(2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Yên Thế, Bắc Giang (Lần 1) có đáp án
(2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Yên Thế, Bắc Giang (Lần 1) có đáp án
-
520 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
06/08/2024Sự ra đời của khối NATO và Vác sa va tác động như thế nào đến quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án chính xác là:D
A.Đánh dấu sự phát triển vượt bậc của hai cường quốc về quân sự: Sự phát triển quân sự của hai cường quốc đã diễn ra trước khi NATO và Vác-sa-va được thành lập. Hai khối quân sự này chỉ làm cho cuộc chạy đua vũ trang trở nên gay gắt hơn.
A sai
B.Mở màn cho sự xác lập hàng loạt các tổ chức quân sự trên thế giới: Việc thành lập NATO và Vác-sa-va không dẫn đến sự ra đời hàng loạt các tổ chức quân sự trên thế giới mà chỉ tạo ra hai khối đối lập chính.
B sai
C. Chấm dứt mối quan hệ đồng minh giữa hai nước: Trước khi Chiến tranh Lạnh, Mỹ và Liên Xô từng là đồng minh chống phát xít. Tuy nhiên, sau chiến tranh, mối quan hệ này đã sụp đổ và thay vào đó là sự đối đầu gay gắt.
C sai
D. Đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.
- Sự ra đời của NATO và Vác-sa-va:
- NATO (Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương): Được thành lập năm 1949 do Mỹ đứng đầu, tập hợp các nước tư bản phương Tây với mục tiêu chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
- Vác-sa-va: Được thành lập năm 1955 do Liên Xô đứng đầu, tập hợp các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu để đối trọng với NATO.
- Tác động đến quan hệ quốc tế:
- Cục diện hai cực, hai phe: Thế giới bị chia cắt thành hai khối đối lập nhau về hệ tư tưởng, chính trị và quân sự, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng.
- Chiến tranh lạnh: Hai khối liên tục chạy đua vũ trang, gây ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình chính trị, kinh tế và xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới.
- Gia tăng căng thẳng: Sự tồn tại của hai khối quân sự lớn đã làm gia tăng căng thẳng và nguy cơ xung đột vũ trang trên quy mô toàn cầu.
- Ảnh hưởng đến các phong trào giải phóng dân tộc: Các phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và bán thuộc địa bị ảnh hưởng sâu sắc bởi cuộc đối đầu giữa hai cực.
D đúng
Kết luận:
Sự ra đời của NATO và Vác-sa-va đã đánh dấu một giai đoạn mới trong lịch sử quan hệ quốc tế, mở ra thời kỳ Chiến tranh Lạnh kéo dài suốt nửa sau thế kỷ XX. Đây là một giai đoạn đầy biến động và căng thẳng, ảnh hưởng sâu sắc đến vận mệnh của nhân loại.
Câu 2:
22/07/2024Dấu hiệu đầu tiên đánh dấu sự “xói mòn” của trật tự hai cực Ianta là
Trật tự hai cực Ianta đứng đầu là Liên Xô và Mĩ, đặc trưng là sự đối đầu giữa hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Ngày 1-10-1949, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc thành công (1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Trung Quốc thành công cũng làm cho hệ thống chủ nghĩa xã hội được nối liền từ châu Âu sang châu Á, làm tăng sức mạnh của phe chủ nghĩa xã hội và làm xói mòn trật tự hai cực Ianta.
Chọn A.
Câu 3:
25/10/2024Chiến tranh lạnh diễn ra trong khoảng thời gian nào?
Đáp án đúng là: C
Giải thích: A, D sai vì 1945 - 1991 là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai khối đối lập): Hoa Kỳ (chủ nghĩa tư bản) và Liên Xô (chủ nghĩa xã hội).
B sai vì 1947 - 1973 là Khoảng thời gian này chỉ bao gồm một phần của Chiến tranh Lạnh, bỏ qua giai đoạn căng thẳng cao độ và sự sụp đổ của Liên Xô.
=> A, B, D sai
*Tìm hiểu thêm: "THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH"
Từ sau năm 1991, tình hình thế giới diễn ra những thay đổ to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
- Một là, trật tự thế giới mới mang lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
- Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Ba là, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới.
- Bốn là, ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một số nước châu Phi và Trung Á.
⇒ Xu thế chung của thế giới hiện nay: hòa bình, ổn định hợp tác và phát triển.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh
Câu 4:
22/07/2024Nguyên nhân chính khiến Mĩ phát động cuộc Chiến tranh lạnh chống Liên Xô là:
Nguyên nhân chính khiến Mĩ phát động cuộc Chiến tranh lạnh chống Liên Xô là do sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa Mĩ và Liên Xô.
