(2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Kiến Thụy, Hải Phòng (Lần 1) có đáp án
(2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Kiến Thụy, Hải Phòng (Lần 1) có đáp án
-
305 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
22/07/2024Sự kiện nào sau đây mở đầu cho cuộc Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga?
Cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân ở thủ đô Pêtơrôgrat mở đầu cho cuộc Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga.
Chọn A.
Câu 2:
22/07/2024Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô thực hiện nhiệm vụ trọng tâm nào sau đây?
Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Chọn B.
Câu 3:
18/07/2024Tháng 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập là biểu hiện rõ nét của xu thế nào sau đây?
Tháng 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập là biểu hiện rõ nét của xu thế liên kết khu vực.
Chọn B.
Câu 4:
23/07/2024Đến năm 1968, quốc gia nào sau đây có nền kinh tế đứng thứ hai thế giới tư bản?
Đến năm 1968, Nhật Bản có nền kinh tế đứng thứ hai thế giới tư bản.
Chọn C.
Câu 5:
03/12/2024Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919- 1929), xã hội Việt Nam có chuyển biến nào sau đây?
Đáp án đúng là: A
- Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919- 1929), xã hội Việt Nam có chuyển biến là Giai cấp địa chủ tiếp tục phân hóa.
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919-1929), giai cấp địa chủ tiếp tục phân hoá thành đại địa chủ và trung, tiểu, địa chủ. Trong đó, đại địa chủ làm tay sai cho Pháp, là đối tượng của cách mạng còn trung, tiểu địa chủ ít nhiều vẫn còn tinh thần yêu nước.
→ A đúng
- B sai vì giai cấp công nhân đã xuất hiện ở Việt Nam trước cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, từ cuối thế kỷ 19, với sự ra đời của các nhà máy, xí nghiệp thuộc sự đầu tư của Pháp.
- C sai vì giai cấp nông dân đã tồn tại từ lâu trước cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, do đặc điểm xã hội Việt Nam chủ yếu là nông nghiệp.
- D sai vì nền kinh tế Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919-1929) không phát triển cân đối mà chủ yếu phục vụ lợi ích của Pháp.
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919-1929), xã hội Việt Nam chứng kiến sự phân hóa sâu sắc trong giai cấp địa chủ. Thực dân Pháp thực hiện các chính sách khai thác tài nguyên, mở rộng đồn điền cao su, lúa gạo, và khoáng sản, tạo điều kiện cho một bộ phận địa chủ giàu có từ việc sở hữu đất đai, hưởng lợi từ các chính sách thuế và lao động cưỡng bức. Tuy nhiên, cũng có những địa chủ nhỏ, vốn không đủ tiềm lực để duy trì quyền lực và đất đai, phải đối mặt với khó khăn do sự áp bức thuế khóa và sự cạnh tranh từ các đồn điền lớn của thực dân. Điều này làm gia tăng sự phân hóa trong giai cấp địa chủ, khi có sự phân biệt rõ rệt giữa những địa chủ giàu có và những địa chủ nghèo hơn, thậm chí nhiều người phải bán đất để trả nợ. Tình trạng này đã tạo ra sự bất bình trong xã hội, góp phần tạo ra mâu thuẫn giai cấp và là một yếu tố quan trọng thúc đẩy các phong trào cách mạng sau này.
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919-1929), xã hội Việt Nam có những chuyển biến sâu sắc. Pháp tiếp tục tập trung vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, mở rộng đồn điền, nhà máy, và các cơ sở khai khoáng, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế phục vụ cho lợi ích thuộc địa. Tuy nhiên, sự phát triển này không đồng đều mà gây ra sự phân hóa xã hội rõ rệt. Giai cấp công nhân ngày càng đông đảo do sự mở rộng của các nhà máy, xí nghiệp, nhưng họ phải sống trong điều kiện lao động khổ cực, bị bóc lột nặng nề. Giai cấp nông dân, phần lớn sống trong cảnh nghèo đói, chịu sự áp bức nặng nề từ chính sách thuế khóa và tình trạng mất đất đai. Đồng thời, giai cấp địa chủ cũng tiếp tục phân hóa, khi một bộ phận giàu lên nhờ đất đai và quyền lực từ thực dân, trong khi phần lớn địa chủ nhỏ bị suy yếu. Các chính sách của Pháp làm gia tăng mâu thuẫn xã hội, dẫn đến sự hình thành các phong trào phản kháng và góp phần tạo điều kiện cho sự ra đời của các tổ chức cách mạng trong những năm sau đó.
* Mở rộng:
Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:
- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.
⇒ Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).
b. Thời gian tiến hành:
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.
c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:
- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.
- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.
- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.
d. Nội dung khai thác:
- Nông nghiệp:
+ Là ngành kinh tế được quan tâm, đầu tư vốn nhiều nhất.
+ Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su).
- Công nghiệp:
+ Tập trung chủ yếu vào khai thác than và kim loại (thiếc, kẽm,…).
+ Hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng; mở mang một số ngành công nghiệp nhẹ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu, nhân công và phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của Pháp.
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.
+ Đánh thuế nặng vào hàng hóa từ bên ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) nhập vào Việt Nam.
+ Giảm thuế hoặc miễn thuế với hàng hóa của Pháp.
- Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
e. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đến Việt Nam
* Tác động tích cực:
- Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam => tạo điều kiện bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào Việt Nam => góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số vùng.
- Bổ sung thêm các lực lượng mới cho phong trào yêu nước (tiểu tư sản, tư sản dân tộc ...).
* Tác động tiêu cực:
- Tài nguyên vơi cạn.
- Xã hội phân hóa sâu sắc.
- Văn hóa dân tộc bị xói mòn.
- Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.
2. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp.
a. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của Pháp:
- Về chính trị:
+ Thực hiện các chính sách "chia để trị"; chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của nhân dân Việt Nam.
+ Tăng cường bộ máy quâ sự, cảnh sát, nhà tù, mật thám,...
+ Thực hiện một số cải cách chính trị - hành chính.
