Trang chủ Lớp 12 Lịch sử Lịch Sử 12 Chương 4 (có đáp án): Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000)

Lịch Sử 12 Chương 4 (có đáp án): Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000)

Lịch Sử 12 Chương 4 (có đáp án): Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000) (Mức độ thông hiểu)

  • 978 lượt thi

  • 50 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

23/09/2024

Ý nào sau đây không phải là mục tiêu cơ bản trong “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : D

- Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác, không phải là mục tiêu cơ bản trong “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ.

Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác,là mục tiêu của chiến lược “Cam kết và mở rộng” được Mĩ thực hiện bắt đầu từ năm 1991.

- Ba mục tiêu chủ yếu của chiến lược toàn cầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm:

+ Ngăn chặn và tiền tới xáo bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.

+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế.

+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.

→ D đúng.A,B,C sai.

* NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.

1. kinh tế :

a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.

- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:

+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.

+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…

⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:

1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 6: Nước Mĩ | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…

4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

2. Khoa học kỹ thuật:

- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 6: Nước Mĩ | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Tàu Apolo 11 đưa con người lên Mặt Trăng (1969)

3. Chính trị - xã hội.

a. Chính sách đối nội:

- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...

- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...

b. Chính sách đối ngoại:

- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...

- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:

+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.

+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.

- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:

+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.

+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).

+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 2:

23/07/2024

Yếu tố nào dẫn tới sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI?

Xem đáp án

Đáp án A

Vụ khủng bố xảy ra ngày 11-9-2001 cho thấy nước Mĩ cũng rất dễ bị tổn thương và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối ngoại và đối nội của Mĩ khi bước vào thời kì mới.

=> Yếu tố dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỉ XXI là chủ nghĩa khủng bố.


Câu 3:

02/09/2024

Nội dung nào dưới đây không phải là nhân tố thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : C

- Tận dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển như chiến tranh ở Triều Tiên, Việt Nam, không phải là nhân tố thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển

- Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới hai bao gồm:

+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

+ Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

+ Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…

+Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

+ Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

- Đáp án C là một trong những nguyên nhân phát triển của kinh tế Nhật Bản.

→ C đúng.A,B,D sai

* NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.

1. kinh tế :

a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.

- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:

+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.

+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…

⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:

1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…

4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

2.  Khoa học kỹ thuật:

- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…

3. Chính trị - xã hội.

a. Chính sách đối nội:

- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...

- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...

b. Chính sách đối ngoại:

- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...

- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:

+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.

+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.

- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:

+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.

+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).

+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

 

 


Câu 4:

26/10/2024

Cơ sở để Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu, thực hiện tham vọng bá chủ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Giải thích: Cơ sở để Mĩ thực hiện tham vọng bá chủ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:

- Kinh tế:

+ Mĩ thu được lợi nhuận 114 tỉ USD, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.

+ Từ những năm 1945 – 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiêp toàn thế giới.

+ Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.

+ Nắm trong tay ¾ dự trữ vàng của thế giới.

+ Là chủ nợ duy nhất của thế giới.

- Quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.

=> Điều kiện quan trọng để Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.

=> B, C, D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000"

1. Kinh tế:trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.

2. Khoa học – kĩ thuậtphát triển mạnh mẽ, nước Mĩ nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới

3. Chính trị và đối ngoại

- Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 mục tiêu:

+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu

+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ.

+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.

- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ ra sức thiết lập trật tự “đơn cực” do Mĩ làm bá chủ thế giới.

- Hiện nay, nước Mĩ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là sự đe dọa của chủ nghĩa khủng bố.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

 


Câu 5:

10/01/2025

Tại sao đầu những năm 70 của thế kỉ XX Mĩ lại thực hiện chính sách hoà hoãn với Liên Xô và Trung Quốc

Xem đáp án

Đáp án C

Mặc dù có những hợp tác kinh tế và văn hóa, nhưng mục tiêu chính của Mỹ không phải là xây dựng một mối quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững với các nước xã hội chủ nghĩa.

=> A sai

Mục tiêu này vẫn được Mỹ theo đuổi, nhưng việc hòa hoãn không phải là cách trực tiếp nhất để đạt được mục tiêu này.

=> B sai

Tháng 2-1972, Tổng thống Níchxơn sang thăm Trung Quốc, mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa hai nước. Năm 1979, quan hệ ngoại giao giữa Mĩ và Trung Quốc được thiết lập. Đến tháng 5-1972, Níchxơn tới thăm Liên Xô, thực hiện chính sách hòa hoãn với hai nước lớn để chống lại phong trào giải phóng dân tộc. Bởi Liên Xô và Trung Quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai đã thực hiện chính sách đối ngoại tích cực, ví dụ với Việt Nam, hai nước này có viện trợ và giúp đỡ rất nhiều. Hòa hoãn với Trung Quốc và Liên Xô là một trong những biện pháp của Mĩ để hạn chế sự phát triển và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.

=> C đúng

Việc hòa hoãn với Liên Xô và Trung Quốc không phải là để đe dọa các đồng minh của Mỹ, mà là để lợi dụng mối quan hệ này nhằm đạt được các mục tiêu chính trị của mình.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

 


Câu 6:

07/01/2025

Mĩ đã thực hiện biện pháp cơ bản nào để có được những thành tựu to lớn trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : C

- Mĩ đã thực hiện biện pháp đầu tư lớn cho giáo dục và nghiên cứu khoa học.để có được những thành tựu to lớn trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại.

Mĩ là quốc gia đầu tư cho sự phát triển của giáo dục và khoa học – kĩ thuật. Chính vì lẽ đó mà Mĩ là nước đi đầu trong cách mạng Khoa học – kĩ thuật lần 2, đi đầu trong các lĩnh vực chế tại công cụ sản xuất mới, vật liệu mới, năng lượng mới chinh phục vũ trụ. Trong giai đoạn 1991 – 2000, Mĩ chiếm tới 1/3 số lượng bản quyền phát minh của thế giới.

=> Một trong những biện pháp cơ bản Mĩ đã thực hiện đêt có được những thành tựu to lớn trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại là: đầu tư lớn cho giáo dục.

→ C đúng.A,B,D sai,

* Mở rộng:

I. NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.

1. kinh tế :

a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.

- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:

+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.

+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…

⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:

1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 6: Nước Mĩ | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất

4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

2. Khoa học kỹ thuật:

- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…

3. Chính trị - xã hội.

a. Chính sách đối nội:

- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...

- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...

b. Chính sách đối ngoại:

- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...

- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:

+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.

+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.

- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:

+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.

+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).

+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 7:

19/07/2024

Nguyên nhân cơ bản quyết định sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là

Xem đáp án

Đáp án D

- Áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm tăng lên, hạ giá thành sản phẩm.

- Điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất, nền kinh tế phát triển cân đối, tận dụng được nguồn lực của đất nước.

- Cải tiến kĩ thuật sẽ làm cho năng suất lao động được nâng cao, hạn chế sản xuất bằng tay chân.

=> Nguyên nhân cơ bản quyết định sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai là dựa vào những thành tựu khoa học – kĩ thuật, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất, cải tiến kĩ thuật nâng cao năng suất lao động.


Câu 8:

11/12/2024

Nội dung nào không nằm trong chiến lược “Cam kết và mở rộng” của Mĩ là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Giải thích: Nội dung không nằm trong chiến lược “Cam kết và mở rộng” của Mĩ là tăng cường phát triển khoa học, kĩ thuật, quân sự bảo đảm tính hiện đại về vũ trang

*Tìm hiểu thêm: "Chính trị và đối ngoại"

- Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 mục tiêu:

+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu

+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ.

+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.

- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ ra sức thiết lập trật tự “đơn cực” do Mĩ làm bá chủ thế giới.

- Hiện nay, nước Mĩ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là sự đe dọa của chủ nghĩa khủng bố.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

 


Câu 9:

17/11/2024

Đặc điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu lúc bấy giờ là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mĩ. Từ những năm 1950 đến năm 1973, các nước Tây Âu đa phần vẫn tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ.

=> Đặc điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là liên minh chặt chẽ với Mĩ, ủng hộ Mĩ trong các vấn đề quốc tế.

→ A đúng 

- B sai vì các nước Tây Âu sau chiến tranh chủ yếu tập trung vào việc hợp tác chặt chẽ với Mỹ để phục hồi kinh tế và đối phó với mối đe dọa từ Liên Xô. Chính sách đối ngoại của họ chủ yếu là sự liên minh và ủng hộ Mỹ trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.

- C sai vì các nước Tây Âu những năm đầu sau chiến tranh chủ yếu tập trung vào liên minh chặt chẽ với Mỹ và các nước đồng minh trong khối NATO. Chính sách đối ngoại của họ tập trung vào sự hợp tác với Mỹ để đảm bảo an ninh và phục hồi kinh tế trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh.

- D sai vì các nước Tây Âu trong những năm đầu sau chiến tranh chủ yếu liên minh với Mỹ trong khối NATO để đối phó với mối đe dọa từ Liên Xô. Họ duy trì một lập trường chống cộng và không có sự hợp tác sâu sắc với các quốc gia xã hội chủ nghĩa.

Đặc điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là sự liên minh chặt chẽ với Mỹ và ủng hộ Mỹ trong các vấn đề quốc tế. Sau chiến tranh, các quốc gia Tây Âu chịu thiệt hại nặng nề và cần sự hỗ trợ để tái thiết nền kinh tế và đảm bảo an ninh. Mỹ, với sức mạnh kinh tế và quân sự vượt trội, đã đóng vai trò chính trong việc cung cấp viện trợ thông qua Kế hoạch Marshall (1948), giúp các nước Tây Âu phục hồi và phát triển kinh tế.

Đồng thời, với sự xuất hiện của Liên Xô và sự phân chia thế giới thành hai phe trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, các nước Tây Âu lựa chọn liên minh với Mỹ để đối phó với mối đe dọa từ chủ nghĩa cộng sản. Điều này thể hiện qua việc các quốc gia Tây Âu gia nhập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) vào năm 1949, tạo thành một liên minh quân sự dưới sự dẫn dắt của Mỹ. Sự hợp tác này cũng phản ánh trong các chính sách ngoại giao và an ninh, trong đó các nước Tây Âu thường xuyên ủng hộ các sáng kiến và chính sách của Mỹ trên trường quốc tế, đặc biệt là trong các vấn đề liên quan đến ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản và duy trì trật tự thế giới tự do.


Câu 10:

10/01/2025

Nhật Bản và Tây Âu trở thành trung tâm kinh tế, tài chính vào thời kì nào?

Xem đáp án

Đáp án C

Giai đoạn này đã qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của Nhật Bản và Tây Âu

=> A sai

Ngay sau chiến tranh, các nước này đang trong giai đoạn khôi phục kinh tế.

=> B sai

Trong giai đoạn 1950 -1973, Nhật Bản và Tây Âu đều trở thành trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.

=> C đúng

Giai đoạn này đã qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của Nhật Bản và Tây Âu.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

 


Câu 11:

10/01/2025

Đến khoảng năm 1950, kinh tế các nước tư bản ở Tây Âu cơ bản được phục hồi, đạt mức trước chiến tranh do

Xem đáp án

Đáp án C

Việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế nhưng không phải là yếu tố quyết định trong giai đoạn phục hồi ngay sau chiến tranh.

=> A sai

 Quá trình liên kết khu vực ở châu Âu diễn ra sau đó, với việc thành lập Cộng đồng Than và Thép châu Âu năm 1951.

=> B sai

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu chịu thiệt hại nặng nề. Tuy nhiên, với sự cố gắng của từng nước và sự viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ “Kế hoạch Mácsan”, đến khoảng năm 1950, kinh tế các nước tư bản Tây Âu cơ bản được phục hồi, đạt mức chiến tranh.

=> C đúng

 Liên Xô tập trung vào việc xây dựng và củng cố khối xã hội chủ nghĩa, không có nhiều nguồn lực để viện trợ cho các nước Tây Âu.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 12:

10/01/2025

Ý nghĩa bao quát, tích cực nhất của khối EU là gì ?

Xem đáp án

Đáp án A

EU ra đời với mục đích là hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn cả trong lĩnh vực chính trị, đối ngoại và an ninh chung. Cụ thế:

-  6 nước đều có chung một nền văn, có một nền kinh tế không cách biệt và từ lâu đã liên hệ mật thiết với nhau. Sự hợp tác là hết sức cần thiết nhằm mở rộng thị trường, nhất là dưới của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và còn giúp các nước Tây Âu tin cậy nhau hơn về chính trị, khắc phục những nghi kị, chia rẽ đã xảy ra nhiều lần trong lịch sử.

- Từ năm 1950, do nền kinh tế bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh, các nước Tây Âu ngày càng muốn thoát dần khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ; các nước này cần phải liên kết cùng nhau trong các cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu vực.

=> Xuất phát từ mục tiêu trên có thê nói ý nghĩa bao quát và tích cực nhất của khối EU là tạo ra một công đồng kinh tế và 1 thi trường chung để đẩy mạnh phát triển kinh tế và ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật.

=> A đúng

Đây là một kết quả của việc tạo ra thị trường chung chứ không phải mục tiêu ban đầu.

=> B sai

Việc sử dụng đồng tiền chung Euro chỉ là một phần của quá trình hội nhập kinh tế của EU, giúp tăng cường sự ổn định và giảm thiểu rủi ro trong giao dịch.

=> C sai

 Mặc dù EU có những cơ chế để phối hợp chính sách đối nội và đối ngoại, nhưng sự thống nhất hoàn toàn là rất khó đạt được do sự đa dạng về văn hóa, lịch sử và lợi ích quốc gia của các nước thành viên.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 13:

10/01/2025

Nhân tố khách quan nào đã giúp kinh tế các nước Tây Âu hồi phục sau chiến tranh thế giới thứ hai?

Xem đáp án

Đáp án B

Sự nỗ lực của người dân là rất quan trọng, nhưng không thể tự mình phục hồi nền kinh tế đã bị tàn phá nặng nề.

=>  A sai

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu phải gánh chịu hậu quả nặng nề. Tuy nhiên, với sự cố gắng của từng nước và sự viện trợ của Mĩ trong “Kế hoạch Macsan”, đến khoảng năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu cơ bản được phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.

=> Nhân tố khách quan giúp kinh tế các nước Tây Âu phục hồi sau chiến tranh thế giới thứ hai là sự viện trợ của Mĩ theo kế hoạch Macsan.

=> B đúng

Các nước bại trận như Đức và Nhật Bản đã phải bồi thường chiến phí, nhưng số tiền này không đủ để phục hồi hoàn toàn nền kinh tế các nước Tây Âu.

=> C sai

 Liên Xô tập trung vào việc xây dựng và củng cố khối xã hội chủ nghĩa, không có nhiều nguồn lực để viện trợ cho các nước Tây Âu.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

 


Câu 14:

27/09/2024

Biểu hiện nào sau đây chứng tỏ các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ về mặt quân sự?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : B

- Tham gia khối quân sự NATO,là biểu hiện chứng tỏ các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ về mặt quân sự

Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) ngày 4-4-1949, là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mỹ cầm đầu chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. NATO có sự tham gia của nhiều nước Tây Âu như: Anh, Pháp, Italia, Bồ Đào Nha, Bỉ, Hà Lan,..

