Câu hỏi:
30/11/2024 289Giai đoạn được xem là phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản là
A. Từ năm 1960 đến năm 1969
B. Từ năm 1960 đến năm 1973
C. Từ năm 1969 đến năm 1973
D. Từ năm 1952 đến năm 1969.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Từ năm 1952 – 1960 kinh tế Nhật Bản có bước phát triển phát triển nhanh.
Từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”.
→ B đúng
- A sai vì đây chỉ là giai đoạn khởi đầu của sự tăng trưởng nhanh, chưa đạt đỉnh cao vượt trội về tốc độ và quy mô như giai đoạn 1970–1973.
- C sai vì đây là thời kỳ kết thúc của giai đoạn tăng trưởng nhanh, chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng dầu mỏ 1973 làm chậm đà phát triển kinh tế.
- D sai vì đây là thời kỳ nền kinh tế bắt đầu khôi phục và tăng trưởng nhưng chưa đạt đến tốc độ phát triển mạnh mẽ và nổi bật như giai đoạn 1955-1973.
Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1973 được xem là thời kỳ phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản, khi quốc gia này đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt bậc, trở thành cường quốc kinh tế lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ. Tăng trưởng GDP trung bình hàng năm của Nhật Bản trong giai đoạn này đạt khoảng 10%.
Nguyên nhân của sự phát triển này bao gồm:
- Cải cách kinh tế sau Thế chiến II: Nhật Bản tiến hành hiện đại hóa công nghiệp, tập trung vào các ngành mũi nhọn như điện tử, ô tô, và thép.
- Chính sách hỗ trợ của chính phủ: Chính phủ Nhật Bản đóng vai trò lớn trong việc bảo trợ các tập đoàn công nghiệp lớn (Keiretsu) và thúc đẩy xuất khẩu.
- Tận dụng lao động giá rẻ và kỹ thuật cao: Nguồn nhân lực có trình độ cao cùng tinh thần làm việc kỷ luật góp phần lớn vào năng suất lao động.
- Lợi thế từ bối cảnh quốc tế: Nhật Bản được hưởng lợi từ chiến tranh Triều Tiên và sự ổn định chính trị ở khu vực Đông Á.
Thời kỳ này không chỉ tạo nền móng cho sự thịnh vượng của Nhật Bản mà còn đặt ra mô hình phát triển kinh tế đáng học hỏi cho nhiều quốc gia khác.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Học thuyết Phucưđa (1977) chủ trương củng cố mối quan hệ của Nhật Bản với các nước ở khu vực nào?
Câu 2:
Học thuyết nào áp dụng từ năm 1991 đánh dấu Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu?
Câu 3:
Học thuyết nào thể hiện Mĩ vẫn tăng cường chạy đua vũ trang sau thất bại ở chiến trường Việt Nam?
Câu 4:
Mĩ đã làm gì để thực hiện “Chiến lược toàn cẩu” trong những năm 1945 – 1973 ?
Câu 5:
Thách thức đối với nền công nghiệp của Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973 là
Câu 6:
Cơ cấu tổ chức của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm các cơ quan chính là
Câu 9:
Những thành tựu chủ yếu về khoa học – kĩ thuật hiện đại của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Câu 10:
Năm 1996, khi bàn về Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật, hai nước Mĩ và Nhật Bản đã cam kết
Câu 12:
Sau chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu đã điều chỉnh chính sách đối ngoại như thế nào
Câu 13:
Khoa học – kĩ thuật của Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000 rất phát triển với biểu hiện là
Câu 14:
Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới với
Câu 15:
Từ đầu những năm 90, Nhật Bản nỗ lực ra sao để tương ứng với vị trí siêu cường kinh tế?