Chọn B.
Câu 5:
06/08/2024Tháng 8 – 1945, khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh, những nước nào sau đây đã giành được chính quyền?
Đáp án chính xác là:A
A. Inđônêxia, Việt Nam:Tháng 8 năm 1945, với sự sụp đổ của phát xít Nhật, nhiều nước Đông Nam Á đã nắm bắt cơ hội để giành lấy độc lập. Trong số các lựa chọn trên, chỉ có Inđônêxia và Việt Nam là hai nước đã thành công trong việc tuyên bố độc lập và tiến hành cuộc cách mạng giành chính quyền vào thời điểm này.
- Việt Nam: Với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, nhân dân ta đã tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền thành công vào ngày 19/8/1945, tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Inđônêxia: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư chúc mừng Tổng thống Sukarno và nhân dân Inđônêxia nhân dịp nước này tuyên bố độc lập.
A đúng
Các nước khác:
B. Việt Nam, Campuchia:
- Campuchia: Mặc dù cũng có phong trào đấu tranh giành độc lập nhưng phải đến năm 1953 mới chính thức giành được độc lập.
B sai
Inđônêxia, Philippin:
- Philippin: Đã giành được độc lập từ Mỹ vào năm 1946, trước khi Nhật Bản đầu hàng.
C sai
D. Việt Nam, Lào:
- Lào: Sai, Lào giành được độc lập vào năm 1954 sau Hiệp định Genève.
D sai
Mở rộng kiến thức:
Sự kiện các nước Đông Nam Á giành độc lập sau Thế chiến II là một giai đoạn lịch sử quan trọng, đánh dấu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân và sự trỗi dậy của các phong trào giải phóng dân tộc.
Nguyên nhân dẫn đến thành công của cách mạng tháng Tám ở Việt Nam và sự thành công của cuộc cách mạng ở Inđônêxia:
- Sự suy yếu của thực dân Pháp và Nhật Bản: Chiến tranh thế giới thứ hai đã làm suy yếu nghiêm trọng sức mạnh của các đế quốc thực dân, tạo điều kiện cho các nước thuộc địa nổi dậy.
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản: Đảng Cộng sản Đông Dương và các lực lượng cách mạng đã nắm bắt thời cơ, lãnh đạo nhân dân tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc: Sự đoàn kết của mọi tầng lớp nhân dân đã tạo nên sức mạnh to lớn cho cuộc cách mạng.
Những khó khăn mà các nước mới giành độc lập phải đối mặt:
- Kinh tế kiệt quệ: Sau chiến tranh, nền kinh tế của các nước bị tàn phá nặng nề.
- Xã hội bất ổn: Các thế lực phản động chống phá cách mạng.
- Áp lực từ các nước lớn: Các cường quốc lớn tìm cách can thiệp vào công việc nội bộ của các nước mới độc lập.
Ý nghĩa lịch sử của các cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á:
- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân: Mở ra một kỷ nguyên mới cho các dân tộc ở Đông Nam Á.
- Đóng góp vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc trên thế giới.
- Là nguồn cảm hứng cho các phong trào giải phóng dân tộc khác trên thế giới.
Kết luận:
Tháng 8 năm 1945 là một mốc son lịch sử quan trọng, đánh dấu sự thắng lợi của các cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á. Thành công của Việt Nam và Inđônêxia đã truyền cảm hứng cho nhiều nước khác trong khu vực, góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới.
Câu 6:
29/09/2024Việt Nam có thể học tập được gì từ sự phát triển kinh tế của các nước tư bản Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án đúng là : A
- Vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước, là những gì mà Việt Nam có thể học tập được gì từ sự phát triển kinh tế của các nước tư bản Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Một trong những nguyên nhân phát triển của các nước tư bản Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là vai trò quản lí, điều tiết của nhà nước. Qua đó, trong quá trình phát triển kinh tế, Việt Nam có thể học tập bài học kinh nghiệm này từ các nước Tây Âu.
→ A đúng.B,C,D sai.
* TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950.
1. kinh tế:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá, sản xuất bị suy giảm.
- Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san” => đến năm 1950, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi.
2. Chính trị.
a. Chính sách đối đội:
- Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
- Ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế.
b. Chính sách đối ngoại:
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Xâm lược trở lại các thuộc địa cũ (ví dụ: Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại Inđônêxia,...).
II. TÂY ÂU TỪ NĂM 1950 ĐẾN 1973
1. Kinh tế:
- Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đến đầu thập niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
- Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Tây Âu.
1 - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
2 - Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
3 - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như:
+ Nguồn viện trợ của Mỹ.
+ Nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba.
+ Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC,…
2. Chính trị:
a. Chính sách đối nội: từ năm 1950 – 1973 các nước Tây Âu tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản, tuy nhiên, tại một số quốc gia cũng có sự biến dộng trong đời sống chính trị.
b. Chính sách đối ngoại:
- Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).
- Từ năm 1950 -1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 7: Tây Âu
Câu 7:
22/07/2024Lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là giai cấp
Lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là giai cấp tư sản.
Chọn B.
Câu 8:
22/07/2024Chính sách đối ngoại của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Chính sách đối ngoại của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai là hòa bình, tích cực ủng hộ cách mạng thế giới.
Chọn D.
Câu 9:
22/07/2024Trong giai đoạn 1950-1973, thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới được đánh dấu bằng việc:
Trong giai đoạn 1950-1973, thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới được đánh dấu bằng việc nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập.
Chọn A.
Câu 10:
22/07/2024Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập năm 1949 đánh dấu Trung Quốc
Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập năm 1949 đánh dấu Trung Quốc hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Chọn D.
Câu 11:
22/07/2024Tại sao nói, việc các nước ASEAN kí kết Hiệp ước thân thiện và hợp tác (2/1976) đã đánh dấu bước khởi sắc của ASEAN?
Việc các nước ASEAN kí kết Hiệp ước thân thiện và hợp tác (2/1976) đã đánh dấu bước khởi sắc của ASEAN vì đề ra nguyên tắc hoạt động của tổ chức; hợp tác hơn nữa về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Chọn C.
Câu 12:
22/07/2024Từ những năm 90 của thế kỉ XX đến nay, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang lĩnh vực nào?
Từ những năm 90 của thế kỉ XX đến nay, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang lĩnh vực kinh tế.
Chọn C.
Câu 13:
22/07/2024Yếu tố nào sau đây quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Ý thức độc lập và sự lớn mạnh của các lực lượng dân tộc quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Chọn B.Câu 14:
06/08/2024Mục tiêu đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Đáp án chính xác:B
A. Đòi quyền lợi kinh tế: Đòi quyền lợi kinh tế là một trong những mục tiêu của phong trào, nhưng nó chỉ là một phần của mục tiêu lớn hơn là bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc.
A sai
B. Bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc:Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, mặc dù nhiều nước Mỹ Latinh đã giành được độc lập, nhưng các thế lực đế quốc vẫn tiếp tục can thiệp sâu vào công việc nội bộ của các nước này, nhằm duy trì ảnh hưởng và khai thác tài nguyên. Do đó, mục tiêu chính của phong trào giải phóng dân tộc Mỹ Latinh lúc này không phải là giành độc lập (vì phần lớn đã giành được) mà là bảo vệ và củng cố độc lập dân tộc đã giành được, xây dựng một quốc gia độc lập, tự chủ, thoát khỏi sự lệ thuộc vào các thế lực bên ngoài.
B đúng
C. Giành độc lập dân tộc: Như đã nói ở trên, phần lớn các nước Mỹ Latinh đã giành được độc lập sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
C sai
D. Đòi cải thiện đời sống: Cải thiện đời sống là một mục tiêu quan trọng, nhưng nó cũng nằm trong khuôn khổ của việc xây dựng một quốc gia độc lập, tự chủ.
D sai
Kiến thức mở rộng:
-
Các hình thức đấu tranh: Phong trào giải phóng dân tộc Mỹ Latinh đã sử dụng nhiều hình thức đấu tranh khác nhau, từ đấu tranh hòa bình cho đến đấu tranh vũ trang, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng nước.
-
Những khó khăn và thách thức: Phong trào giải phóng dân tộc Mỹ Latinh đã phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, như sự can thiệp của các thế lực ngoại bang, sự chia rẽ nội bộ và sự bất ổn chính trị.
-
Những thành tựu đạt được: Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng phong trào giải phóng dân tộc Mỹ Latinh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
góp phần vào sự phát triển của khu vực.
Câu 15:
22/07/2024Thành tựu quan trọng nhất của các nước Đông Nam Á từ giữa thế kỷ XX đến nay là
Thành tựu quan trọng nhất của các nước Đông Nam Á từ giữa thế kỷ XX đến nay là trở thành các nước độc lập, thoát khỏi ách thuộc địa và phụ thuộc vào các thế lực đế quốc.
Chọn C.
Câu 16:
22/07/2024Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai để lại bài học nào sau đây cho Việt Nam trong công cuộc xây dựng
Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai để lại bài học phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ cho Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
Chọn A.