=> Biểu hiện chứng tỏ các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ về mặt quân sự là tham gia khối quân sự NATO.

→ B đúng.A,C,D sai.

* TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950.

1. kinh tế:

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm.

- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san” => đến năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi.

2. Chính trị.

a. Chính sách đối đội:

- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.

- Ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế.

b. Chính sách đối ngoại:

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.

- Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ (ví dụ: Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại Inđônêxia,...).

II. TÂY ÂU TỪ NĂM 1950 ĐẾN 1973

1. Kinh tế:

- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

- Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Tây Âu.

1 - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.

2 - Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.

3 - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như:

+ Nguồn viện trợ của Mỹ.

+ Nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba.

+ Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC,…

2. Chính trị:

a. Chính sách đối nội: từ năm 1950 – 1973 các nước Tây Âu tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản, tuy nhiên, tại một số quốc gia cũng có sự biến dộng trong đời sống chính trị.

b. Chính sách đối ngoại:

- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).

- Từ năm 1950 -1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu


Câu 15:

16/12/2024

Quá trình liên kết khu vực Tây Âu diễn ra mạnh mẽ vì

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

- Quá trình liên kết khu vực Tây Âu diễn ra mạnh mẽ vì Tây Âu muốn dần thoát khỏi sự khống chế của Mĩ

Tây Âu muốn dần thoát khỏi sự khống chế của Mỹ nhằm tăng cường độc lập kinh tế và chính trị, điều này thúc đẩy các quốc gia trong khu vực liên kết mạnh mẽ hơn để tạo ra một khối kinh tế và chính trị tự chủ hơn, giảm phụ thuộc vào Mỹ.

B đúng 

- A sai vì các nước Tây Âu đều đi theo con đường tư bản chủ nghĩa chủ yếu do sự lựa chọn hệ thống kinh tế và chính trị của từng quốc gia, không phải do yếu tố liên kết khu vực mà là sự phát triển tự nhiên của các nền kinh tế tư bản ở khu vực này.

- C sai vì Tây Âu bị cạnh tranh quyết liệt bởi Mĩ và Nhật Bản chủ yếu là do sự cạnh tranh toàn cầu trong kinh tế, không phải do yếu tố nội tại của quá trình liên kết khu vực Tây Âu.

- D sai vì Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu liên kết chặt chẽ và cạnh tranh với Tây Âu chủ yếu liên quan đến sự đối kháng giữa các hệ thống chính trị và kinh tế khác nhau, không phản ánh trực tiếp quá trình liên kết nội bộ của Tây Âu.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, dưa vào kế hoạch Macsan, Mĩ muốn khống chế các nước Tây Âu vào một mặt trận chống Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa khác.

Vì thế, trong giai đoạn đầu, các nước Tây Âu thực hiện chính sách đối ngoại liên minh chặt chẽ với Mĩ. Đến giai đoạn sau, một số nước bắt đầu tách ra thậm chế trở thành đối trọng đối với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế, tiêu biểu là Pháp và Đức

Việc các nước Tây Âu liên kết với nhau cũng là để nâng cao vị thế của khu vực, cùng giúp đỡ lẫn nhau phát triển kinh tế, đặc biệt là thống nhất cả về chính trị, an ninh nhằm tạo ra tiềm lực mạnh mẽ, thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ.

* Mở rộng:

LIÊN MINH CHÂU ÂU

1. Lý do liên hết, hội nhập khu vực:

- Thứ nhất: nhu cầu liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển.

-Thứ hai: nhu cầu thành lập 1 tổ chức liên kết khu vực để hạn chế ảnh hưởng của Mĩ vào khu vực.

- Thứ ba: tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hội nhập, liên kết khu vực trên thế giới.

2. Quá trình hình thành và phát triển

- Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” (ECSC).

- Ngày 25/03/1957, sáu nước này ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).

- Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).

- 7/12/1991, Hiệp ước Maxtrich được ký kết, cộng đồng châu Âu đổi tên thành Liên minh châu Âu (có hiệu lực từ ngày 1/1/1993.

- Quá trình mở rộng thành viên ngày càng được đẩy mạnh:

 + Đến năm 2007, EU có sự tham gia của 27 nước thành viên.

+ 2016, sau cuộc trưng cầu dân ý, nước Anh tác khỏi Liên minh châu Âu.

3. Mục đích liên kết, hợp tác: Hợp tác, liên minh chặt chẽ giữa các nước thành viên trên lĩnh vực kinh tế, tiền tệ và chính trị ,an ninh chung.

4. Cơ cấu tổ chức: Năm cơ quan chính là Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu âu, quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu âu và một số ủy ban chuyên môn khác.

5. Hoạt động tiêu biểu:

- Tháng 6/1979, bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.

- Tháng 3/1995, hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau.

- 1/1/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng - đồng Euro.

⇒ Hiện nay là EU là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu

 

Câu 16:

22/07/2024

Nhân tố nào không phải nguyên nhân giúp các nước Tây Âu nhanh chóng khôi phục kinh tế sau chiến tranh là

Xem đáp án

Đáp án C

Các nước Tây Âu là những nước phải gánh chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, khoản bồi thường chiến phí hầu như rất ít và không đáng kể để các nước này thực hiện khôi phục kinh tế.

Xét những nguyên nhân đưa đến sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Tây Âu bao gồm:

- Sự nỗ lực của nhân dân lao động.

- Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

- Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.

- Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…


Câu 17:

19/07/2024

Sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu tư bản chủ nghĩa và Đông Âu xã hội chủ nghĩa được tạo nên bởi

Xem đáp án

Đáp án B

Kế hoạch Macsan là kế hoạch Mĩ giúp Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai. Thực chất là để lôi kéo các nước này vào phe chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa kháC. Chính sách đối ngoại của Tây Âu giai đoạn đầu là liên minh chặt chẽ với Mĩ, tham gia khối quân sự NATO. Kinh tế các nước Tây Âu là kinh tế tư bản chủ nghĩa.

- Trong khi các nước Đông Âu lại theo chế độ Xã hội chủ nghĩa, cùng phía với Liên Xô, kinh tế của các nước Đông Âu là nên kinh tế Xã hội chủ nghĩa.

=> Như vậy, với kế hoạch Macsan đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu và Đông Âu xã hội chủ nghĩa.


Câu 18:

03/01/2025

Sự phát triển “thần kỳ” của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai được biểu hiện rõ nét nhất ở điểm nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

-Từ năm 1945 đến năm 1950, kinh té Nhật Bản găp nhiều khó khăn, thiếu thốn, dựa vào sự viên trợ của Mĩ và nỗ lực của bản thân. Từ năm 1950 đến năm 1951, Nhật Bản đã khôi phục kinh tế đạt mức trước chiến tranh. 

- Từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân của Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1969 là 10,8%, từ năm 1970 đến năm 1973 tuy có giảm nhưng vẫn bình quân 7,8% cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác.

- Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Đức, Ý, Canađa vươn lên đứng thứ hai thế giới tư bản (sau Mĩ).

→ D đúng 

- A sai vì do chiến lược phục hồi và phát triển nhanh chóng sau chiến tranh. Nhật Bản tập trung vào công nghiệp hóa, cải cách nông nghiệp và sự hỗ trợ từ Mỹ, chứ không chỉ từ yếu tố kinh tế tự thân.

- B sai vì kết quả của chiến lược phục hồi mạnh mẽ, sự hỗ trợ từ Mỹ và đầu tư vào công nghiệp. Quá trình này là sự kết hợp giữa cải cách kinh tế, khoa học kỹ thuật và tăng trưởng xuất khẩu.