- Về văn hóa: thi hành chính sách văn hóa giáo dục nô dịch, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội,…
Về giáo dục: hạn chế mở trường học; xuất bản các sách báo để tuyên truyền cho chính sách “khai hóa” của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hoà bình, hợp tác với thực dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nước.
b. Hậu quả từ những chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp:
- Gây ra tâm lý tự ti dân tộc.
- Trói buộc, kìm hãm nhân dân Việt Nam trong vòng ngu dốt, lạc hậu, làm suy yếu giống nòi.
- Sự du nhập của các luồng văn hóa phương Tây vào Việt Nam dẫn tới tình trạng lai căng về văn hóa, lối sống....
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a. Chuyển biến về kinh tế.
- Kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới, song về cơ bản vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
- Sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộ ở một số khu vực, một số địa phương (Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn,...)
b. Chuyển biến về xã hội
Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc.
* Giai cấp địa chủ phong kiến:
- Đại địa chủ: cấu kết chặt chẽ với thực dân Pháp, đàn áp, bóc lột nhân dân, chống lại cách mạng.
- Trung và tiểu địa chủ: có tinh thần chống đế quốc, tham gia phong trào yêu nước khi có điều kiện.
* Giai cấp tư sản:
- Tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc, nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng.
- Tư sản dân tộc: ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc, phong kiến, nhưng lập trường không kiên định, dễ dàng thỏa hiệp.
* Giai cấp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng; có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lượng quan trọng trong cách mạng dân tộc, dân chủ ở Việt Nam.
* Giai cấp nông dân: bị áp bức, lóc lột nặng nề nên có tinh thần chống đế quốc và phong kiến, là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng.
* Giai cấp công nhân: tăng nhanh về số lượng và ngày càng trưởng thành về ý thức chính trị, có tinh thần yêu nước, là lực lượng chính và nắm giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 6:
22/07/2024Sự phân hóa của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thành hai tổ chức cộng sản (1929) thể hiện nội dung nào sau đây?
Sự ra đời của ba tổ chức công sản năm 1929 là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
⟹ Phản ảnh sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
Chọn B.
Câu 7:
22/07/2024Trong những năm 20 của thế kỉ XX, ở Việt Nam tổ chức nào dưới đây ra đời sớm nhất?
Trong những năm 20 của thế kỉ XX, ở Việt Nam tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ra đời sớm nhất.
Chọn A.
Câu 8:
27/09/2024Văn kiện nào sau đây được Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930) thông qua?
Đáp án đúng là : D
- Văn kiện Chính cương vắn tắt,được Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930) thông qua.
- Tháng 2/1943, Đảng ta ban hành Đề cương về văn hóa Việt Nam (Đề cương) do đồng chí Tổng Bí Thư Trường Chinh soạn thảo và được thông qua tại Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh, Phúc Yên)
→ A sai.
- Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú dự thảo được trình bày và thông qua tại Hội nghị Trung ương Đảng tháng 10 năm 1930.
→ B sai.
- Báo cáo Chính trị tại Đại hội. Báo cáo Chính trị được thông qua tại Đại biểu toàn quốc lần thứ II (gọi tắt là Báo cáo Chính trị) do Chủ tịch Hồ Chí Minh soạn thảo là văn kiện lịch sử có ý nghĩa, giá trị to lớn với cách mạng Việt Nam.
→ C sai.
* ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
1. Sự xuất hiện của các tổ chức cộng sản năm 1929
a. Hoàn cảnh: Năm 1929 phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam ngày càng phát triển, kết thành làn sóng mạnh mẽ.
b. Sự thành lập các tổ chức cộng sản:
* Đông Dương cộng sản đảng
- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên.
- Từ ngày 01 - 9/5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản song không được chấp nhận nên bỏ về nước.
- 17/ 6/1929 đại biểu cộng sản miền Bắc họp tại nhà số 312, phố Khâm Thiên (Hà Nội ) quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều lệ Đảng, ra báo Búa Liềm, cử ra Ban chấp hành Trung Ương Đảng.
* An Nam cộng sản đảng
- Tháng 8/1929, Cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kỳ bộ Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng, ra tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận.
* Đông Dương cộng sản liên đoàn.
- Tháng 9/1929, một số đảng viên tiên tiến của Tân Việt lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.
c. Ý nghĩa
- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau,làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
a. Hoàn cảnh
- Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh => Hội Việt Nam cách mạng thanh niên không đủ khả năng để tiếp tục lãnh đạo => đòi hỏi phải thành lập một chính đảng của giai cấp vô sản để tiếp tục lãnh đạo phong trào phát triển đi lên.
- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau => phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
- Nguyễn Ái Quốc được tin Hội Việt Nam cách mạng thanh niên phân liệt thành hai Đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.
⇒ Từ 6/1 đến 8/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản đã được triệu tập tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) với sự tham gia của các đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản đảng.
b. Nội dung Hội nghị.
- Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ.
- Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ai Quốc sọan thảo. Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
+ Đường lối chiến lược: cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn là tiến hành “cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam: chống đế quốc, chống phong kiến.
+ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; thành lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo,...
+ Động lực cách mạng: lực lượng nòng cốt là công nhân, nông dân, ngoài ra còn có: tiểu tư sản, trí thức; phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân thông qua tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của phong trào cách mạng thế giới.
→ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là một cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
- Đến ngày 24/02/1930, Đông Dương cộng sản Liên đoàn ra nhập Đảng cộng sản Việt Nam.
⇒ Ý nghĩa: Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.
c. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam trong mấy thập kỉ đầu của thế kỉ XX.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.
- Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối lãnh đạo cách mạng.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
Câu 9:
22/07/2024Ở Việt Nam, đỉnh cao nhất của phong trào cách mạng 1930 -1931 được đánh dấu bằng sự kiện nào sau đây?
Ở Việt Nam, đỉnh cao nhất của phong trào cách mạng 1930 -1931 được đánh dấu bằng sự kiện sự thành lập các Xô viết ở Nghệ An và Hà Tĩnh.
Chọn D.
Câu 10:
22/07/2024Nhân dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh trong phong trào nào sau đây?
Nhân dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh trong phong trào dân chủ 1936-1939.
Chọn A.
Câu 11:
01/10/2024Trong khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945), nhân dân Việt Nam thực hiện khẩu hiệu nào sau đây?
