Câu hỏi:
02/01/2025 153Sự phát triển “thần kỳ” của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai được biểu hiện rõ nét nhất ở điểm nào?
A. Năm 1968, tổng sản phẩm quốc dân đứng hai trên thế giới sau Mĩ
B. Trong khoảng hơn 20 năm (1950-1973), tổng sản phẩm quốc dân của Nhật Bản tăng hơn 20 lần
C. Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, Nhật Bản trở thanh một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới tư bản (Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản)
D. Từ nước chiến bại, khó khăn, thiếu thốn, Nhật Bản vươn lên thành siêu cường kinh tế, đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ)
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
-Từ năm 1945 đến năm 1950, kinh té Nhật Bản găp nhiều khó khăn, thiếu thốn, dựa vào sự viên trợ của Mĩ và nỗ lực của bản thân. Từ năm 1950 đến năm 1951, Nhật Bản đã khôi phục kinh tế đạt mức trước chiến tranh.
- Từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1969 là 10,8%, từ năm 1970 đến năm 1973 tuy có giảm nhưng vẫn bình quân 7,8% cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác.
- Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Đức, Ý, Canađa vươn lên đứng thứ hai thế giới tư bản (sau Mĩ).
→ D đúng
- A sai vì do chiến lược phục hồi và phát triển nhanh chóng sau chiến tranh. Nhật Bản tập trung vào công nghiệp hóa, cải cách nông nghiệp và sự hỗ trợ từ Mỹ, chứ không chỉ từ yếu tố kinh tế tự thân.
- B sai vì kết quả của chiến lược phục hồi mạnh mẽ, sự hỗ trợ từ Mỹ và đầu tư vào công nghiệp. Quá trình này là sự kết hợp giữa cải cách kinh tế, khoa học kỹ thuật và tăng trưởng xuất khẩu.
- C sai vì nó là kết quả của chiến lược công nghiệp hóa, đầu tư vào công nghệ cao và xuất khẩu mạnh mẽ, cùng với sự hỗ trợ từ các nước phương Tây. Điều này phản ánh sự tăng trưởng bền vững thay vì hiện tượng phát triển vượt bậc không có yếu tố nền tảng.
Sự phát triển "thần kỳ" của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là một trong những câu chuyện kinh tế ấn tượng nhất trong lịch sử hiện đại. Sau khi chiến tranh kết thúc, Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế bị phá hủy, công nghiệp suy yếu và nguồn tài nguyên cạn kiệt. Tuy nhiên, chỉ trong vòng vài thập kỷ, Nhật Bản đã vươn lên từ một quốc gia chiến bại, khó khăn, thiếu thốn thành một siêu cường kinh tế, đứng thứ hai trên thế giới (sau Mỹ).
Các yếu tố chủ yếu giải thích sự phát triển này:
-
Hỗ trợ từ Mỹ: Sau chiến tranh, Nhật Bản nhận được sự trợ giúp tài chính và hỗ trợ chiến lược từ Mỹ, đặc biệt qua chương trình viện trợ kinh tế và xây dựng lại đất nước. Sự hỗ trợ này không chỉ giúp phục hồi nhanh chóng cơ sở hạ tầng mà còn tạo điều kiện cho Nhật Bản phát triển nền công nghiệp.
-
Cải cách nội bộ: Nhật Bản thực hiện các cải cách sâu rộng về chính trị và kinh tế dưới sự chỉ đạo của Mỹ, bao gồm việc cải cách ruộng đất, tổ chức lại các công ty lớn (zaibatsu), và xây dựng một hệ thống giáo dục chất lượng. Những cải cách này tạo ra nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
-
Đổi mới công nghệ và sản xuất: Nhật Bản tập trung vào phát triển công nghệ, đặc biệt trong ngành công nghiệp chế tạo, điện tử và ô tô. Các công ty Nhật Bản như Toyota, Sony, và Panasonic đã đổi mới quy trình sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó chiếm lĩnh thị trường toàn cầu.
-
Chính sách công nghiệp hướng xuất khẩu: Chính phủ Nhật Bản đã áp dụng chính sách công nghiệp hướng xuất khẩu, tạo ra một nền kinh tế mạnh mẽ nhờ vào sự gia tăng xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường quốc tế, đặc biệt là Mỹ và châu Âu.
-
Văn hóa làm việc và tinh thần cống hiến: Nhật Bản có một nền văn hóa làm việc rất mạnh mẽ, với tinh thần tập thể, kỷ luật và sự cam kết cao của người lao động, điều này góp phần tạo nên năng suất lao động cao và sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp.
Sự kết hợp giữa các yếu tố chính trị, kinh tế, công nghiệp và văn hóa đã giúp Nhật Bản vượt qua khó khăn để trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất và mạnh mẽ nhất thế giới.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Nội dung nào dưới đây không phải là nhân tố thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển?
Câu 2:
Tình hình nổi bật của các nước Tây Âu trong những năm 1945 - 1950 là
Câu 3:
Nội dung nào không nằm trong chiến lược “Cam kết và mở rộng” của Mĩ là
Câu 5:
Ý nào sau đây không phải là mục tiêu cơ bản trong “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ?
Câu 6:
Từ năm 1945 đến năm 1950, nền kinh tế của Tây Đức được phục hồi và phát triển về mọi mặt do?
Câu 9:
Nhận định nào dưới đây về thành tựu khoa học - kĩ thuật Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ II là không đúng?
Câu 10:
Mĩ đã thực hiện biện pháp cơ bản nào để có được những thành tựu to lớn trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại?
Câu 11:
Trong những năm 1973 – 1991, sự phát triển kinh tế Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn, chủ yếu là do
Câu 12:
Tại sao đầu những năm 70 của thế kỉ XX Mĩ lại thực hiện chính sách hoà hoãn với Liên Xô và Trung Quốc
Câu 13:
Biểu hiện nào sau đây chứng tỏ các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ về mặt quân sự?
Câu 15:
Các nước Tây Âu có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm dựa vào?