Câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí tự nhiên lớp 12 có đáp án
Câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí tự nhiên lớp 12 có đáp án ( thông hiểu P2)
-
1010 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Loại rừng phổ biến ở nước ta hiện nay là:
Loại rừng phổ biến ở nước ta hiện nay là rừng thứ sinh các loại: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tớ xa van, bụi gai hạn nhiệt đới (sgk Địa lí 12 trang 46)
=> Chọn đáp án D
Câu 2:
23/07/2024Để hạn chế xói mòn đất ở miền núi, biện pháp không thích hợp là:
Để hạn chế xói mòn đất ở miền núi, biện pháp không thích hợp là xây dựng nhiều nhà máy thủy điện với hồ chứa nước lớn vì muốn hạn chế xói mòn đất ở miền núi phải áp dụng các biện pháp thủy lợi, canh tác hợp lí, phù hợp với từng khu vực; không phải khu vực nào cũng có thể xây dựng hồ chứa nước lớn nhất là những nơi có nền địa chất yếu...
=> Chọn đáp án C
Câu 3:
23/07/2024Dãy Hoàng Liên Sơn nằm giữa hai con sông là:
Dãy Hoàng Liên Sơn nằm giữa hai con sông là sông Hồng và sông Đà (Atlat trang 13)
=> Chọn đáp án D
Câu 4:
28/10/2024Đồng bằng duyên hải miền Trung hẹp ngang và bị chia cắt là do:
Đáp án đúng là: B
Đồng bằng duyên hải miền Trung hẹp ngang và bị chia cắt là do đồi núi ăn lan ra sát biển (Atlat trang 13-14)
→ B đúng
- A sai vì đặc điểm này chủ yếu do các dãy núi nằm sát biển, như Trường Sơn, gây cản trở cho sự mở rộng của đồng bằng. Sự gần gũi của các dãy núi với biển mới tạo ra không gian hẹp cho đồng bằng, không phải chỉ do đồi núi nằm xa.
- C sai vì đặc điểm này chủ yếu do địa hình đồi núi chạy sát biển. Mài mòn bờ biển có thể ảnh hưởng đến hình thái bờ biển, nhưng không quyết định đến chiều rộng và cấu trúc chia cắt của đồng bằng.
- D sai vì sự hẹp và chia cắt chủ yếu do sự hiện diện của các dãy núi sát biển. Mặc dù các con sông có thể tạo thành những vùng đất màu mỡ, nhưng không đủ để làm cho đồng bằng trở nên rộng hơn nếu không có không gian địa hình thích hợp.
Đồng bằng duyên hải miền Trung hẹp ngang và bị chia cắt chủ yếu là do sự hiện diện của các dãy đồi núi ăn ra sát biển. Các dãy núi như Trường Sơn đã chắn giữa đất liền và biển, tạo nên một không gian đồng bằng hẹp giữa những đồi núi, khiến cho bề ngang của đồng bằng không rộng như các khu vực khác.
Sự chia cắt này cũng ảnh hưởng đến cấu trúc địa hình và các con sông chảy ra biển, làm cho hệ thống đồng bằng bị ngắt quãng và tạo ra nhiều vùng đất nhỏ hơn. Thêm vào đó, các đồi núi còn ảnh hưởng đến khí hậu của khu vực, với những vùng núi chắn gió và tạo ra lượng mưa không đồng đều, góp phần vào sự phát triển không đồng nhất của đồng bằng.
Sự hẹp và chia cắt của đồng bằng duyên hải miền Trung không chỉ ảnh hưởng đến cảnh quan mà còn tác động đến phát triển kinh tế, giao thông và sinh kế của người dân. Điều này khiến cho việc phát triển nông nghiệp, du lịch và các hoạt động kinh tế khác phải điều chỉnh để phù hợp với điều kiện địa hình và khí hậu đặc thù của vùng.
Câu 5:
23/07/2024Nguyên nhân nào gây ra hiệu ứng phơn khô nóng cho đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam khu vực Tây Bắc nước ta vào đầu mùa hạ?