Đáp án đúng là : D
- Trong khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945), nhân dân Việt Nam thực hiện khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật.
- Việt Nam không có sự kiện nào mà người dân thực hiện "đánh đổ" Trung Hoa Dân Quốc .
→ A sai.
- Việt Nam không có sự kiện lịch sử nào liên quan đến việc nhân dân Việt Nam thực hiện "đánh đổ" thực dân Anh, vì Việt Nam chưa từng là thuộc địa của Anh. Thay vào đó, Việt Nam từng là thuộc địa của Pháp từ cuối thế kỷ 19 cho đến giữa thế kỷ 20.
→ B sai.
- Nhân dân Việt Nam đã thực hiện đánh đổ chính quyền Sài Gòn (chính quyền Việt Nam Cộng hòa) trong sự kiện giải phóng miền Nam vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, kết thúc Chiến tranh Việt Nam.
→ D sai.
* KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945)
a. Hoàn cảnh lịch sử:
* Thế giới
- Đầu 1945, Liên Xô đánh bại phát xít Đức, giải phóng các nước Trung và Đông Âu.
- Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thất bại nặng nề.
* Đông Dương: lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn chờ thời cơ phản công Nhật, mâu thuẫn Nhật - Pháp trở nên gay gắt => Tối 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương.
⇒ Chủ trương của Đảng: Ngày 12/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành đông của chúng ta”, nhận định :
+ Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
+ Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình thị uy, vũ trang du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
+ Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
b. Diễn biến khởi nghĩa từng phần
- Ở căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng: Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng đập tan chính quyền địch, thành lập chính quyền cách mạng.
- Tại Bắc bộ và Trung Bộ, khẩu hiệu “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” của Trung ương Đảng đã kịp thời đáp ứng nguyện vọng của quần chúng nhân dân => tạo nên một phong trào đấu tranh sôi nổi, mạnh mẽ.
- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa, giành chính quyền cách mạng (11/3/1945), tổ chức đội du kích Ba Tơ.
- Ở Nam Kì, phong đấu tranh của nhân dân phát triển mạnh, đặc biệt là ở Mĩ Tho và Hậu Giang.
c. Ý nghĩa:
- Đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, linh hoạt và sáng tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Qua cao trào “Kháng Nhật, cứu nước”:
+ Đội ngũ cán bộ, đảng viên được thử thách, rèn luyện và ngày càng trưởng thành.
+ Lực lượng cách mạng quần chúng ở cả nông thôn và thành thị đều phát triển nhanh chóng.
+ Lực lượng địch suy yếu nghiêm trọng.
- Để lại nhiều bàu học khởi nghĩa quý báu cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.
⇒ Cao trào “Kháng Nhật, cứu nước” là bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, tạo tiền đề trực tiếp cho sự bùng nổ, phát triển và giành thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa.
- Tháng 4/1945, Hội nghị quân sự Bắc Kì được triệu tập ở Hiệp Hòa (Bắc Giang). Hội nghị đã quyết định:
+ Thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam Giải phóng quân.
+ Phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.
+ Tích cực phát triển chiến tranh du kích và xây dựng căn cứ địa kháng Nhật,...
- Ngày 16/4/1945, Ủy Ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy Ban Dân tộc giải phóng các cấp thành lập.
- 15/5/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
- 4/6/1945 thành lập Khu giải phóng Việt Bắc. Khu giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
3 .Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
a. Nhật đầu hàng Đồng Minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố.
* Nhật đầu hàng Đồng minh.
- Tháng 8/1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào những ngày cuối.
+ Ở châu Âu, phát xít Đức và Italia bị tiêu diệt đã đặt quân phiệt Nhật vào thế tuyệt vọng, thất bại là điều không tránh khỏi.
+ Ở châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh tiến công mạnh mẽ các vị trí của Nhật: ngày 6 và 9/8/1945 Mỹ ném hai trái bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki; ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
⇒ Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
- Việc Nhật Bản đầu hàng, đã tác động sâu sắc tới tình hình Việt Nam:
+ Lực lượng quân Nhật ở Việt Nam hoang mang, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim rệu rã.
+ Đại diện quân Đồng minh (Anh và Trung Hoa Dân quốc) với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật chưa tiến vào Việt Nam.
⇒ Thời cơ khách quan thuận lợi để nhân dân Việt Nam nổi dậy giành chính quyền đã tới.
* Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc. Đến 23 giờ cùng ngày, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ra “ Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại sau khi giành chính quyền
- Từ 16 đến 17/08/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh , cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ, bài Tiến quân ca làm Quốc ca.
b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa:
- Từ ngày 14/8/1945, tại nhiều nơi, cấp bộ Đảng, Việt Minh đã căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, để phát động nhân dân khởi nghĩa.
- Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.
- 18/8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất.
- Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
- Ngày 23/8/1945, nhân dân Huế giành được chính quyền.
- Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi tại Sài Gòn.
- Ngày 28/8/1945, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi trong cả nước (trừ một số thị xã do quân Trung Ha Dân quốc chiếm đóng từ trước).
- 30/8/1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
IV. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ĐƯỢC THÀNH LẬP (2/9/1945)
- 25/8/1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng từ Tân Trào tiến về Hà Nội.
- 28/8/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa .
- 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố trước toàn thể quốc dân và nhân dân thế giới: nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 12:
12/11/2024Trong giai đoạn 1939 - 1945, tổ chức nào sau đây được thành lập ở Việt Nam?
Đáp án đúng là: B
Trong giai đoạn 1939 - 1945, mặt trận Việt Minh được thành lập ở Việt Nam.
→ B đúng
- A sai vì nó đã bị thực dân Pháp giải tán và thay thế bằng Đảng Cộng sản Đông Dương, vốn sau này đổi tên thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức này không trực tiếp đại diện cho phong trào đấu tranh giành độc lập như Việt Minh.
- C sai vì nó chỉ tồn tại đến năm 1930, sau đó bị giải tán và các thành viên gia nhập các tổ chức cộng sản khác. Tổ chức này không tồn tại trong khoảng thời gian 1939 - 1945.