Câu 17:
22/07/2024Đâu là thất bại nặng nề nhất của Mĩ trong việc thực hiện chiến lược toàn cầu sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Trong chiến lược toàn cầu mà Mĩ đề ra, có ba mục tiêu quan trọng:
+ Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. Đối với cuộc chiến tranh ở Việt Nam, Mĩ triển khai nhiều chiến lược chiến tranh nhưng tất cả các chiến lược chiến tranh này đều thất bại. Mĩ phải kí Hiệp định Pari và rút quân về nước. Dù sau đó Mĩ vẫn không từ bỏ ý định và tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn nhằm phá hoại Hiệp định Pari nhưng âm mưu này cũng thất bại. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 đã đánh dấu sự kết thúc thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975).
⟹ Thất bại nặng nề nhất của Mĩ trong quá trình thực hiện “Chiến lược toàn cầu” là thất bại trong chiến tranh Việt Nam.
Chọn C.
Câu 18:
22/07/2024Trong những năm 80 – 90 của thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, quốc gia nào ở khu vực Đông Bắc Á có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và cao nhất thế giới?
Trong những năm 80 – 90 của thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, Trung Quốc ở khu vực Đông Bắc Á có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và cao nhất thế giới.
Chọn A.
Câu 19:
06/08/2024Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Đáp án chính xác: A.
A. Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới:Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Mỹ, với tư cách là quốc gia chiến thắng duy nhất không bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, đã nhanh chóng vươn lên trở thành cường quốc kinh tế và quân sự số một thế giới. Để duy trì và củng cố vị thế này, Mỹ đã triển khai một chiến lược toàn cầu với tham vọng trở thành cường quốc số một thế giới.
A đúng
B. Sử dụng khẩu hiệu thúc đẩy dân chủ để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác: Đây chỉ là một trong những công cụ mà Mỹ sử dụng để thực hiện chiến lược toàn cầu của mình, chứ không phải là mục tiêu cuối cùng.
B sai
C. Ngăn chặn, đẩy lùi rồi tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa: Mục tiêu này là một phần quan trọng trong chiến lược toàn cầu của Mỹ, nhưng không phải là toàn bộ. Mỹ còn có nhiều mục tiêu khác như kiểm soát các nguồn tài nguyên, thị trường và các tuyến giao thông quan trọng.
C sai
D. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, khống chế các nước đồng minh của Mỹ: Đây cũng chỉ là một phần trong chiến lược của Mỹ, nhằm bảo vệ lợi ích của mình và ngăn chặn sự phát triển của các lực lượng đối lập.
D sai
Kiến thức mở rộng:
Chiến lược toàn cầu của Mỹ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai bao gồm các nội dung chính:
- Xây dựng một trật tự thế giới mới: Mỹ muốn xây dựng một trật tự thế giới do Mỹ đứng đầu, với các thể chế quốc tế như Liên Hợp Quốc, Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế hoạt động theo ý muốn của Mỹ.
- Ngăn chặn sự bành trướng của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa: Mỹ coi Liên Xô là đối thủ chính và đã thực hiện nhiều hành động để ngăn chặn sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội trên thế giới, dẫn đến Chiến tranh Lạnh.
- Bảo vệ và mở rộng lợi ích kinh tế của Mỹ: Mỹ đã sử dụng sức mạnh kinh tế và quân sự của mình để kiểm soát các nguồn tài nguyên, thị trường và các tuyến giao thông quan trọng trên thế giới.
- Thúc đẩy dân chủ và nhân quyền: Mỹ thường sử dụng khẩu hiệu dân chủ và nhân quyền để can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác, nhằm đạt được các mục tiêu chính trị và kinh tế của mình.
Câu 20:
23/07/2024Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân làm cho quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn trong nửa sau thế kỉ XX?
Chiến tranh lạnh kéo dài, các cuộc xung đột, nội chiến diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới không phải là nguyên nhân làm cho quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng hơn trong nửa sau thế kỉ XX.
Chọn C.
Câu 21:
06/08/2024Việc thực hiện kế hoạch Mácsan tác động như thế nào đến các nước Đông Âu và Tây Âu?
Đáp án chính xác là:C
A. Tạo nên cục diện đối lập về quân sự: Cục diện đối lập về quân sự giữa Đông Âu và Tây Âu đã được hình thành trước khi Kế hoạch Marshall được đưa ra, với sự ra đời của NATO và khối Warszawa. Kế hoạch Marshall chủ yếu tập trung vào khía cạnh kinh tế.
A sai
B. Mở màn cho quá trình hợp tác, đối thoại về kinh tế: Kế hoạch Marshall đúng là đã mở ra quá trình hợp tác kinh tế giữa Mỹ và các nước Tây Âu, nhưng nó cũng làm gia tăng sự đối lập về kinh tế giữa Đông Âu và Tây Âu.
