đúng là : C

- Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế Tây Âu được thể hiện ở việc quản lí, điều tiết và thúc đầy nền kinh tế phát triển.

+ Quản lý kinh tế:

Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế tổng thể, bao gồm các kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn và quản lý các ngành công nghiệp chủ chốt (như năng lượng, giao thông, và viễn thông).

Tạo ra một khung pháp lý và cơ chế vận hành hiệu quả để đảm bảo thị trường hoạt động ổn định.

+ Điều tiết kinh tế:

Nhà nước can thiệp để giảm bớt các biến động kinh tế, đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu, đồng thời kiểm soát lạm phát và thất nghiệp.

Áp dụng các chính sách thuế khóa, tiền tệ, và tài chính phù hợp nhằm ổn định thị trường.

+ Thúc đẩy kinh tế phát triển:

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng (như giao thông, điện, nước) để hỗ trợ các hoạt động kinh tế.

Tăng cường phát triển giáo dục, khoa học công nghệ, và các lĩnh vực chiến lược nhằm nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích sáng tạo và đầu tư.

Nhờ những vai trò này, các quốc gia Tây Âu đã xây dựng được nền kinh tế mạnh mẽ, hiện đại, và ổn định sau chiến tranh.

→ C đúng.A,B,D sai.

 * TÂY ÂU TỪ NĂM 1950 ĐẾN 1973

1. Kinh tế:

- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

- Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Tây Âu.

1 - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.

2 - Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.

3 - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như:

+ Nguồn viện trợ của Mỹ.

+ Nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba.

+ Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC,…

2. Chính trị:

a. Chính sách đối nội: từ năm 1950 – 1973 các nước Tây Âu tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản, tuy nhiên, tại một số quốc gia cũng có sự biến dộng trong đời sống chính trị.

b. Chính sách đối ngoại:

- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).

- Từ năm 1950 -1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.

II. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991

1. Kinh tế:

- Tác động cuat cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) ⇒ từ 1973 – 1991, kinh tế Tây Âu lâm vào khủng hoảng, suy thoái và không ổn định.

- Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NIC).

- Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại.

2. Chính trị

a. Đối nội:

- Tiếp tục duy trì và phát triển nền dân chủ tư sản.

- Chế độ tư bản chủ nghĩa bộc lộ nhiều mặt trái (ví dụ: tình trạng phân hóa giàu nghèo,...)

b. Đối ngoại:

- Tháng 11/1972, Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức được kí kết => làm dịu đi sự căng thẳng trong quan hệ đối ngoại ở châu Âu.

- Năm 1975, các nước châu Âu kí kết Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác.

- Tháng 11/1989, Bức tường Béc-lin bị phá bỏ, tới 3/10/1990, nước Đức tái thống nhất.

Bức tường Béc-lin bị phá bỏ (tháng 11/1989) IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

1. kinh tế

- Từ năm 1994, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và phát triển.

- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới).

2. Chính trị

a. Đối nội: tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định.

b. Đối ngoại: có sự điều chỉnh quan trọng:

- Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.

- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu


Câu 54:

20/07/2024

Từ năm 1950, các nước Tây Âu đã biết áp dụng những thành tựu của cách mạng Khoa học – kĩ thuật hiện đại để

Xem đáp án

Đáp án A

Từ năm 1950, các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng Khoa học – kĩ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.


Câu 55:

23/07/2024

Khoa học – kĩ thuật của Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000 rất phát triển với biểu hiện là

Xem đáp án

Đáp án D

Trong giai đoạn 1991 – 2000, khoa học – kĩ thuật Mĩ tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Tính chung, mĩ chiến tới 1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng chế của thế giới.


Câu 56:

19/07/2024

Trong xu thế đối thoại và hòa hoãn từ ngày càng chiếm ưu thế từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX, Mĩ và Liên Xô đã

Xem đáp án

Đáp án A

Từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX, xu thế đối thoại và hõa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảnh đó, tháng 12–1989, Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên trường quốc tế.


Câu 57:

16/07/2024

Học thuyết nào thể hiện Mĩ vẫn tăng cường chạy đua vũ trang sau thất bại ở chiến trường Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án B

Sau thất bại ở chiến tranh Việt Nam, với học thuyết Rigan, Mĩ vẫn tăng cường chạy đua vũ trang


Câu 58:

17/07/2024

Mĩ thực hiện chính sách hòa hoãn với hai nước lớn là Liên Xô và Trung Quốc nhằm mục đích

Xem đáp án

Đáp án A

Năm 1972 và năm 1979, Mĩ thực hiện chính sách hòa hoãn với hai nước lớn là Liên Xô và Mĩ nhằm mục đích chống lại và cô lập phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc.


Câu 59:

17/07/2024

Chiến lược toàn cầu của Mĩ được thực hiện và điều chỉnh qua

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

hiến lược toàn cầu của Mỹ không cố định mà thường xuyên được điều chỉnh để phù hợp với tình hình thế giới và mục tiêu của từng thời kỳ. Các học thuyết nổi tiếng như Học thuyết Truman, Học thuyết Eisenhower, Học thuyết Nixon, và Học thuyết Carter, mỗi học thuyết đều có mục tiêu và phương pháp cụ thể khác nhau để đối phó với các thách thức toàn cầu. Ví dụ:

+ Học thuyết Truman: Được đưa ra sau Thế chiến II, tập trung vào việc ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản.

+ Học thuyết Nixon: Nhằm giảm sự can thiệp trực tiếp của Mỹ vào các cuộc xung đột quốc tế, khuyến khích các quốc gia đồng minh tự đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn.

+ Học thuyết Carter: Tập trung vào vấn đề nhân quyền và tăng cường vai trò của Mỹ trong việc bảo vệ các quyền này trên toàn cầu.

A đúng.

- B sai vì chiến lược toàn cầu của Mỹ không chỉ bao gồm các kế hoạch cụ thể cho từng nước mà còn có các học thuyết chiến lược tổng thể áp dụng cho nhiều khu vực và tình huống khác nhau. Mỗi học thuyết thường bao gồm các nguyên tắc chung áp dụng cho nhiều quốc gia, không chỉ riêng lẻ từng nước.

- C sai vì đáp án này cũng không phản ánh đúng bản chất của chiến lược toàn cầu của Mỹ. Chiến lược của Mỹ thường dựa trên các học thuyết chiến lược tổng thể, không chỉ là những kế hoạch cụ thể cho từng nước mà còn bao gồm các nguyên tắc và mục tiêu rộng lớn hơn.

- D sai vì từ "kế hoạch cụ thể" không phản ánh đúng bản chất của chiến lược toàn cầu. Chiến lược toàn cầu của Mỹ thường được xây dựng trên các học thuyết chiến lược, mỗi học thuyết có những mục tiêu và phương pháp cụ thể. Việc chỉ nhắc đến "kế hoạch cụ thể" không thể hiện đầy đủ sự phức tạp và quy mô của các chiến lược này.

* Chính trị - xã hội của nước Mỹ từ năm 1945 đến năm 1973.

a. Chính sách đối nội:

- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...

- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...

b. Chính sách đối ngoại:

- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...

- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:

+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.

+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.

- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:

+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.

+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).

+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết SGK Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

Giải SGK Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 60:

22/07/2024

Đặc điểm nền kinh tế Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000 là

Xem đáp án

Đáp án D

Trong suốt thập kỉ 90, tuy có trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.


Bắt đầu thi ngay