- D sai vì nó đã bị giải tán vào năm 1931 sau khi bị đàn áp mạnh mẽ bởi thực dân Pháp. Các thành viên của đảng này sau đó gia nhập các tổ chức cộng sản khác.
Trong giai đoạn 1939 - 1945, Mặt trận Việt Minh (Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội) được thành lập tại Việt Nam vào tháng 5 năm 1941. Đây là tổ chức cách mạng do Đảng Cộng sản Đông Dương (sau là Đảng Cộng sản Việt Nam) lãnh đạo, với mục tiêu chính là đoàn kết toàn dân để đấu tranh giành độc lập cho dân tộc. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (tháng 5/1941) tại Pác Bó, Cao Bằng, đã xác định giành lại độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, đồng thời thành lập Mặt trận Việt Minh để tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, từ nông dân, công nhân đến tiểu tư sản, trí thức, và các tầng lớp yêu nước khác.
Việt Minh đã phát động phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp và phát xít Nhật thông qua các hình thức như tuyên truyền, giáo dục cách mạng, tổ chức các cuộc biểu tình, khởi nghĩa. Việt Minh còn phát triển lực lượng vũ trang để bảo vệ và mở rộng căn cứ địa cách mạng, chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến. Vai trò quan trọng của Mặt trận Việt Minh đã được thể hiện rõ ràng trong Cách mạng Tháng Tám 1945, khi Việt Minh lãnh đạo nhân dân cả nước đứng lên giành chính quyền, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Câu 13:
23/07/2024Chủ trương cứu nước của Phan Châu Trinh (đầu thế kỷ XX) không có nội dung nào dưới đây?
Chủ trương cứu nước của Phan Châu Trinh (đầu thế kỷ XX) không có nội dung đánh đuổi giặc Pháp, thành lập Cộng hòa Dân quốc Việt Nam.
Chọn B.
Câu 14:
22/07/2024Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918), phong trào công nhân Việt Nam có đặc điểm nổi bật nào sau đây?
Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), giai cấp công nhân mới ra đời, phong trào công nhân Việt Nam chủ yếu mang tính tự phát.
Chọn A.
Câu 15:
22/07/2024Quyết định nào sau đây của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đưa đến sự phân chia hai cực trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Quyết định thoả thuận việc đóng quân, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đưa đến sự phân chia hai cực trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Chọn D.
Câu 16:
15/09/2024Phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Phi trong những năm 1945-1975 diễn ra trong điều kiện thuận lợi nào sau đây?
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Phi trong những năm 1945-1975 diễn ra trong điều kiện có sự ủng hộ của cách mạng thế giới.
*Tìm hiểu thêm: "Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập"
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi dâng cao mạnh mẽ ⇒ châu Phi trở thành “Lục địa mới trỗi dậy”.
- Các giai đoạn phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi:
* Giai đoạn 1945 – 1954: Phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi với thắng lợi ở Ai Cập (1953, Libi (1952),...
* Giai đoạn 1954 – 1960: Phong trào đấu tranh lan rộng ở Bắc Phi và Tây Phi với các thắng lợi của: Tuynidi (1956),Gana (1956), Ghine (1957), Marốc (1960), ...
* Giai đoạn 1960 – 1975:
+ 1960, 17 nước châu Phi giành độc lập, lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi”.
+ Thắng lợi của nhân dân Etiopia (1974), Môdămbích và Ănggôla năm 1975 được coi là mốc sụp đổ căn bản của chủ nghĩa thực dân và hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi.
* Giai đoạn 1985 – nửa sau những năm 90 của thế kỉ XX: Nhân dân các thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân cũ, giành độc lập dân tộc và quyền sống của con người.
+ 18/4/1980, nhân dân Nam Rodedia tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Dimbabue.
+ 21/3/1990, Namibia tuyên bố độc lập.
+ 1993, chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai sụp đổ ở Nam Phi.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 5: Các nước châu Phi và Mĩ Latinh
Câu 17:
22/07/2024Sự kiện nào sau đây có tính đột phá bước đầu làm xói mòn trật tự hai cực Ianta?
Ngày 1-10-1949, cách mang dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc thành công (1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Trung Quốc thành công cũng làm cho hệ thống chủ nghĩa xã hội được nối liền từ châu Âu sang châu Á, làm tăng sức mạnh của phe chủ nghĩa xã hội. ⟹Thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc (1949) đã mở ra bước “đột phá” góp phần làm “xói mòn” trật tự hai cực Ianta.
Chọn D.
Câu 18:
19/07/2024Trong quá trình thực hiện chiến lược toàn cầu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, Mĩ đạt được kết quả nào dưới đây?
Trong quá trình thực hiện chiến lược toàn cầu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, Mĩ đạt được kết quả là chi phối được nhiều nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Chọn B.
Câu 19:
07/11/2024Nội dung nào sau đây phản ánh đúng chính sách nhất quán của thực dân Pháp trong các cuộc khai thác thuộc địa ở Đông Dương?
Đáp án đúng là: C
Giải thích: A loại vì Pháp vẫn đầu tư máy móc vào một số ngành đem lại lợi nhuận cao cho Pháp như khai thác khoáng sản.
B loại vì trong cuộc khai thác thuộc địa lần hai, Pháp mở rộng quy mô, đầu tư nhiều vào Việt Nam.
D loại vì Pháp vẫn giữ nguyên phương thức sản xuất cũ là sản xuất phong kiến.
=> A, B, D sai
*Tìm hiểu thêm: "Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp"
- Năm 1897, sau khi cơ bản bình định được Việt Nam bằng quân sự, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam.
- Thời gian: 1897 – 1914.
- Chính sách khai thác:
* Kinh tế:
+ Nông nghiệp: cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền.
+ Công nghiệp: tập trung vào việc khai mỏ; mở mang một số ngành công nghiệp.
+ Độc chiếm thị trường Việt Nam.
+ Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho cuộc khai thác và mục đích quân sự.
* Chính trị: chia Việt Nam thành ba kì với ba chế độ cai trị khác nhau.