B sai
C. Tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị:Kế hoạch Marshall, được Mỹ đề xuất vào năm 1948, là một chương trình viện trợ kinh tế lớn nhằm giúp các nước Tây Âu phục hồi sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tuy nhiên, kế hoạch này không chỉ mang ý nghĩa kinh tế mà còn có những tác động sâu sắc đến chính trị và địa lý chính trị của châu Âu, dẫn đến sự phân chia rõ rệt giữa Đông Âu và Tây Âu.
C đúng
D. Mở màn cho cục diện chiến tranh lạnh: Cục diện chiến tranh lạnh đã bắt đầu hình thành ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, với sự đối đầu giữa hai siêu cường Mỹ và Liên Xô. Kế hoạch Marshall là một trong những biểu hiện của cuộc chiến tranh lạnh này, chứ không phải là nguyên nhân khởi đầu.
D sai
Tìm hiểu kiến thức mở rộng:
- Tác động của Kế hoạch Marshall đến Tây Âu:
- Phục hồi kinh tế: Kế hoạch Marshall đã cung cấp nguồn vốn khổng lồ giúp Tây Âu nhanh chóng phục hồi sau chiến tranh, xây dựng lại cơ sở hạ tầng và phát triển công nghiệp.
- Tăng cường mối quan hệ với Mỹ: Các nước Tây Âu trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào Mỹ về kinh tế và chính trị.
- Thúc đẩy quá trình hợp nhất châu Âu: Kế hoạch Marshall đã tạo điều kiện cho sự hình thành của Cộng đồng Than và Thép châu Âu, tiền thân của Liên minh châu Âu ngày nay.
- Tác động của Kế hoạch Marshall đến Đông Âu:
- Tăng cường sự chia rẽ: Liên Xô xem Kế hoạch Marshall là một âm mưu của Mỹ nhằm bao vây và cô lập các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, dẫn đến sự gia tăng căng thẳng giữa hai khối.
- Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa ở Đông Âu: Liên Xô đã triển khai các kế hoạch công nghiệp hóa ở Đông Âu để đối phó với sự cạnh tranh từ Tây Âu.
- Ý nghĩa lịch sử của Kế hoạch Marshall:
- Đánh dấu sự bắt đầu của Chiến tranh Lạnh: Kế hoạch Marshall là một trong những biểu hiện rõ nét nhất của cuộc đối đầu giữa hai hệ thống xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
- Hình thành trật tự thế giới hai cực: Kế hoạch Marshall đã góp phần củng cố vị thế của Mỹ như một siêu cường thế giới và làm gia tăng sự đối đầu giữa hai cực Mỹ - Xô.
- Đặt nền móng cho sự phát triển của châu Âu: Kế hoạch Marshall đã giúp Tây Âu phục hồi và phát triển, trở thành một trong những trung tâm kinh tế và chính trị của thế giới.
Kết luận:
Kế hoạch Marshall là một sự kiện lịch sử quan trọng, có ảnh hưởng sâu rộng đến tình hình thế giới sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Kế hoạch này không chỉ giúp Tây Âu phục hồi kinh tế mà còn là một công cụ quan trọng trong cuộc chiến tranh lạnh, góp phần tạo nên sự phân chia đối lập giữa Đông Âu và Tây Âu.
Câu 22:
22/07/2024Tổ chức liên kết kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh được ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
thứ hai là EU.
Chọn D.
Câu 23:
14/10/2024Đáp án chính xác là: C.
- Sau khi giành được độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội với mục tiêu, Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ:Sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á, đặc biệt là 5 nước sáng lập ASEAN, đều mong muốn thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu để xây dựng một quốc gia độc lập, tự chủ. Chính vì vậy, chiến lược kinh tế hướng nội đã được lựa chọn.
Chiến lược kinh tế hướng nội tập trung vào việc:
- Bảo hộ thị trường nội địa: Hạn chế hàng hóa ngoại nhập, khuyến khích sản xuất trong nước.
- Phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu: Tập trung vào sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu để giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: Đầu tư vào xây dựng đường sá, cầu cảng, nhà máy... để hỗ trợ sản xuất và phân phối hàng hóa.
Mục tiêu chính của chiến lược này là:
- Giảm nghèo đói: Tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Đảm bảo an ninh lương thực: Tự cung tự cấp các sản phẩm nông nghiệp.
- Giảm sự phụ thuộc vào nước ngoài: Xây dựng nền kinh tế tự chủ, giảm rủi ro khi phụ thuộc vào thị trường thế giới.