Nguyên nhân gây ra hiệu ứng phơn khô nóng cho đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam khu vực Tây Bắc nước ta vào đầu mùa hạ là do ảnh hưởng của Gió mùa Tây Nam đầu mùa hạ vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào (gió Tây Nam từ khối khí Bắc Ấn Độ Dương)
=> Chọn đáp án D
Câu 6:
23/07/2024Đồng bằng sông Hồng chủ yếu do phù sa của các hệ thống sông nào bồi tụ?
Đồng bằng sông Hồng chủ yếu do phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi tụ
=> Chọn đáp án A
Câu 7:
27/10/2024Đất trong đê của đồng bằng sông Hồng có đặc điểm nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Đất trong đê của đồng bằng sông Hồng có đặc điểm đất bị bạc màu, nhiều ô trũng ngập nước (sgk Địa lí 12 trang 33)
→ D đúng
- A sai vì đất trong đê chủ yếu là đất bồi lấp từ sông, có đặc điểm bạc màu và ô trũng ngập nước. Trong khi đó, đất phù sa cổ thường có độ màu mỡ cao hơn và đất ba gian là loại đất giàu dinh dưỡng, thích hợp cho việc canh tác nông nghiệp.
- B sai vì đất trong đê thường được bồi lấp từ phù sa sông, có độ màu mỡ cao và chứa nhiều chất dinh dưỡng. Ngược lại, đất nghèo dinh dưỡng và nhiều cát thường gặp ở những khu vực khô cằn, không được bồi đắp bởi phù sa trong quá trình lũ lụt.
- C sai vì đất trong đê thường được bồi đắp từ phù sa sông, có độ màu mỡ và khả năng canh tác cao hơn. Đất mặn và đất phèn thường xuất hiện ở các vùng ven biển hoặc nơi có mạch nước ngầm bị nhiễm mặn, không phải là đặc điểm chủ yếu của đất trong hệ thống đê của đồng bằng này.
Đất trong đê của đồng bằng sông Hồng có những đặc điểm đặc trưng như bị bạc màu và xuất hiện nhiều ô trũng ngập nước, điều này xuất phát từ quá trình canh tác và ảnh hưởng của khí hậu. Đất bị bạc màu chủ yếu là do việc khai thác không hợp lý, thiếu biện pháp cải tạo đất, dẫn đến sự cạn kiệt dinh dưỡng, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Bên cạnh đó, đồng bằng sông Hồng là vùng châu thổ, với hệ thống sông ngòi dày đặc và mực nước ngầm cao, dễ gây ra hiện tượng ngập úng trong mùa mưa, làm cho nhiều ô trũng hình thành. Các ô trũng này thường tích tụ nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của một số loại cây thủy sinh, nhưng lại gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong những tháng mùa mưa.
Hơn nữa, sự xuất hiện của nước ngầm và các nguồn nước trên mặt đất có thể dẫn đến hiện tượng lũ lụt, làm cho đất bị nhiễm mặn hoặc phèn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng đất và sản xuất nông nghiệp. Để cải thiện tình trạng này, cần có các biện pháp như cải tạo đất, xây dựng hệ thống thoát nước và thực hiện các biện pháp trồng cây thích hợp nhằm phục hồi đất và nâng cao năng suất cây trồng.
Câu 8:
23/07/2024Điểm nào sau đây biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta?
Biểu hiện tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ ( hay cán cân bức xạ ) dương quanh năm (sgk Địa lí 12 trang 40)
=>Chọn đáp án C
Câu 9:
23/07/2024Gió đông bắc hoạt động phía nam dãy Bạch Mã nước ta vào mùa đông thực chất là
Gió đông bắc hoạt động phía phía nam dãy Bạch Mã nước ta vào mùa đông thực chất là gió Tín phong ở bán cầu Bắc.(sgk Địa lí 12 trang 41)
=> Chọn đáp án D
Câu 10:
23/07/2024Với vị trí địa lí nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế tạo điều kiện cho nước ta
Với vị trí địa lí nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế tạo điều kiện cho nước ta giao lưu phát triển kinh tế với các nước (sgk Địa lí 12 trang 16-17)
=> Chọn đáp án D
Câu 11:
23/07/2024Ý nào sau đây không phải là thuận lợi của thiên nhiên khu vực đồi núi nước ta?