* Văn hóa: thực hiện chính sách văn hóa nô dịch, cổ súy cho các hủ tục, tệ nạn xã hội.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
Câu 20:
30/09/2024Trong phong trào yêu nước những năm 20 của thế kỉ XX, lực lượng tiểu tư sản trí thức Việt Nam có vai trò nào sau đây?
Đáp án đúng là : C
- Trong phong trào yêu nước những năm 20 của thế kỉ XX, lực lượng tiểu tư sản trí thức Việt Nam có vai trò Đi tiên phong trong quá trình tiếp thu những tư tưởng mới.
Vì giai cấp tiểu tư sản là những học sinh, sinh viên, nhà văn, nhà báo, họ rất nhạy cảm với thời cuộc, nhanh chóng tiếp thu các tư tưởng tiến bộ từ đó trở thành lực lượng nòng cốt của các tổ chức yêu nước, cách mạng.
- A sai vì trong giai đoạn đó chưa có mặt trận dân tộc dân chủ.
- B sai. vì Việt Nam chưa đủ điều kiện cho một cuộc cách mạng tư sản bùng nổ.
- D sai vì cộng hoà không phải là thể chế chính trị cũ của Việt Nam.
* Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:
- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.
⇒ Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).
b. Thời gian tiến hành:
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.
c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:
- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.
- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.
- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.
d. Nội dung khai thác:
- Nông nghiệp:
+ Là ngành kinh tế được quan tâm, đầu tư vốn nhiều nhất.
+ Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su).
- Công nghiệp:
+ Tập trung chủ yếu vào khai thác than và kim loại (thiếc, kẽm,…).
+ Hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng; mở mang một số ngành công nghiệp nhẹ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu, nhân công và phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của Pháp.
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.
+ Đánh thuế nặng vào hàng hóa từ bên ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) nhập vào Việt Nam.
+ Giảm thuế hoặc miễn thuế với hàng hóa của Pháp.
- Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
e. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đến Việt Nam
* Tác động tích cực:
- Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam => tạo điều kiện bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào Việt Nam => góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số vùng.
- Bổ sung thêm các lực lượng mới cho phong trào yêu nước (tiểu tư sản, tư sản dân tộc ...).
* Tác động tiêu cực:
- Tài nguyên vơi cạn.
- Xã hội phân hóa sâu sắc.
- Văn hóa dân tộc bị xói mòn.
- Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 21:
22/07/2024Trong thời gian ở Quảng Châu (Trung Quốc) từ năm 1924 đến năm 1927, Nguyễn Ái Quốc có hoạt động nào sau đây nhằm chuẩn bị cho bước chuyển biến về chất của phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam?
Giai đoạn 1924 – 1927, Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc về Việt Nam. Cụ thể, ngay từ năm cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đã về Quảng Châu (Trung Quốc) để trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam. Năm 1925, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. Người mở các lớp huấn luyện đào tạo cán bộ cách mạng và phần lớn số học viên được đào tạo sau đó đã trở về nước “truyền bá lí luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân”.
Chọn C.
Câu 22:
03/09/2024Nội dung nào sau đây là một trong những điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Đáp án đúng là: B
Giúp tập hợp, rèn luyện lực lượng cách mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống nhất các tổ chức cộng sản và ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
B đúng
- A sai vì nội dung này thuộc về giai đoạn sau khi Đảng đã thành lập, tập trung vào việc mở rộng và củng cố phong trào cách mạng.
- C sai vì nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là xây dựng lực lượng chính trị và tổ chức Đảng, còn việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất là nhiệm vụ sau khi Đảng đã được thành lập.
- D sai vì tư tưởng này đã được phát triển bởi Karl Marx và Friedrich Engels từ trước; Nguyễn Ái Quốc chủ yếu tập trung vào việc áp dụng tư tưởng Marxist vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mac – Lenin và lí luận giải phóng dân tộc về Việt Nam. Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc), tại đây Người mở các lớp huấn luyện đào tạo cán bộ cách mạng. Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. Hội được đánh giá là tiền thân, là một tổ chức quá độ để tiến tới thành lập Đảng Cộng sản. Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên có vai trò chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản, đồng thời, sự xuất hiện của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên khiến khuynh hướng vô sản ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn, tạo ra những điều kiện thuận lợi để tiến tới thành lập Đảng Cộng sản. ⟹ Thành lập một tổ chức quá độ để chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản là một trong những điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 23:
14/12/2024Nội dung nào sau đây thuộc bối cảnh lịch sử của phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt Nam?
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Chính quyền thực dân Pháp thi hành chính sách khủng bố thuộc bối cảnh lịch sử của phong trào cách mạng 1930-1931 ở Việt Nam.
*Tìm hiểu thêm: "Sự ra đời của các “Xô viết” ở Nghệ An, Hà Tĩnh."
- Từ tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Trước sự phát triển của phong trào cách mạng, hệ thống chính quyền địch ở nhiều địa phương đã tan rã; các cấp ủy Đảng ở nhiều xã, thôn đã lãnh đọa nhân dân đứng lên xây dựng chính quyền.
- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời từ tháng 9/1930, ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Anh Sơn, Nghi Lộc, Diễn Châu,...
- Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931, tại các xã thuộc huyện Nghi Xuân, Hương Khê, Can Lộc.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
Câu 24:
19/07/2024Phong trào dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam là một bước chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 vì một trong những lí do nào sau đây?
Phong trào dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam là một bước chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 vì đã xây dựng được một lực lượng chính trị quần chúng đông đảo.
Chọn D.
Câu 25:
11/09/2024Nội dung nào sau đây phản ánh đúng tiến trình khởi nghĩa giành chính quyền của nhân dân Việt Nam trong năm 1945?
Đáp án đúng là: B
Giải thích: Hội nghị tháng 5-1941 đã xác định hình thái của cách mạng nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa. Cách mạng tháng Tám đã phản ánh đúng tiến trình đó, dựa vào diễn biến của cách mạng tháng Tám có thể thấy, ta giành chính quyền từng bộ phận (từng tỉnh, nhiều tình) sau đó tiến lên giành chính quyền trên toàn quốc. Đầu tiên là ở Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam sau đó là Hà Nội, Huế, Sài Gòn rồi đến các tỉnh, thành phố còn lại. Đến cuối cùng là Hà Tiên và Đông Nai Thượng đã giành chính quyền vào ngày 28-8- 1945, đánh dấu ta giành chính quyền trên cả nước.