- Khôi phục sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng ở các nước: Công nghiệp nặng đòi hỏi vốn đầu tư lớn và công nghệ cao, không phù hợp với điều kiện của các nước đang phát triển lúc bấy giờ.
A SAI
- Thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp nhẹ trong nước: Mặc dù công nghiệp nhẹ cũng được phát triển nhưng không phải là mục tiêu chính.
B SAI
- Nhanh chóng vươn lên trở thành những nước công nghiệp mới (NICS): Trở thành nước công nghiệp mới đòi hỏi mở cửa nền kinh tế và hội nhập quốc tế, trái ngược với mục tiêu tự chủ của chiến lược hướng nội.
D SAI
* Mở rộng
Chiến lược kinh tế hướng nội là một lựa chọn phù hợp với hoàn cảnh của các nước Đông Nam Á sau khi giành độc lập. Tuy nhiên, về lâu dài, chiến lược này cũng bộc lộ những hạn chế như:
+ Hiệu quả thấp: Do thiếu cạnh tranh, chất lượng sản phẩm không cao.
+ Cản trở sự phát triển: Hạn chế sự tiếp cận với công nghệ và thị trường thế giới.
Vì vậy, sau một thời gian thực hiện, các nước ASEAN đã chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế.
tìm hiểu thêm về sự chuyển đổi từ chiến lược kinh tế hướng nội sang hướng ngoạiI :
Sự Chuyển Đổi Từ Chiến Lược Kinh Tế Hướng Nội Sang Hướng Ngoại Của Các Nước ASEAN
Sau giai đoạn tập trung phát triển kinh tế hướng nội, các nước ASEAN đã nhận thấy những hạn chế của mô hình này như:
+ Hiệu quả thấp: Do thiếu cạnh tranh, chất lượng sản phẩm không cao, năng suất lao động thấp.
+ Cản trở sự phát triển: Hạn chế sự tiếp cận với công nghệ và thị trường thế giới, khiến nền kinh tế khó có thể hội nhập và phát triển.
Trước những hạn chế trên, các nước ASEAN đã quyết định chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại.
Lý do chuyển đổi
+ Cần phải hội nhập quốc tế: Để tận dụng cơ hội từ quá trình toàn cầu hóa và nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
+ Tăng cường sức cạnh tranh: Cần phải nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
+ Thu hút đầu tư nước ngoài: Nhằm tiếp cận công nghệ hiện đại, tạo thêm việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Các biện pháp thực hiện
Để chuyển đổi sang chiến lược kinh tế hướng ngoại, các nước ASEAN đã thực hiện nhiều biện pháp như:
+ Mở cửa thị trường: Hạn chế các rào cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa nước ngoài vào thị trường trong nước.
+ Thu hút đầu tư nước ngoài: Ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.
+ Phát triển các khu công nghiệp xuất khẩu: Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh để xuất khẩu.
+ Cải cách doanh nghiệp nhà nước: Đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Phát triển nguồn nhân lực:
Đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế mở.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Câu 24:
22/07/2024Nét khác biệt giữa trật tự hai cực Ianta với hệ thống Vecsxai - Oasinhtơn là
Nét khác biệt giữa trật tự hai cực Ianta với hệ thống Vecsxai - Oasinhtơn là hình thành 2 phe: TBCN và XHCN.
Chọn B.
Câu 25:
22/07/2024Ý nào dưới đây là một trong những mục đích của Liên hợp quốc?
Duy trì hòa bình, an ninh thế giới là một trong những mục đích của Liên hợp quốc.
Chọn C.
Câu 26:
06/08/2024Điều gì được thỏa thuận tại Hội nghị Ianta đã đưa đến sự phân cực trong quan hệ quốc tế?
Đáp án chính xác là:D
A. Liên Xô sẽ tham gia chiến chống Nhật ở châu Á: Đây là một quyết định quan trọng, nhưng nó không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự phân cực trong quan hệ quốc tế.
A sai
B. Quyết định tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức, chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản: Đây là mục tiêu chung của các cường quốc Đồng minh, không phải là nguyên nhân gây ra sự phân chia.
B sai
C. Thành lập Liên Hợp quốc: Liên Hợp quốc được thành lập với mục tiêu duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Tuy nhiên, sự tồn tại của hai khối đối lập đã làm hạn chế hiệu quả hoạt động của Liên Hợp quốc.
C sai
D. Thỏa thuận đóng quân tại các nước, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu, châu Á:Trong số các lựa chọn trên, chính thỏa thuận về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á tại Hội nghị Ianta đã đặt nền móng cho sự phân cực trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Cụ thể:
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng: Quyết định này đã chia châu Âu và một phần châu Á thành hai khu vực có ảnh hưởng khác nhau:
- Khu vực ảnh hưởng của Liên Xô: Bao gồm Đông Âu, một phần của Đức và một số nước châu Á.