Thiên nhiên khu vực đồi núi nước ta không phải là nơi thích hợp để tập trung các khu công nghiệp, thành phố. Các khu công nghiệp, thành phố thích hợp phân bố ở nơi có mặt bằng xây dựng lớn như khu vực đồng bằng => Chọn đáp án A
Câu 12:
21/09/2024Xét về góc độ kinh tế, vị trí địa lí của nước ta
Đáp án đúng là : D
- Xét về góc độ kinh tế, vị trí địa lí của nước ta thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ; tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước và thu hút đầu tư của nước ngoài.
Xét về góc độ kinh tế, vị trí địa lí của nước ta thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ; tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước và thu hút đầu tư của nước ngoài. (sgk Địa lí 12 trang 16-17). Đáp án D bao quát nhất
=> D đúng.A,B,C sai.
* Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Hệ toạ độ địa lí:
+ Vĩ độ: Điểm cực bắc 23023'B (Lũng Cú-Đồng Văn-Hà Giang).
+ Điểm cực nam 8034'B (Đất Mũi-Ngọc Hiển-Cà Mau).
+ Kinh độ: Điểm cực Tây 102009’Đ (Xín Thầu-Mường Nhé-Điện Biên).
+ Điểm cực Đông l09024'Đ (Vạn Thạch-Vạn Ninh-Khánh Hòa).
- Việt Nam vừa gắn với lục địa Á - Âu vừa tiếp giáp biển Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn.
- Nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Việt Nam nằm trong múi giờ số 7.
Ý nghĩa của vị trí địa lí
a) Ý nghĩa về tự nhiên
- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Đa dạng về động - thực vật, nông sản.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng nên có nhiều tài nguyên khoáng sản.
- Có sự phân hoá da dạng về tự nhiên, phân hoá Bắc - Nam, Đông - Tây, thấp - cao.
- Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán
b) Ý nghĩa kinh tế văn hóa, xã hội và quốc phòng
- Về kinh tế
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về giao thông đường bộ, đường biển, đường không với các nước trên thế giới tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt hải sản, giao thông biển, du lịch,…).
- Về văn hoá - xã hội: thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị và quốc phòng: là khu vực quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Mục lục Giải Tập bản đồ Địa Lí 12 Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Câu 13:
24/11/2024Biển Đông ảnh hưởng đến các yếu tố tự nhiên nào ở Việt Nam?
Đáp án đúng là: B
Biển Đông ảnh hưởng đến các yếu tố tự nhiên ở Việt Nam: Tài nguyên, thiên tai, địa hình bờ biển, khí hậu, sinh vật.
→ B đúng
- A sai vì khoáng sản, thủy sản, muối, và giao thông vận tải biển là các lợi ích kinh tế từ biển Đông, không trực tiếp liên quan đến ảnh hưởng của biển Đông lên các yếu tố tự nhiên. Biển Đông ảnh hưởng tự nhiên qua khí hậu, địa hình ven biển, và chế độ thủy văn.
- C sai vì thiên tai, khí hậu, sinh vật, muối, và cát là các biểu hiện hoặc tác động của môi trường biển, nhưng không phải tất cả đều do biển Đông ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố tự nhiên như khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa hay chế độ thủy văn.
- D sai vì cát, muối, dầu mỏ, khí hậu, và địa hình bờ biển là những yếu tố chịu tác động của biển Đông nhưng không khái quát đầy đủ vai trò quan trọng của biển Đông trong việc điều tiết khí hậu, hình thành hệ sinh thái, và ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của Việt Nam.
Biển Đông có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều yếu tố tự nhiên ở Việt Nam, bao gồm tài nguyên, thiên tai, địa hình bờ biển, khí hậu, và sinh vật:
-
Tài nguyên: Biển Đông cung cấp nguồn tài nguyên phong phú như dầu khí, khoáng sản, và thủy sản, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Các vùng ven biển còn có nguồn năng lượng gió và sóng biển tiềm năng.