- C sai vì nó là kết quả của chiến lược công nghiệp hóa, đầu tư vào công nghệ cao và xuất khẩu mạnh mẽ, cùng với sự hỗ trợ từ các nước phương Tây. Điều này phản ánh sự tăng trưởng bền vững thay vì hiện tượng phát triển vượt bậc không có yếu tố nền tảng.

Sự phát triển "thần kỳ" của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là một trong những câu chuyện kinh tế ấn tượng nhất trong lịch sử hiện đại. Sau khi chiến tranh kết thúc, Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế bị phá hủy, công nghiệp suy yếu và nguồn tài nguyên cạn kiệt. Tuy nhiên, chỉ trong vòng vài thập kỷ, Nhật Bản đã vươn lên từ một quốc gia chiến bại, khó khăn, thiếu thốn thành một siêu cường kinh tế, đứng thứ hai trên thế giới (sau Mỹ).

Các yếu tố chủ yếu giải thích sự phát triển này:

  1. Hỗ trợ từ Mỹ: Sau chiến tranh, Nhật Bản nhận được sự trợ giúp tài chính và hỗ trợ chiến lược từ Mỹ, đặc biệt qua chương trình viện trợ kinh tế và xây dựng lại đất nước. Sự hỗ trợ này không chỉ giúp phục hồi nhanh chóng cơ sở hạ tầng mà còn tạo điều kiện cho Nhật Bản phát triển nền công nghiệp.

  2. Cải cách nội bộ: Nhật Bản thực hiện các cải cách sâu rộng về chính trị và kinh tế dưới sự chỉ đạo của Mỹ, bao gồm việc cải cách ruộng đất, tổ chức lại các công ty lớn (zaibatsu), và xây dựng một hệ thống giáo dục chất lượng. Những cải cách này tạo ra nền tảng cho sự phát triển lâu dài.

  3. Đổi mới công nghệ và sản xuất: Nhật Bản tập trung vào phát triển công nghệ, đặc biệt trong ngành công nghiệp chế tạo, điện tử và ô tô. Các công ty Nhật Bản như Toyota, Sony, và Panasonic đã đổi mới quy trình sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó chiếm lĩnh thị trường toàn cầu.

  4. Chính sách công nghiệp hướng xuất khẩu: Chính phủ Nhật Bản đã áp dụng chính sách công nghiệp hướng xuất khẩu, tạo ra một nền kinh tế mạnh mẽ nhờ vào sự gia tăng xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường quốc tế, đặc biệt là Mỹ và châu Âu.

  5. Văn hóa làm việc và tinh thần cống hiến: Nhật Bản có một nền văn hóa làm việc rất mạnh mẽ, với tinh thần tập thể, kỷ luật và sự cam kết cao của người lao động, điều này góp phần tạo nên năng suất lao động cao và sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp.

Sự kết hợp giữa các yếu tố chính trị, kinh tế, công nghiệp và văn hóa đã giúp Nhật Bản vượt qua khó khăn để trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất và mạnh mẽ nhất thế giới.


Câu 19:

11/09/2024

Yếu tố nào không phải là nguyên nhân sự phát triển của kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ II?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : C

- Chính sách Kinh tế mới của Tổng thống Mĩ Rudơven đã phát huy tác dụng trên thực tế,không phải là nguyên nhân sự phát triển của kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ II

Nguyên nhân đưa đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm:

 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

- Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

-  Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…

- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

- Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

Đáp án C: Chính sách của tổng thống Ru dơ ven đến thời kì không còn phát huy tác dụng nữa.

→  C đúng.A,B,D sai.

* NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.

1. kinh tế :

a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.

- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:

+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.

+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…

⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:

1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…

4– Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 20:

10/01/2025

Thành tựu nào của kinh tế Mĩ trong những năm 1945 – 1973 là một trong những dấu hiệu chứng tỏ Mĩ đã rất thành công khi tiến hành cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp?

Xem đáp án

Đáp án D

Các đáp án này nói về thành tựu trong lĩnh vực công nghiệp, không phản ánh trực tiếp thành công của "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp.

=> A sai

Các đáp án này nói về thành tựu trong lĩnh vực công nghiệp, không phản ánh trực tiếp thành công của "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp.

=> B sai

Các đáp án này nói về thành tựu trong lĩnh vực công nghiệp, không phản ánh trực tiếp thành công của "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp.

=> C sai

Những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, cụ thể là năm 1949, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần sản lượng của các nước Anh, Pháp, Nhật Bản, Cộng hòa liên bang Đức và Italia công lại. Thành tựu này chứng tỏ Mĩ đã rất thành công khi tiến hành cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp.

=> D đúng

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 21:

18/07/2024

Nhận định nào dưới đây về thành tựu khoa học - kĩ thuật Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ II là không đúng?

Xem đáp án

Đáp án C

Thành tựu về khoa học – kĩ thuật của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm:

- Mỹ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại.

- Đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động); vật liệu mới (polyme, vật liệu tổng hợp); năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch); sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…

- Mỹ là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo bay vào quỹ đạo trái đất, đưa người lên Mặt trăng vào năm 1969.

“Bản đồ gen người” là thành quả nghiên cứu sau 10 năm của các nhà nghiên cứu đến từ các nước: Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nhật Bản và Trung Quốc được công bố vào tháng 6-2000.


Câu 22:

10/01/2025

Đặc điểm nổi bật của tình hình kinh tế Mĩ trong thập niên 70 là

Xem đáp án

Đáp án B

Đây là tình hình của nền kinh tế Mỹ trong những năm 1950 và 1960, không phải thập niên 1970.

=> A sai

Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào trình trạng khủn hoảng và suy thoái kéo dài đến năm 1982. Từ năm 1983, kinh tế Mĩ mới bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại.

Đó cùng là đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Mĩ trong thập niên 70 cúa thế kỉ XX.

=> B đúng

Đây là một phần của quá trình cạnh tranh kinh tế giữa Mỹ và Nhật Bản, nhưng không phải là đặc điểm nổi bật nhất của nền kinh tế Mỹ trong thập niên 1970.

=> C sai

 Tương tự như đáp án C, đây là một phần của quá trình cạnh tranh kinh tế, nhưng không phải là đặc điểm tổng quát của nền kinh tế Mỹ trong thập niên 1970.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 23:

21/07/2024

Thời điểm nào nền kinh tế Mĩ không còn chiếm ưu thế tuyệt đối trong nền kinh tế thế giới?

Xem đáp án

Đáp án C

Từ năm 1983 trở đi, kinh tế Mĩ bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về sức mạnh kinh tế - tài chính nhưng tỉ trọng của kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút nhiều so với trướC.

=> Từ những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Mĩ không còn chiếm ưu thế tuyệt đối trong nền kinh tế thế giới.


Câu 24:

27/10/2024

Nguyên nhân nào không tạo điều kiện cho nền kinh tế Mĩ phát triển trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : D

- Nhận được viện trợ của các nước Tây Âu,không tạo điều kiện cho nền kinh tế Mĩ phát triển trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Vì: sau Chiến tranh thế giới thứ Hai, các nước Tây Âu bị thiệt hại nặng nề, phải dựa vào nguồn viện trợ của mĩ (qua kế hoạch Mác-san) để khôi phục kinh tế.

- Những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Mĩ trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai:

+ Không bị chiến tranh tàn phá.

+ Áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất.

+ Thu lợi nhuận từ việc buôn bán vũ khí cho các bên tham chiến.

- Các đáp án còm lại là nguyên nhân tạo điều kiện cho nền kinh tế Mĩ phát triển trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

→ D đúng.A,B,C sai.

* NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973.