=> A, C, D sai
*Tìm hiểu thêm: "Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hôi nghị lần 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (05/1941)."
a. Hoàn cảnh:
- Thế giới: Chiến tranh thế giới bước sang năm thứ 3. Ở châu Âu, phát xít Đức ráo riết chuẩn bị lực lượng để tấn công Liên Xô,...
- Việt Nam: + Dưới hai tầng áp bức Pháp – Nhật, nhân dân Việt Nam vô cùng khổ cực.
+ 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.
b. Nội dung Hội nghị:
- Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc .
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.
- Sau khi đánh đuổi Pháp –Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa .
- Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Mặt trận Việt Minh) thay cho Mặt trận Thống nhất phản đế Đông Dương .
- Thay tên các hội phản đế thành hội Cứu quốc , giúp đỡ việc lập Mặt trận ở Lào, Campu chia
- Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở Việt Nam: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, Hội nghị chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng.
c. Ý nghĩa: Hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra từ hội nghị Trung ương tháng 11/1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy
Câu 26:
22/07/2024Yếu tố nào sau đây quyết định sự xuất hiện của khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918)?
Những chuyển biến về kinh tế, xã hội, tư tưởng đầu thế kỉ XX là những yếu tố quyết định sự xuất hiện của khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918).
Chọn A.
Câu 27:
22/07/2024Những hiệp ước, hiệp định được kí kết giữa Liên Xô và Mĩ trong những năm 70 của thế kỉ XX có tác động nào sau đây đến quan hệ quốc tế?
Những hiệp ước, hiệp định được kí kết giữa Liên Xô và Mĩ trong những năm 70 của thế kỉ XX có tác động góp phần thúc đẩy xu hướng đối thoại trong quan hệ Đông – Tây.
Chọn D.
Câu 28:
22/07/2024Sự ra đời tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (1949) và tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) là hệ quả trực tiếp của sự kiện nào sau đây?
Sự ra đời tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (1949) và tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) là hệ quả trực tiếp của sự kiện chiến tranh Lạnh do Mĩ phát động.
Chọn C.Câu 29:
26/10/2024Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925) và Việt Nam Quốc dân đảng (1927) đều có tác dụng nào sau đây?
Đáp án đúng là: B
- Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925) và Việt Nam Quốc dân đảng (1927) đều có tác dụng Góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước phát triển.
- A loại vì Việt Nam Quốc dân đảng không chú trọng phát triển tổ chức đối với công nhân và nông dân, họ chủ yếu dựa vào binh lính
- C, D loại vì chỉ phù hợp với Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
→ B đúng.A,C,D sai.
*Tìm hiểu thêm: "Hội Việt Nam Cách mạng Thanh thiên"
a. Sự ra đời của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
-Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) mở lớp đào tạo cán bộ, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn (2 – 1925).
- Tháng 6– 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
b. Quá trình hoạt động
* Thành phần hội viên: trí thức tiểu tư sản, công nhân, nông dân,...
* Địa bàn hoạt động: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì và cả Hải ngoại (Xiêm).
* Nền tảng tư tưởng chính trị: chủ nghĩa Mác – Lênin.
* Hoạt động tiêu biểu:
- Nguyễn Ái Quốc tiếp tục huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng.
- Tuyên truyền sách báo Mác-xít:
+ Ra báo Thanh niên (6 – 1925) làm cơ quan ngôn luận.
+ Đầu năm 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh của Nguyễn Ái Quốc được xuất bản.
– Cuối năm 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hoá”.
c. Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên:
- Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị: tuyên truyền lí luận cách mạng giải phóng dân tộc trong phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+ Chuẩn bị về tổ chức: xây dựng đội ngũ cán bộ và hệ thống tổ chức, đưa đến sự ra đời các tổ chức cộng sản, từ đó hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Việt Nam Quốc dân Đảng.
a. Sự ra đời
- Trên cơ sở hạt nhân đầu tiên là Nam Đồng thư xã, ngày 25/12/1927, tổ chức Việt Nam Quốc Dân Đảng được thành lập, do Nguyễn Thái Học,... đứng đầu.
b. Quá trình hoạt động
* Thành phần hội viên: trí thức tiểu tư sản, binh lính người Việt trong quân đội Pháp, tư sản dân tộc,...
* Địa bàn hoạt động: chủ yếu ở một số tỉnh Bắc Kì.
* Đường lối đấu tranh:
- Lúc mới thành lập, chưa có cương lĩnh rõ ràng, chỉ nêu chung chung là: trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng.
- Năm 1929, công bố Chương trình hành động, nêu rõ nguyên tắc “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”. Cuộc cách mạng này sẽ diễn ra qua 4 thời kì, nhằm mục đích:
+ Đánh đuổi giặc Pháp, lật đổ ngôi vua.
+ Thành lập chính phủ cộng hòa, thực hiện các quyền tự do dân chủ.
* Phương pháp đấu tranh:
- Bạo động vũ trang, nặng về ám sát, khủng bố cá nhân.
- Hoạt động đấu tranh thiên về quân sự, ít chú ý đến tuyên truyền cách mạng, xây dựng cơ sở trong quần chúng.
* Hoạt động tiêu biểu: tổ chức khởi nghĩa yên bái (9/2/1930), nhưng thất bại.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
Câu 30:
22/07/2024Nhận xét nào sau đây phản ánh đúng về đặc điểm của phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 1928-1929?
Từ năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã tổ chức phong trào “vô sản hóa” làm cho ý thức chính trị của giai cấp công nhân có sự biến chuyển rõ rệt ⟹ Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước. Các cuộc bãi công của công nhân không chỉ bó hẹp trong phạm vi một xưởng, một địa phương mà đã có sự liên kết thành phong trong cả nước.
Chọn D.
Câu 31:
22/07/2024Phong trào cách mạng 1930-1931, phong trào dân chủ 1936-1939 và phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 ở Việt Nam đều có điểm giống nhau nào sau đây?