-
Thiên tai: Biển Đông là nơi hình thành nhiều cơn bão nhiệt đới, gây mưa lớn, lũ lụt và sạt lở đất, đặc biệt tại các tỉnh ven biển miền Trung. Hiện tượng nước biển dâng và xâm nhập mặn cũng là những nguy cơ lớn.
-
Địa hình bờ biển: Sóng biển, thủy triều và dòng chảy ven bờ tạo nên các dạng địa hình đặc trưng như vũng, vịnh, đầm phá, và bãi biển. Biển Đông cũng góp phần hình thành các đồng bằng châu thổ như đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng.
-
Khí hậu: Biển Đông điều hòa khí hậu, giúp giảm bớt sự khắc nghiệt của mùa hè nóng bức và mùa đông lạnh giá, đặc biệt ở các khu vực ven biển.
-
Sinh vật: Biển Đông là môi trường sống cho nhiều loài sinh vật biển quý hiếm, góp phần tạo nên hệ sinh thái biển phong phú. Nó cũng ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô ven bờ.
Sự gắn kết chặt chẽ giữa Biển Đông và các yếu tố tự nhiên này không chỉ tác động đến môi trường mà còn ảnh hưởng lớn đến đời sống và kinh tế của người dân Việt Nam.
Câu 14:
23/10/2024Ý nào sau đây không phải là ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu của nước ta?
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu của nước ta không bao gồm “Làm tăng tính chất nóng và khô của khí hậu nước ta.” Mà ngược lại biển Đông làm giảm tính chất lạnh khô vào mùa đông và dịu bớt thời tiết nóng bức vào mùa hè, mang lại lượng mưa và độ ẩm lớn cho nước ta
*Tìm hiểu thêm: "Ảnh hưởng của biển đông đối với thiên nhiên Việt Nam"
a) Khí hậu
- Nhờ có Biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương, điều hòa.
- Lượng mưa nhiều, độ ẩm tương đối của không khí trên 80%.
- Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hòa hơn.
b) Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, tam giác châu thổ, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô,...
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: Hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên đảo.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 12 Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
Câu 15:
23/07/2024Đồng Bằng Sông Hồng được bồi tụ do phù sa của hệ thống sông
Đồng Bằng Sông Hồng được bồi tụ do phù sa của hệ thống sông Sông Hồng - Sông Thái Bình ( sgk Địa lí 12 trang 33)
=> Chọn đáp án A
Câu 16:
23/07/2024Dọc ven biển, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, có vài sông nhỏ đổ ra biển, là nơi thuận lợi cho nghề
Dọc ven biển, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, có vài sông nhỏ đổ ra biển, là nơi thuận lợi cho nghề làm muối (sgk Địa lí 12 trang 38)
=> Chọn đáp án D
Câu 17:
23/07/2024Nhận định nào sau đây không đúng về thế mạnh tự nhiên của khu vực đồng bằng đối với phát triển KT- XH?
Nhận định không đúng về thế mạnh tự nhiên của khu vực đồng bằng đối với phát triển KT- XH là Nguồn thủy năng dồi dào, khoáng sản phong phú, đa dạng vì đây là thế mạnh về tự nhiên của khu vực đồi núi với phát triển kinh tế xã hội
=> Chọn đáp án B
Câu 18:
07/10/2024Loại thiên tai ít xảy ra ở vùng biển nước ta là:
Đáp án đúng là: B
Loại thiên tai ít xảy ra ở vùng biển nước ta là Động đất. Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.
B đúng
- A sai vì là hiện tượng thường xảy ra trên đất liền hoặc các vùng ven biển có địa hình cát, không thể xuất hiện trên vùng biển vì môi trường nước không cho phép cát di chuyển tự do.
- C sai vì hiện tượng xảy ra thường xuyên ở vùng ven biển Việt Nam do tác động của sóng, dòng chảy và triều cường, đặc biệt trong mùa mưa bão, nên không thể coi đây là loại thiên tai ít xảy ra.