1. kinh tế :

a. Sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.

- Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh:

+ Công nghiệp chiếm hơn ½ tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới.

+ 1948, sản lượng nông nghiệp của Mĩ bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại.

+ Mĩ nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…

⇒ Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

b. Nguyên nhân thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển:

1 - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

2 - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

3 - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…

4 – Các tổ hợp công nghiệp – quân sự, tập đoàn tư bản của Mĩ có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

5 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

2. Khoa học kỹ thuật:

- Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại: đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới; vật liệu mới; năng lượng mới; sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…

3. Chính trị - xã hội.

a. Chính sách đối nội:

- Chính phủ Mĩ thi hành các chính sách nhằm: cải thiện tình hình xã hội, khắc phục những khó khăn trong nước; duy trì và bảo vệ chế độ tư bản; ngăn chặn, đán áp phong trào đấu tranh của công nhân và lực lượng tiến bộ,...

- Tuy nhiền, tình hình chính trị - xã hội của Mĩ không hoàn toàn ổn định, trong lòng xã hội chứa đựng nhiều mâu thuẫn, các phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi,...

b. Chính sách đối ngoại:

- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.

- Chiến lược toàn cầu được cụ thể hóa qua những học thuyết khác nhau, ví dụ: học thuyết Truman, học thuyết Rigan,...

- Mục tiêu của Chiến lược toàn cầu”:

+ Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội.

+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.

+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.

- Thực hiện chiến lược toàn cầu, Mĩ đã:

+ Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”.

+ Trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới ( ví dụ: ở Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).

+ Thực hiện chiến lược hòa hoãn với các nước lớn để chống lại phong trào cách mạng thế giới.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ

 


Câu 25:

10/01/2025

Ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối nội và đối ngoại của các nước Tây Âu trong 5 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai là?

Xem đáp án

Đáp án D

Việc hợp tác khu vực là quan trọng, nhưng nó chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ sau khi các nước Tây Âu đã ổn định tình hình trong nước.

=> A sai

 Mặc dù có sự bất đồng với Mỹ về một số vấn đề, nhưng các nước Tây Âu vẫn cần sự hỗ trợ của Mỹ để phục hồi kinh tế và đối phó với mối đe dọa từ Liên Xô.

=> B sai

Việc chạy đua vũ trang tiêu tốn nhiều nguồn lực, trong khi các nước Tây Âu đang rất cần nguồn lực để phục hồi kinh tế.

=> C sai

Những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của các nước Tây Âu lúc bấy giờ là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mĩ. Từ những năm 1950 đến năm 1973, các nước Tây Âu đa phần vẫn tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ.

=> D đúng

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 26:

10/01/2025

Tình hình nổi bật của các nước Tây Âu trong những năm 1945 - 1950 là

Xem đáp án

Đáp án B

Trong giai đoạn này, kinh tế Tây Âu vẫn đang trong quá trình phục hồi, chưa đạt được mức tăng trưởng ổn định.

=> A sai

Từ năm 1945 đến năm 1950, các nước tư bản Tây Âu với sự viện trợ của Mĩ đã cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng với khối xã hội chủ nghĩa Đông Âu vừa mới hình thành.

=> Tình hình nổi bật của các nước Tây Âu trong những năm 1945 – 1950 là thời kì Tây Âu tập trung ổn định chính trị, phục hồi kinh tế.

=> B đúng

Khủng hoảng năng lượng xảy ra vào thập niên 1970, không phải trong giai đoạn 1945-1950.

=> C sai

 Trong giai đoạn này, nền kinh tế Tây Âu còn yếu kém, chưa thể tập trung vào các vấn đề khác ngoài việc phục hồi và ổn định.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 27:

05/12/2024

Sau Chiến tranh thế giới thứ II, thái độ của các nước tư bản Tây Âu về vấn đề độc lập dân tộc ở các thuộc địa như thế nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Giải thích: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ngoài ưu tiên hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mĩ. Các nước Tây Âu còn tìm cách thiết lập trở lại chủ quyền trên các thuộc địa của mình trước đây như: Pháp tiến hành xâm lược trở lại Đông Dương; Anh trở lại Miền Điện, Mã Lai; Hà Lan quay trở lại xâm lược Inđônêxia;

=> Sau chiến tranh thế giới thứ hai, thái độ của các nước tư bản Tây Âu về vẫn đề độc lập dân tộc ở các nước thuộc địa là tìm cách thiết lập trở lại chủ quyền trên các thuộc địa của mình trước đây.

*Tìm hiểu thêm: "Chính trị"

a. Chính sách đối đội:

- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.

- Ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế.

b. Chính sách đối ngoại:

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.

- Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ (ví dụ: Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại Inđônêxia,...).

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu

 


Câu 28:

21/07/2024

Mục đích của Mĩ trong "Kế hoạch Mác - san" là

Xem đáp án

Đáp án D

Nhiều nước Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai có tham gia Khối quân sự NATO. Mĩ thông qua viện trợ 17 tỉ USD cho các nước này với mục đích là giúp các nước Tây Âu khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh, nhưng thực chất là một trong những biện pháp để Mĩ khống chế các nước tư bản đồng minh (1 trong ba mục tiêu của chiến lược toàn cầu).


Câu 29:

19/07/2024

Trong những năm 1950 - 1973, nước Tây Âu nào đã thực hiện đường lối đối ngoại độc lập với Mĩ?

Xem đáp án

Đáp án B

Trong giai đoạn 1950 – 1973, Pháp phản đối việc trang bị vũ khí hạt nhân cho Cộng hòa Liên bang Đức, chủ ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Đặc biệt, năm 1966, Pháp rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và yêu cầu rút tất cả các căn cứ quân sự và quân đội Mĩ ra khỏi nước Pháp. Chính phủ Pháp cũng phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam.

=> Trong những năm 1950 – 1973, Pháp đã thực hiện đường lối đối ngoại độc lập với Mĩ.


Câu 30:

10/01/2025

Sự điều chỉnh đường lối đối ngoại của các nước Tây Âu từ sau năm 1991 xuất phát từ bối cảnh lịch sử như thế nào?

Xem đáp án

Đáp án D

Phong trào này diễn ra mạnh mẽ nhất vào những năm 50-60 của thế kỷ XX, không phải là nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi đường lối đối ngoại của các nước Tây Âu sau năm 1991.

=> A sai

Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần hai đã diễn ra từ trước đó và không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự thay đổi chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu.

=> B sai

 Phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế suy yếu đáng kể sau sự sụp đổ của Liên Xô.

=> C sai

Trong thập kỉ cuối cùng của thế kỉ XX, tình hình các nước Tây Âu cơ bản ổn định. Chính sách đối ngoại của các nước này có sự điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh chiến tranh lạnh chấm dứt, trật tự hai cực Ianta tan rã.

=> D đúng

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 31:

10/01/2025

Nhật Bản đã tận dụng những yếu tố bên ngoài nào để phát triển kinh tế sau chiến tranh?

Xem đáp án

Đáp án D

Mặc dù chiến tranh ở Đông Dương cũng mang lại lợi ích cho Nhật Bản, nhưng quy mô và ảnh hưởng của cuộc chiến này không lớn bằng chiến tranh Việt Nam.

=> A sai

Nhật Bản đã tận dụng thị trường này, nhưng đây không phải là yếu tố chính quyết định sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh.

=> B sai

 Viện trợ ODA là một nguồn hỗ trợ quan trọng, nhưng nó chỉ là một phần trong quá trình phục hồi và phát triển của Nhật Bản.

=> C sai

Một trong những nguyên nhân đưa đến sự phát triển kinh tế của Nhật Bản là: tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài đề phát triển như: nguồn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để bán vũ khí và làm giàu.