- Khu vực ảnh hưởng của Mỹ: Bao gồm Tây Âu, Nhật Bản và một số khu vực khác.
- Hình thành hai khối đối lập: Sự phân chia này dẫn đến sự hình thành hai khối quân sự đối lập:
- Khối Warszawa: Do Liên Xô đứng đầu, bao gồm các nước Đông Âu.
- NATO: Do Mỹ đứng đầu, bao gồm các nước Tây Âu và Bắc Mỹ.
- Bắt đầu Chiến tranh Lạnh: Sự đối đầu giữa hai khối đã làm căng thẳng quan hệ quốc tế và dẫn đến cuộc Chiến tranh Lạnh kéo dài suốt nửa cuối thế kỷ XX.
D đúng
Tìm hiểu thêm kiến thức mở rộng:
- Hậu quả của việc phân chia phạm vi ảnh hưởng:
- Hình thành hai khối đối lập: NATO và khối Warszawa.
- Bắt đầu Chiến tranh Lạnh: Gây ra căng thẳng và đối đầu giữa hai siêu cường Mỹ và Liên Xô, kéo dài suốt nửa cuối thế kỷ XX.
- Ảnh hưởng đến các quốc gia nhỏ: Nhiều quốc gia bị cuốn vào cuộc chiến tranh lạnh và phải lựa chọn đứng về một trong hai phe.
- Nguyên nhân dẫn đến sự phân chia phạm vi ảnh hưởng:
- Sự khác biệt về hệ tư tưởng: Mỹ đại diện cho tư bản chủ nghĩa, trong khi Liên Xô đại diện cho chủ nghĩa xã hội.
- Mâu thuẫn về lợi ích: Cả Mỹ và Liên Xô đều muốn mở rộng ảnh hưởng của mình sau chiến tranh.
- Sự bất đồng về việc tái thiết châu Âu: Mỹ muốn một châu Âu thống nhất và dân chủ, trong khi Liên Xô muốn thiết lập một vành đai các nước vệ tinh xung quanh mình.
Kết luận:
Quyết định phân chia phạm vi ảnh hưởng tại Hội nghị Ianta là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự phân cực trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sự kiện này đã để lại những hậu quả sâu sắc và lâu dài đối với lịch sử thế giới.
Câu 27:
23/07/2024Trong các nhân tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới mới sau năm 1991, nhân tố nào đóng vai trò quan trọng nhất?
Trong các nhân tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới mới sau năm 1991, nhân tố cuộc chạy đua sức mạnh tổng hợp, trong đó có sức mạnh kinh tế là trụ cột đóng vai trò quan trọng nhất.
Chọn B.
Câu 28:
22/07/2024Tác động của trật tự hai cực Ianta đối với nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian nửa sau thế kỉ XX là
Tác động của trật tự hai cực Ianta đối với nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian nửa sau thế kỉ XX là nhân tố hàng đầu chi phối.
Chọn D.
Câu 29:
14/12/2024Từ nửa sau những năm 80 của thế kỷ XX, Nhật Bản đã vươn lên thành
Đáp án đúng là: D
Giải thích: Từ nửa sau những năm 80 của thế kỷ XX, Nhật Bản đã vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới.
*Tìm hiểu thêm: "NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991"
1. kinh tế:
- Từ năm 1973, sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với các đợt khủng hoảng, suy thoái ngắn.
- Từ nửa sau những năm 80 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế giới.
2. Đối ngoại.
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao, nhấn mạnh đến việc tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 8: Nhật Bản
Câu 30:
22/07/2024Một điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX là gì?
Một điểm mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX là tăng cường quan hệ với ASEAN.
Chọn B.Câu 31:
22/07/2024Hội nghị Ianta đã:
Hội nghị Ianta đã vi phạm quyền tự quyết của các dân tộc.
Chọn B.
Câu 32:
22/07/2024Trong giai đoạn sau Chiến tranh lạnh, các cường quốc điều chỉnh quan hệ theo xu hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp là do
Trong giai đoạn sau Chiến tranh lạnh, các cường quốc điều chỉnh quan hệ theo xu hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp là do muốn có điều kiện thuận lợi để vươn lên xác lập vị thế quốc tế.
Chọn A.
Câu 33:
22/07/2024Trọng tâm của đường lối cải cách, mở cửa của Trung Quốc là
Trọng tâm của đường lối cải cách, mở cửa của Trung Quốc là lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
Chọn D.