Phong trào cách mạng 1930-1931, phong trào dân chủ 1936-1939 và phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 ở Việt Nam đều có điểm giống nhau là hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc.
A loại vì nhiệm vụ trước mắt của phong trào dân chủ 1936 – 1939 là chống chiến tranh, chống phản động thuộc địa, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
C loại vì chỉ trong phong trào dân tộc 1939 – 1945 Đảng mới chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
D loại vì phong trào dân chủ 1936 – 1939 không sử dụng hình thức đấu tranh vũ trang.13
Chọn B.
Câu 32:
22/07/2024Điểm mới trong nội dung Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (5-1941) so với Luận cương chính trị (10-1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương thể hiện ở nội dung nào sau đây?
A loại vì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (5-1941) không chủ trương thành lập ở mỗi nước Đông Dương một đảng riêng để lãnh đạo cách mạng mỗi nước mà chỉ chủ trương thành lập mỗi nước 1 mặt trận thống nhất riêng.
B đúng vì trong Luận cương chính trị tháng 10/1930 xác định cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền là cách mạng ruộng đất – tức là đặt quyền lợi giai cấp công nông cao hơn quyền lợi dân tộc. Còn trong Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (5-1941) xác định lúc này không đòi được quyền lợi cho toàn thể quốc gia dân tộc thì chẳng những quốc gia dân tộc phải chịu kiếp ngựa trâu mà quyền lợi giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được. ⟹ quyền lợi giai cấp phục tùng quyền lợi chung của dân tộc.
C loại vì Luận cương không nêu vấn đề ruộng đất.
D loại vì Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương (5-1941) nêu lên vấn đề thành lập chính phủ Dân chủ Cộng hòa.
Chọn B.
Câu 33:
22/07/2024Thất bại của các phong trào yêu nước và cách mạng từ đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918) để lại bài học kinh nghiệm nào sau đây cho cách mạng Việt Nam?
Một trong những nguyên nhân quan trọng đưa đến thất bại của các phong trào yêu nước từ đầu thế kỉ XX đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất, tiêu biểu là Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh là do sai lầm trong chủ trương cứu nước. Phan Bội Châu dựa vào Nhật và Phan Châu Trinh dựa vào Pháp để giải phóng dân tộc ⟹ Phan Bội Châu đặt nhiệm vụ cứu nước rồi cứu dân, Phan Châu Trinh đặt nhiệm vụ cứu dân rồi cứu nước.
⟹ Bài học rút ra là cần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. Thực tế cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 đã làm được điều này.
Chọn B.
Câu 34:
20/07/2024Từ thành công của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, các nước đang phát triển ở Đông Nam Á có thể rút ra bài học nào để hội nhập kinh tế quốc tế thành công?
Từ thành công của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, các nước đang phát triển ở Đông Nam Á có thể rút ra bài học mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoài để hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
Chọn B.
Câu 35:
23/07/2024Tại sao "Chiến tranh lạnh" chấm dứt lại mở ra chiều hướng mới để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp và xung đột hiện nay?
Chiến tranh lạnh chấm dứt, xu thế hoà bình được củng cố, đây là điều kiện thuận lợi, mở ra chiều hướng mới để giải quyết hoà bình các vụ tranh chấp và xung đột hiện nay.
Chọn C.
Câu 36:
25/11/2024Sự kiện bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” không được Hội nghị Vécxai chấp nhận (tháng 6-1919) để lại bài học kinh nghiệm nào sau đây cho phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam?
Đáp án đúng là: A
Tháng 6/1919, Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vecxai bản “Yêu sách của nhân dân An Nam”, bản yêu sách không được chấp nhận. Vì vậy, muốn giải phóng chính mình, chỉ có thể dựa vào sức mình. Nội lực là yếu tố quyết định trong cuộc đấu tranh giành quyền dân tộc.
→ A đúng
- B sai vì hội nghị này phục vụ lợi ích của các cường quốc thắng trận, không quan tâm đến quyền tự quyết của thuộc địa. Điều này để lại bài học rằng chỉ có tự lực cánh sinh, dựa vào sức mạnh nhân dân mới giành được độc lập.
- C sai vì hội nghị Vécxai không chấp nhận các yêu sách của thuộc địa, cho thấy các cường quốc chỉ bảo vệ lợi ích của mình. Bài học kinh nghiệm là phải tự lực cánh sinh, dựa vào sức mạnh toàn dân để đấu tranh giành độc lập.
- D sai vì hội nghị Vécxai chỉ phục vụ lợi ích của các nước lớn, không quan tâm đến nguyện vọng thuộc địa. Bài học kinh nghiệm là phải tự chủ, không trông chờ vào quốc tế để giành độc lập.
Sự kiện bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” do Nguyễn Ái Quốc thay mặt nhân dân Việt Nam gửi tới Hội nghị Versailles (tháng 6/1919) không được chấp nhận đã để lại bài học sâu sắc rằng nội lực là yếu tố quyết định trong cuộc đấu tranh giành quyền dân tộc.
-
Kỳ vọng và thực tế: Nguyễn Ái Quốc hy vọng rằng các cường quốc phương Tây, với khẩu hiệu "dân tộc tự quyết" sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, sẽ ủng hộ quyền tự do và bình đẳng của các dân tộc thuộc địa. Tuy nhiên, yêu sách này bị phớt lờ, thể hiện rõ ràng rằng các nước đế quốc chỉ quan tâm đến lợi ích của họ.
-
Bài học kinh nghiệm: Từ thất bại này, phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam nhận ra rằng không thể trông chờ vào sự giúp đỡ từ bên ngoài, đặc biệt là từ các nước đế quốc. Thay vào đó, cần dựa vào sức mạnh nội lực, bao gồm tinh thần đoàn kết, ý chí cách mạng của nhân dân và sự lãnh đạo sáng suốt của các tổ chức cách mạng.
-
Tác động lâu dài: Nguyễn Ái Quốc rút ra bài học quan trọng về con đường giải phóng dân tộc, đó là kết hợp đấu tranh tự lực với đoàn kết quốc tế dựa trên nguyên tắc bình đẳng, độc lập. Điều này đã định hình tư duy và đường lối cách mạng Việt Nam trong những thập kỷ tiếp theo.