=> D đúng

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 32:

10/01/2025

Một trong những dấu hiệu chứng tỏ Nhật Bản là siêu cường tài chính số 1 thế giới trong nửa sau những năm 80 của thế kỉ

Xem đáp án

Đáp án C

Không chính xác vì thông tin về mức dự trữ vàng và ngoại tệ của Nhật Bản không đúng, mức dự trữ này phải gấp 3 lần của Mỹ chứ không phải gấp 2 lần.

=> A sai

Không chính xác vì mức dự trữ vàng và ngoại tệ của Nhật Bản không phải gấp 2,5 lần của CHLB Đức mà là gấp 1,5 lần.

=> B sai

Từ nửa sau những năm 80, Nhật Bản đã vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới với lượng dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ, gấp 1,5 lần của Cộng hòa Liên bang Đức. Nhật Bản là chủ nợ lớn nhất thế giới.

=> C đúng

 Không chính xác vì thông tin về mức dự trữ vàng và ngoại tệ của Nhật Bản không đúng, đối chiếu với CHLB Đức (cộng hòa liên bang Đức) thay vì CHDC Đức (cộng hòa dân chủ Đức).

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 33:

30/12/2024

Định hướng phát triển của khoa học - kỹ thuật Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ II là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Khoa học – kĩ thuật Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ủng dụng dân dụng và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Đó cũng là định hướng phát triển của khoa học – kỹ thuật Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

→ A đúng 

- B sai vì sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản bị hạn chế bởi hiến pháp hòa bình, nên không thể tập trung vào phát triển công nghiệp quân sự. Thay vào đó, Nhật Bản ưu tiên phát triển công nghiệp dân sự và công nghệ phục vụ cho sự phục hồi kinh tế.

- C sai vì sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản chủ yếu tập trung vào phục hồi kinh tế và phát triển công nghiệp dân dụng, thay vì chinh phục vũ trụ. Việc đầu tư vào công nghiệp vũ trụ chỉ trở thành ưu tiên sau khi nền kinh tế ổn định.

- D sai vì sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản chủ yếu tập trung vào phục hồi nền kinh tế, công nghiệp hóa và phát triển công nghệ tiên tiến, thay vì chỉ nghiên cứu khắc phục tình trạng khan hiếm tài nguyên. Tình trạng này được giải quyết phần lớn thông qua cải tiến kỹ thuật và tăng cường hiệu quả sử dụng tài nguyên.

Sau Chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản định hướng phát triển khoa học - kỹ thuật tập trung vào lĩnh vực sản xuất và ứng dụng dân dụng, với mục tiêu tái thiết đất nước và trở thành một cường quốc kinh tế.

  1. Tập trung vào sản xuất:

    • Nhật Bản ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp như điện tử, ô tô, cơ khí chính xác, và hóa chất.
    • Điều này giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và đưa Nhật Bản trở thành nhà cung cấp lớn trên thị trường quốc tế.
  2. Ứng dụng dân dụng:

    • Thay vì đầu tư vào quốc phòng hoặc vũ khí, Nhật Bản tập trung nghiên cứu công nghệ phục vụ đời sống con người, như máy móc gia dụng, thiết bị điện tử, và công nghệ y tế.
    • Chính sách này phù hợp với quy định từ Hiến pháp hòa bình của Nhật Bản, trong đó hạn chế các hoạt động quân sự.
  3. Kết hợp nghiên cứu và ứng dụng:

    • Nhật Bản không chỉ đầu tư vào nghiên cứu mà còn nhanh chóng chuyển giao công nghệ vào sản xuất và ứng dụng thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường.
  4. Kết quả:

    • Định hướng này đã giúp Nhật Bản trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới trong các lĩnh vực như điện tử tiêu dùng, công nghệ thông tin, và sản xuất ô tô.
    • Đồng thời, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân Nhật Bản và xây dựng hình ảnh quốc gia tiên tiến, hiện đại.

Như vậy, sự tập trung vào sản xuất và ứng dụng dân dụng đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi và phát triển mạnh mẽ của Nhật Bản sau chiến tranh.


Câu 34:

19/07/2024

Trong những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế của Nhật Bản phát triển “thần kì”, yếu tố nào dưới đây là nguyên nhân nội tại?

Xem đáp án

Đáp án C

Các đáp án: A, D là nguyên nhân khách quan.

Đáp án B thông tin chưa chính xác: Chi phí quốc phòng của Nhật Bản không vượt quá 1% GDP.


Câu 35:

09/11/2024

Trong những năm 1973 – 1991, sự phát triển kinh tế Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn, chủ yếu là do

Xem đáp án

Đáp án đúng là : B

- Trong những năm 1973 – 1991, sự phát triển kinh tế Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn, chủ yếu là do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới.

Trong giai đoạn 1973 – 1991, kinh tế Nhật Bản đã trải qua những chu kỳ phát triển mạnh xen lẫn những giai đoạn suy thoái ngắn. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động của các cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, đặc biệt là hai cuộc khủng hoảng dầu mỏ vào các năm 1973 và 1979. Những khủng hoảng này đã làm tăng mạnh giá dầu, khiến chi phí sản xuất của Nhật Bản tăng lên, gây khó khăn cho nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu năng lượng.

Mặc dù vậy, Nhật Bản đã nỗ lực vượt qua các khó khăn bằng cách cải tiến công nghệ, tăng cường hiệu quả sản xuất, và chuyển đổi sang các ngành công nghiệp sử dụng ít năng lượng hơn. Chính phủ Nhật Bản cũng áp dụng những chính sách tài khóa và tiền tệ phù hợp để duy trì ổn định kinh tế. Nhờ đó, Nhật Bản không chỉ phục hồi mà còn đạt được những bước tiến mới, trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới vào thập kỷ 1980.

→ B đúng.A,C,D sai.

 * NHẬT BẢN TỪ NĂM 1952 ĐẾN NĂM 1973.

1. Kinh tế.

a. Sự phát triển của nền kinh tế, khoa học – kĩ thuật Nhật Bản.

* Kinh tế:

- Từ năm 1952 – 1960, kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh.

- Từ 1960 – 1973, đây được coi là giai đoạn phát triển “thần kì” của kinh tế Nhật Bản:

+ 1960 – 1969, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10.8%/ năm; từ 1970 – 1973, GDP tăng bình quân 7.8%/năm.

+ Năm 1968, Nhật Bản vươn lên trở thành cường quốc kinh tế lớn thứ 2 trong thế giới tư bản.

- Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính hàng đầu thế giới.

* Khoa học – kĩ thuật:

- Được nhà nước quan tâm đầu tư, phát triển.

- Đẩy nhanh sự phát triển của khoa học – kĩ thuật bằng cách mua bằng phát minh sáng chế.

- Khoa học – kĩ thuật – công nghệ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng.

b. Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Nhật Bản.

1 - Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.

2 - Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật.

3 - Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và cạnh tranh cao.

4 - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

5 - Chi phí quốc phòng thấp (dưới 1%) nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế.

6 - Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…).

c. Khó khăn, thách thức của nền kinh tế Nhật Bản.

1 - Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài.

2 - Cơ cấu kinh tế mất cân đối (giữa các vùng kinh tế, các ngành sản xuất,...).

3 - Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc…

2. Chính trị

a. Đối nội:

- Đảng Dân chủ Tự do (LDP) cầm quyền, tiếp tục duy trì và phát triển nền dân chủ tư sản.

- Dưới thời cầm quyền của Thủ tướng Ikeda Hayato, Nhật Bản chủ trương xây dựng “nhà nước phúc lợi chung”.

b. Đối ngoại.

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ (Hiệp ước An ninh Mĩ – Nhật được kéo dài vĩnh viễn).