- D sai vì Việt Nam nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của bão nhiệt đới từ Biển Đông, với hàng chục cơn bão và áp thấp nhiệt đới mỗi năm, đặc biệt là vào mùa mưa bão.
Động đất là loại thiên tai ít xảy ra ở vùng biển nước ta do Việt Nam không nằm trên rìa các mảng kiến tạo lớn, nơi thường xuyên xảy ra các hoạt động địa chất mạnh mẽ như động đất và núi lửa. Mặc dù nước ta có một số đới đứt gãy và hoạt động địa chất nhất định, nhưng cường độ và tần suất của các trận động đất thường nhỏ hơn nhiều so với các khu vực khác như Nhật Bản, Indonesia hay Philippines, vốn nằm trên “Vành đai lửa Thái Bình Dương”.
Ở vùng biển Việt Nam, động đất và các tác động như sóng thần là rất hiếm khi xảy ra và nếu có thì thường là những trận động đất nhỏ, ít gây thiệt hại lớn. Các loại thiên tai khác như bão, sóng lớn, hay nước dâng do bão lại xuất hiện thường xuyên hơn, có ảnh hưởng lớn đến khu vực biển nước ta. Chính vì vậy, động đất được xem là loại thiên tai ít xảy ra và ít nguy hiểm hơn so với các hiện tượng thiên nhiên khác tại vùng biển Việt Nam.
Câu 19:
23/07/2024Ở nước ta thời tiết mùa đông bớt lạnh khô, mùa hè bớt nóng bức là nhờ
Ở nước ta thời tiết mùa đông bớt lạnh khô, mùa hè bớt nóng bức là nhờ tiếp giáp với Biển Đông, các khối khí qua biển được tăng độ ẩm (sgk Địa lí 12 trang 36)
=> Chọn đáp án D
Câu 20:
23/07/2024Ở nhiều đồng bằng ven biển miền Trung có sự phân chia làm ba dải, giáp biển là
Ở nhiều đồng bằng ven biển miền Trung có sự phân chia làm ba giải giáp biển là cồn cát, đầm phá (sgk Địa lí 12 trang 34)
=> Chọn đáp án D
Câu 21:
28/11/2024Biểu hiện nào sau đây chứng tỏ rõ rệt địa hình núi Việt Nam đa dạng?
Đáp án đúng là: D
Biểu hiện chứng tỏ rõ rệt địa hình núi Việt Nam đa dạng: Miền núi có núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi, cao nguyên.
→ D đúng
- A sai vì sự đa dạng địa hình chủ yếu phản ánh sự biến đổi phức tạp của các loại hình núi (như núi lửa, núi đá vôi) và không chỉ phụ thuộc vào sự hiện diện của núi thấp hay cao.
- B sai vì đồi chỉ là dạng địa hình thấp hơn, không phản ánh sự đa dạng thực sự của địa hình núi, vốn chủ yếu là những khu vực có độ cao và cấu trúc địa chất phức tạp.
- C sai vì chúng chỉ là một phần nhỏ trong địa hình núi, chủ yếu phản ánh sự phân hóa theo loại đá và quá trình hình thành địa chất, chứ không phải toàn bộ sự đa dạng về độ cao và kiểu dáng địa hình.
Biểu hiện chứng tỏ rõ rệt địa hình núi Việt Nam đa dạng là sự tồn tại đồng thời của núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi, cao nguyên.
-
Địa hình núi cao, trung bình, thấp đan xen:
- Việt Nam có các dãy núi cao như Hoàng Liên Sơn, với đỉnh Fansipan (3147,3 m) là đỉnh cao nhất Đông Dương.
- Các vùng núi trung bình như dãy Trường Sơn Bắc, có độ cao trung bình từ 500-1000 m.
- Núi thấp và đồi chiếm phần lớn diện tích miền núi, đặc biệt ở trung du và vùng tiếp giáp với đồng bằng.
-
Cao nguyên và đồi núi thấp đặc trưng:
- Các cao nguyên như Tây Nguyên (Pleiku, Đắk Lắk, M’Đrắk) có địa hình bằng phẳng, phù hợp cho nông nghiệp và trồng cây công nghiệp.