Câu 34:
22/07/2024Nguyên nhân chung nào dẫn đến sự phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Nguyên nhân chung dẫn đến sự phát triển kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật.
Chọn C.
Câu 35:
22/07/2024Một trong những tác động to lớn của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh đối với quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Một trong những tác động to lớn của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh đối với quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là đã giải trừ được chủ nghĩa thực dân.
Chọn D.
Câu 36:
22/07/2024Những năm đầu sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga thực hiện chính sách đối ngoại ngả về phương Tây với hy vọng
Những năm đầu sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga thực hiện chính sách đối ngoại ngả về phương Tây với hy vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và sự viện trợ về kinh tế.
Chọn B.
Câu 37:
22/07/2024Điểm khác biệt trong nguyên tắc hoạt động giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với tổ chức Liên hợp quốc là
Điểm khác biệt trong nguyên tắc hoạt động giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á với tổ chức Liên hợp quốc là không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực.
Chọn D.Câu 38:
22/07/2024Nội dung nào sau đây không phải là điểm tương đồng giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ Latinh so với châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Chống lại chủ nghĩa thực dân kiểu mới không phải là điểm tương đồng giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ Latinh so với châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Chọn B.
Câu 39:
16/08/2024Cuối những năm 90 của thế kỉ XX, Trung Quốc thu hồi chủ quyền với Hồng Kông, Ma Cao đã đánh dấu
Đáp án đúng là: A
Cuối những năm 90 của thế kỉ XX, Trung Quốc thu hồi chủ quyền với Hồng Kông, Ma Cao đã đánh dấu chủ nghĩa thực dân sụp đổ hoàn toàn trên thế giới.
A đúng
- B sai vì chủ nghĩa thực dân đã sụp đổ về cơ bản ở Châu Á từ thập niên 1940-1950 khi nhiều quốc gia trong khu vực giành được độc lập. Việc Trung Quốc thu hồi chủ quyền với Hồng Kông và Ma Cao vào cuối những năm 90 chỉ là sự kết thúc của giai đoạn cuối cùng của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ.
- C sai vì chủ nghĩa xã hội mở rộng không gian địa lý từ Âu sang Á chủ yếu xảy ra trong thế kỷ XX, đặc biệt là từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Việc Trung Quốc thu hồi Hồng Kông và Ma Cao vào cuối những năm 90 không liên quan trực tiếp đến sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội mà là sự kết thúc của chủ nghĩa thực dân.
- D sai vì Trung Quốc bắt đầu khôi phục chủ quyền lãnh thổ từ trước những năm 90, với việc giành lại nhiều vùng lãnh thổ trong suốt thế kỷ XX. Việc thu hồi Hồng Kông và Ma Cao vào cuối những năm 90 đánh dấu sự kết thúc của chủ nghĩa thực dân ở khu vực này, không phải sự khôi phục chủ quyền lãnh thổ.
Cuối những năm 90 của thế kỷ XX, Trung Quốc thu hồi chủ quyền với Hồng Kông (1997) và Ma Cao (1999) đánh dấu sự kết thúc chủ nghĩa thực dân kiểu cũ còn tồn tại trên thế giới. Các sự kiện này biểu hiện sự kết thúc của giai đoạn thuộc địa hóa, khi các vùng lãnh thổ cuối cùng dưới sự cai trị của các cường quốc thực dân phương Tây được trả lại cho các quốc gia chủ quản của chúng. Điều này cho thấy chủ nghĩa thực dân đã không còn hiện diện ở các khu vực thuộc địa còn lại, và những quốc gia từng bị thực dân cai trị đã lấy lại quyền kiểm soát lãnh thổ của mình.
Câu 40:
22/07/2024Bốn con rồng kinh tế ở châu Á là
Bốn con rồng kinh tế ở châu Á là Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan, Xingapo.
Chọn A.
Có thể bạn quan tâm
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Ninh Giang, Hải Dương (Lần 1) có đáp án (765 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Hàm Long, Bắc Ninh (Lần 1) có đáp án (658 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Hàn Thuyên, Bắc Ninh (Lần 1) có đáp án (568 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Chuyên Đại học Vinh, Nghệ An ( Lần 1) có đáp án (765 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Chuyên Vĩnh Phúc (Lần 1) có đáp án (738 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT DTNT Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc (Lần 1) có đáp án (519 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Yên Thế, Bắc Giang (Lần 1) có đáp án (519 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Yên Thế, Bắc Giang (Lần 2) có đáp án (495 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Liên Trường, Quảng Nam (Lần 1) có đáp án (332 lượt thi)
- (2023) Đề thi thử Lịch sử THPT Kim Liên, Nghệ An (Lần 1) có đáp án (443 lượt thi)