- Bước đầu đa dạng hóa quan hệ ngoại giao.

+ 1956, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô.

+ 1956, Nhật Bản ra nhập Liên Hợp quốc.

II. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991

1. kinh tế:

- Từ năm 1973, sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với các đợt khủng hoảng, suy thoái ngắn.

- Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế giới.

2. Đối ngoại.

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.

- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao, nhấn mạnh đến việc tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.

III. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

1. kinh tế.

- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái, song vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

2. Văn hóa, Khoa học – kĩ thuật.

- Kết hợp hài hòa giữa văn hóa truyền thống và hiện đại.

- Khoa học – kĩ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.

3. Chính trị.

a. Đối nội: tình hình chính trị, xã hội không hoàn toàn ổn định.

b. Đối ngoại:

- Liên minh chặt chẽ với Mĩ. (Tháng 4/1996, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật).

- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao:

+ Coi trọng quan hệ hợp tác với các nước Tây Âu.

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.

+ Chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.

- Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản


Câu 36:

10/01/2025

Vì sao nước Mĩ đi đầu trong cuộc cách mạng Khoa học – kĩ thuật hiện đại?

Xem đáp án

Đáp án D

Các yếu tố này chỉ là điều kiện cần, chứ không phải là điều kiện đủ để một quốc gia đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. Nhiều quốc gia khác cũng có những lợi thế tương tự nhưng không đạt được thành tựu như Mỹ.

=> A sai

Các yếu tố này chỉ là điều kiện cần, chứ không phải là điều kiện đủ để một quốc gia đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. Nhiều quốc gia khác cũng có những lợi thế tương tự nhưng không đạt được thành tựu như Mỹ.

=> B sai

Các yếu tố này chỉ là điều kiện cần, chứ không phải là điều kiện đủ để một quốc gia đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. Nhiều quốc gia khác cũng có những lợi thế tương tự nhưng không đạt được thành tựu như Mỹ.

=> C sai

Trong giai đoạn đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là nước khởi đầu cho cách mạng Khoa học – kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Mĩ trong chiến tranh thế giới thứ hai có điều kiện hòa bình để phát triển lại là nước có nền kinh tế phát triển nên có cơ cở vật chất tương đối tốt để nghiên cứu và sáng tạo.

=> D đúng

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 37:

19/07/2024

Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX trở đi, chính sách đối ngoại của Mĩ với Liên Xô chuyển sang đối thoại, hòa hoãn vì lí do chủ yếu nào?

Xem đáp án

Đáp án A

Sự đối đầu Xô – Mĩ đã làm suy giảm vị trí kinh tế - chính trị của Mĩ trong khi Tây Âu và Nhật Bản lại có điều kiên vươn lên. Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới.

=> Tháng 12-1989, Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.


Câu 38:

10/01/2025

Về quân sự, biểu hiện nào sau đây chứng tỏ các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ?

Xem đáp án

Đáp án B

Đây là hành động của các nước đế quốc trước Chiến tranh thế giới thứ hai, không liên quan đến việc liên minh với Mỹ sau chiến tranh.

=> A sai

Biểu hiện các nước Tây Ây liên minh chặt chẽ với Mĩ là nhiều nước Tây Âu như: Anh, Pháp, Italia, Bồ Đào Nha, Bỉ, Hà Lan,…đã gia nhập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ đứng đầu.

=> B đúng

Việc thành lập nước Đức liên bang là một kết quả của Chiến tranh Lạnh và sự phân chia Đức thành hai nước, nhưng không phải là bằng chứng trực tiếp cho việc liên minh quân sự với Mỹ.

=> C sai

Đây là một mục tiêu chung của các nước Tây Âu và Mỹ trong Chiến tranh Lạnh, nhưng tham gia NATO mới là hình thức cụ thể hóa sự liên minh này.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 39:

10/01/2025

Ý nào dưới đây không phải là biện pháp khôi phục đất nước của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

Xem đáp án

Đáp án B

Viện trợ của Mỹ (Plan Marshall) đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp Nhật Bản phục hồi kinh tế sau chiến tranh.

=> A sai

Biện pháp xây dựng đất nước của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là tiến hành các cải cách, không gây chiến tranh làm tổn hại đến đất nước. Nhật Bản thực hiện các cải cách dân chủ, nhận viện trợ của Mĩ qua hình thức vay nợ để phát triển, SCAP ban hành Hiến pháp mới, loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.

=> B đúng

 Hiến pháp mới của Nhật Bản đã loại bỏ chế độ quân phiệt, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến và bảo đảm các quyền tự do dân chủ cho người dân.

=> C sai

Đây là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của cuộc cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 40:

10/01/2025

Từ năm 1945 đến năm 1950, nền kinh tế của Tây Đức được phục hồi và phát triển về mọi mặt do?

Xem đáp án

Đáp án B

Việc ứng dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế lâu dài, nhưng không phải là yếu tố chính giúp Tây Đức phục hồi nhanh chóng ngay sau chiến tranh.

=> A sai

Từ năm 1945 đến năm 1950, các nước tư bản Tây Âu với sự viện trợ của Mĩ đã cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng với khối xã hội chủ nghĩa Đông Âu vừa hình thành.

=> B đúng

 Mặc dù Tây Đức đã có những chính sách tập trung vào một số ngành công nghiệp chủ lực, nhưng viện trợ của Mỹ mới là yếu tố quyết định trong giai đoạn đầu phục hồi.

=> C sai

 Đây là một quan điểm sai lầm. Sau chiến tranh, Tây Đức đã tiến hành phi quân sự hóa và tập trung vào phát triển kinh tế dân sự.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 41:

10/01/2025

Các nước Tây Âu có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm dựa vào?

Xem đáp án

Đáp án D

Đây là một yếu tố hỗ trợ, nhưng không phải là yếu tố quyết định. Các nước Tây Âu cần có nền tảng khoa học - kỹ thuật vững chắc để tận dụng các cơ hội này.

=> A sai

Nguồn vốn là yếu tố quan trọng, nhưng không phải là yếu tố duy nhất. Các nước Tây Âu cần có công nghệ và đội ngũ lao động có kỹ năng để sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.

=> B sai

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi, nhưng không thể thay thế vai trò của khoa học - kỹ thuật.

=> C sai

Các nước Tây Âu đã áp dụng thành tựu của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

=> D đúng

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 42:

30/12/2024

Chính sách đối ngoại chủ yếu cảu các nước Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973 là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Giải thích: Từ năm 1950 đến năm 1973, các nước Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ; mặt khác cố gắng đa dạng hóa hơn nữa quan hệ đối ngoại.

*Tìm hiểu thêm: "TÂY ÂU TỪ NĂM 1950 ĐẾN 1973"

1. Kinh tế:

- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.

- Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Tây Âu.

1 - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.

2 - Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.

3 - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như:

+ Nguồn viện trợ của Mỹ.

+ Nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba.

+ Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC,…

2. Chính trị:

a. Chính sách đối nội: từ năm 1950 – 1973 các nước Tây Âu tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản, tuy nhiên, tại một số quốc gia cũng có sự biến dộng trong đời sống chính trị.

b. Chính sách đối ngoại:

- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).

- Từ năm 1950 -1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu

 


Câu 43:

10/01/2025

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự liên kết kinh tế giữa các nước Tây Âu là

Xem đáp án

Đáp án A

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, do nhận viện trợ từ Mĩ nên các nước Tây Âu phải chịu lệ thuộc vào Mĩ về nhiều mặt. Hơn nữa, bước vào công cuôc xây dựng đất nước có nhiều khó khăn các nước Tây Âu thấy cần phải liên kết lại với nhau để khắc phục những khó khăn để cùng phát triển.

=> Nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến sự liên kết giữa các nước Tây Âu là do các nước này muốn thoát dần khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ.

=> A đúng

Mục tiêu thành lập một nhà nước chung châu Âu là một quá trình lâu dài và phức tạp, không phải là mục tiêu chính của việc liên kết kinh tế ngay từ đầu.

=> B sai

Việc khẳng định sức mạnh là một kết quả của quá trình liên kết, chứ không phải là mục tiêu ban đầu.

=> C sai

 Mặc dù cạnh tranh là một động lực, nhưng mục tiêu chính vẫn là giảm sự phụ thuộc vào Mỹ và tăng cường hợp tác kinh tế trong khu vực.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 44:

10/01/2025

Tại sao nói Liên minh châu Âu (EU) là tổ chức chính trị, kinh tế lớn nhất hiện nay?

Xem đáp án

Đáp án C

Việc thành lập Nghị viện châu Âu cho thấy tính chất chính trị của EU, nhưng không phản ánh quy mô và sức mạnh kinh tế của khối.

=> A sai

 Việc sử dụng đồng tiền chung Euro là một thành tựu lớn trong quá trình hội nhập kinh tế của EU, nhưng không phải yếu tố duy nhất để đánh giá quy mô và sức mạnh của khối.

=> B sai

Đến cuối thập ki 90, EU đã trở thành tổ chức liên kết kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới.

=> C đúng

EU không phải là tổ chức có dân số đông nhất thế giới. Trung Quốc và Ấn Độ có dân số lớn hơn nhiều.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 45:

10/01/2025

Nhận định nào đúng về tình hình các nước châu Âu từ năm 1973 đến năm 1991?

Xem đáp án

Đáp án A

Từ năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế Tây Âu lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Ngoài kinh tế phải trải qua các đợt suy thoái, khủng hoảng, lạm phát, các nước Tây Âu còn gặp nhiều trở ngại trong quá trình “nhất thể hóa” trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu

=> A đúng

Như đã giải thích ở trên, quá trình nhất thể hóa trong giai đoạn này gặp nhiều khó khăn.

=> B sai

Khái niệm "toàn cầu hóa" thường được sử dụng để chỉ quá trình toàn cầu hóa kinh tế, chính trị và văn hóa. Trong khi đó, "nhất thể hóa" đề cập đến quá trình hợp nhất các quốc gia thành một khối thống nhất hơn. Do đó, các đáp án C và D không phù hợp với ngữ cảnh của câu hỏi.

=> C sai

Khái niệm "toàn cầu hóa" thường được sử dụng để chỉ quá trình toàn cầu hóa kinh tế, chính trị và văn hóa. Trong khi đó, "nhất thể hóa" đề cập đến quá trình hợp nhất các quốc gia thành một khối thống nhất hơn. Do đó, các đáp án C và D không phù hợp với ngữ cảnh của câu hỏi.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 46:

10/01/2025

Cơ quan nào sau đây không thuộc tổ chức Liên minh châu Âu (EU)?

Xem đáp án

Đáp án B

Tòa án châu Âu: Có nhiệm vụ giải thích và áp dụng luật pháp của EU.

=> A sai

Hội đồng quốc phòng châu Âu: Đây không phải là một cơ quan của EU. EU không có một cơ quan quốc phòng chung như vậy. Mỗi quốc gia thành viên vẫn duy trì lực lượng vũ trang riêng của mình.

=> B đúng

Hội đồng châu Âu: Là một tổ chức quốc tế khác, có mục tiêu thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia châu Âu trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa.

=> C sai

Hội đồng Bộ trưởng: Là cơ quan quyết định chính sách của EU.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 47:

10/01/2025

Năm 1999, đồng tiền chung châu Âu (EURO) được phát hành có ý nghĩa gì?

Xem đáp án

Đáp án B

Đây là một phần trong ý nghĩa của việc phát hành Euro, nhưng không đầy đủ. Việc thống nhất tiền tệ còn mang lại nhiều lợi ích khác như tăng cường sự ổn định kinh tế và tài chính.

=> A sai

Đồng tiền chung châu Âu được sử dụng thống nhất trong EU làm cho quá trình trao đổi, buôn bán giữa các các nước được dễ dàng hơn. Từ đó, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn, bỏ qua rào cản về tiền tệ.

=> B đúng

Việc sử dụng đồng Euro không đồng nghĩa với việc thống nhất hoàn toàn sự kiểm soát tài chính. Mỗi quốc gia thành viên vẫn duy trì chính sách tài chính riêng của mình.

=> C sai

Việc đo lường đã được thống nhất từ lâu, trước khi Euro ra đời.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 48:

10/01/2025

Nguyên nhân khách quan nào sau đây tạo điều kiện cho kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau Chiến tranh thế giới thứ II?

Xem đáp án

Đáp án D

Đây là những yếu tố chủ quan, là bản chất của con người và xã hội Nhật Bản.

=> A sai

Đây là một chính sách nội bộ của Nhật Bản, được thực hiện để giải quyết vấn đề ruộng đất và tăng năng suất nông nghiệp.

=> B sai

Đây cũng là một yếu tố chủ quan, phản ánh năng lực quản lý và điều hành của chính phủ Nhật Bản.

=>C sai

Nguyên nhân khách quan đưa đến sự phát triển của kinh té Nhật Bản là nguồn viện trợ của Mĩ, bán vũ khí cho các bên tham chiến trong cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và Chiến tranh việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu…

=> D đúng

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 49:

11/01/2025

Nhật Bản thực hiện biện pháp nào trong lĩnh vực khoa học – kĩ thuật để đạt được hiệu quả cao nhất?

Xem đáp án

Đáp án B

Đây là một biện pháp quan trọng, nhưng không phải là biện pháp đầu tiên mà Nhật Bản áp dụng. Việc mua bằng sáng chế giúp Nhật Bản có được nền tảng công nghệ để sau đó tiến hành nghiên cứu và phát triển sâu hơn.

=> A sai

Để phát triển khoa học – kĩ thuật, Nhật Bản đã mua bằng sáng chế phát minh. Tính đến năm 1968, Nhật Bản đã mua bằng sáng chế của nước ngoài trị giá tới 6 tỉ USD.

=> B đúng

 Hợp tác quốc tế là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển khoa học - công nghệ của Nhật Bản, nhưng việc mua bằng sáng chế là một hình thức hợp tác cụ thể và hiệu quả trong giai đoạn đầu.

=> C sai

Đây là hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức, không được khuyến khích và cũng không phải là một chiến lược phát triển bền vững.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Câu 50:

11/01/2025

Từ đầu những năm 90, Nhật có ý định gì để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế?

Xem đáp án

Đáp án B

Điều này trái với hiến pháp hòa bình của Nhật Bản, hạn chế khả năng phát triển quân sự của nước này.

=> A sai

Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường về kinh tế.

=> B đúng

Mặc dù đây là một mục tiêu có thể giúp Nhật Bản tăng cường ảnh hưởng quốc tế, nhưng nó chỉ là một phần trong quá trình nâng cao vị thế chính trị.

=> C sai

Việc tăng cường viện trợ là một hoạt động ngoại giao quan trọng, nhưng nó không phải là mục tiêu chính mà Nhật Bản hướng tới.

=> D sai

*Tìm hiểu thêm: "NƯỚC MĨ TỪ NĂM 1973 ĐẾN 1991."

1. Kinh tế:

- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng (1973), từ 1973 – 1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài.

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .

2. Đối ngoại:

- Tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu.

- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kimh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên; giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Trong bối cảng đo, tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” .

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 6: Nước Mĩ


Bắt đầu thi ngay