Như vậy, sự kiện này khẳng định rằng sức mạnh nội tại của dân tộc mới là yếu tố quyết định để giành lại độc lập và tự do.
Câu 37:
01/09/2024Lí luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc có giá trị nào sau đây đối với lịch sử Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX?
Đáp án đúng là: C
Giải thích: Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản.
- Suốt những năm sau đó, Nguyễn Ái Quốc đã: viết báo, mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên để truyền bá lí luận giải phóng dân tộc vào trong nước. Thông qua những hoạt động này đã tạo ra cơ sở vững chắc, trang bị lí luận cho sự hình thành phong trào dân tộc theo khuynh hướng vô sản (đặc biệt là phong trào công nhân), đồng thời chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự thành lập Đảng sau này.
*Tìm hiểu thêm: "Hội Việt Nam Cách mạng Thanh thiên."
a. Sự ra đời của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
-Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) mở lớp đào tạo cán bộ, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn (2 – 1925).
- Tháng 6– 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
b. Quá trình hoạt động
* Thành phần hội viên: trí thức tiểu tư sản, công nhân, nông dân,...
* Địa bàn hoạt động: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì và cả Hải ngoại (Xiêm).
* Nền tảng tư tưởng chính trị: chủ nghĩa Mác – Lênin.
* Hoạt động tiêu biểu:
- Nguyễn Ái Quốc tiếp tục huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng.
- Tuyên truyền sách báo Mác-xít:
+ Ra báo Thanh niên (6 – 1925) làm cơ quan ngôn luận.
Câu 38:
05/08/2024Phong trào cách mạng 1930-1931 đã để lại bài học kinh nghiệm nào sau đây cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam?
Đáp án đúng là : D
bài học kinh nghiệm của Phong trào cách mạng 1930-1931 để lại cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam là Sử dụng bạo lực cách mạng để giành và giữ chính quyền.
khẩu hiệu đấu tranh trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 là đả đảo chủ nghĩa đế quốc, đả đảo phong kiến….như vậy mục tiêu đấu tranh của phong trào cách mạng 1930 – 1931 là chống đế quốc và phong kiến đòi độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày.
→ A,B sai
phong trào cách mạng 1930 – 1931 không có sự giúp đỡ từ bên ngoài.
→ C sai
Phong trào cách mạng 1930 – 1931.
a. Nguyên nhân bùng nổ.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) đã ảnh hưởng nặng nề đến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam: kinh tế khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng; đời sống các tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn. => Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.
- Chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp khiến cho đời sống chính trị - xã hội ở Việt Nam ăng thẳng => tinh thần cách mạng của nhân dân Việt Nam ngày càng lên cao.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh.
⇒ Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là nguyên nhân quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự bùng nổ và phát triển của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
b. Sự phát triển của phong trào cách mạng 1930 – 1931
- Tháng 2 đến tháng 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra với mục tiêu:
+ Đòi cải thiện đời sông; công nhân đòi tăng lương,giảm giờ làm;nông dân đòi giảm sưu thuế.
+ “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc” “Đả đảo phong kiến”, “thả tù chính trị”.
- Tháng 5/1930, trên cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động.
- Từ tháng 6 đến tháng 8/1930, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân khác.
- Sang tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh, tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (12/9/1930),... => Hệ thống chính quyền địch ở nhiều địa phương tan rã; chính quyền “Xô viết” được thành lập.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1931
Câu 39:
21/07/2024Phong trào cách mạng 1930-1931, phong trào dân chủ 1936-1939 và phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 ở Việt Nam đều khẳng định trong thực tiễn nội dung nào sau đây?
A loại vì trong phong trào dân chủ 1936 – 1939 không có đấu tranh vũ trang.15
B loại vì công tác xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang được tiến hành trong giai đoạn 1939 – 1945.
C loại vì đó là vai trò của lực lượng vũ trang trong cách mạng tháng Tám.
D chọn vì phong trào cách mạng 1930-1931, phong trào dân chủ 1936-1939 và phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 ở Việt Nam đều khẳng định trong thực tiễn bước phát triển của cách mạng trên hai địa bàn chiến lược nông thôn và thành thị.
Chọn D.
Câu 40:
22/07/2024Thực tiễn về mối quan hệ giữa những điều kiện bùng nổ cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 cho thấy biện pháp quyết định để Việt Nam hội nhập quốc tế thành công là phải chú trọng nội dung nào sau đây?
- Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945) nổ ra và giành thắng lợi là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan thuận lợi (Nhật đầu hàng Đồng minh, quân Đồng minh chưa kịp vào Đông Dương giải giáp vũ khí) và điều kiện chủ quan chín muồi (sự chuẩn bị chu đáo của Đảng và nhân dân Việt Nam trong suốt 15 năm). Trong đó điều kiện chủ quan giữa vai trò quyết định.
- Thực tiễn về mối quan hệ giữa những điều kiện bùng nổ cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8 – 1945 cho thấy, biện pháp quyết định để Việt Nam hội nhập quốc tế thành công là phải chuẩn bị thực lực, coi những điều kiện chủ quan luôn giữ vai trò quyết định.
Chọn D.
Có thể bạn quan tâm
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Ninh Giang, Hải Dương (Lần 1) có đáp án (766 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Hàm Long, Bắc Ninh (Lần 1) có đáp án (658 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Hàn Thuyên, Bắc Ninh (Lần 1) có đáp án (569 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Chuyên Đại học Vinh, Nghệ An ( Lần 1) có đáp án (765 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Chuyên Vĩnh Phúc (Lần 1) có đáp án (738 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT DTNT Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc (Lần 1) có đáp án (520 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Yên Thế, Bắc Giang (Lần 1) có đáp án (520 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Yên Thế, Bắc Giang (Lần 2) có đáp án (495 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Liên Trường, Quảng Nam (Lần 1) có đáp án (332 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Kim Liên, Nghệ An (Lần 1) có đáp án (443 lượt thi)