- Hệ thống đồi trung du Bắc Bộ, vùng chuyển tiếp giữa núi và đồng bằng, thể hiện tính đa dạng về độ cao và địa hình.
-
Đặc điểm phân bố rộng rãi:
- Miền núi phía Bắc có các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
- Miền núi Trường Sơn kéo dài từ Bắc vào Nam với sự thay đổi về độ cao và hình thái địa hình.
-
Sự đa dạng về cấu tạo địa chất và sinh thái:
- Mỗi loại địa hình mang những đặc trưng riêng về đất đai, khí hậu, sinh thái, tạo nên sự phong phú trong cảnh quan tự nhiên.
Kết luận, sự xuất hiện đồng thời các dạng địa hình này không chỉ thể hiện tính đa dạng mà còn là đặc trưng quan trọng của địa hình miền núi Việt Nam.
Câu 22:
23/07/2024Chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi là
Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác,... chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi ( sgk Địa lí 12 trang 47)
=> Chọn đáp án D
Câu 23:
23/07/2024Thuận lợi nào sau đây không phải là thế mạnh của khu vực đồi núi?
Thuận lợi không phải là thế mạnh của khu vực đồi núi Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông vì khu vực đồi núi địa hình chia cắt, lắm sông suối, hẻm vực, khó khăn cho giao thông đi lại
=> Chọn đáp án C
Câu 24:
23/07/2024Quá trình xâm thực ở khu vực đồi núi nước ta không dẫn đến kết quả nào sau đây?
Quá trình xâm thực ở khu vực đồi núi nước ta không dẫn đến kết quả Tạo thành các dãy núi ở phía Tây. Việc tạo núi là do nhân tố nội sinh, do các vận động tạo núi trong lịch sử hình thành lãnh thổ chứ không phải do quá trình ngoại sinh như xâm thực
=> Chọn đáp án B
Câu 25:
23/07/2024Nước ta có vị trí nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc, trong khu vực ảnh hưởng của chế độ gió Mậu dịch và gió mùa châu Á nên
Nước ta có vị trí nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nhiệt độ cao, trong khu vực ảnh hưởng của chế độ gió Mậu dịch và gió mùa châu Á nên khí hậu có hai mùa rõ rệt (sgk Địa lí 12 trang 16)
=> Chọn đáp án A
Bài thi liên quan
-
Câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí tự nhiên lớp 12 có đáp án ( thông hiểu P1)
-
25 câu hỏi
-
30 phút
-
-
Câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí tự nhiên lớp 12 có đáp án ( thông hiểu P3)
-
25 câu hỏi
-
30 phút
-
-
Câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí tự nhiên lớp 12 có đáp án ( thông hiểu P4)
-
24 câu hỏi
-
25 phút
-
-
Câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí tự nhiên lớp 12 có đáp án ( thông hiểu P5)
-
25 câu hỏi
-
25 phút
-
-
Câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí tự nhiên lớp 12 có đáp án ( thông hiểu P6)
-
20 câu hỏi
-
25 phút
-
Các bài thi hot trong chương
- Đề thi THPT Quốc gia Địa lí có đáp án (47548 lượt thi)
- Trắc nghiệm Biểu đồ, Bảng số liệu: Các dạng biểu đồ (10445 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa lí dân cư - Mức độ vận dụng và vận dụng cao (có lời giải chi tiết) (6240 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa lí tự nhiên - Mức độ vận dụng cao (có lời giải chi tiết) (4513 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa lí ngành kinh tế - Mức độ thông hiểu (có lời giải chi tiết) (4080 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa lí tự nhiên- Mức độ thông hiểu (3915 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa lí ngành kinh tế có đáp án (nhận biết - thông hiểu - vận dụng) (3237 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa lí tự nhiên - Mức độ nhận biết (3167 lượt thi)
- Bài tập Biểu đồ Địa Lí ôn thi Đại học có lời giải (2726 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa lí tự nhiên - Mức độ vận dụng (có lời giải chi tiết) (2474 lượt thi)