Giải Vật Lí 10 Bài 7 (Chân trời sáng tạo): Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều

Với giải bài tập Vật Lí 10 Bài 7: Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vật Lí 10 Bài 7.

1 18,898 27/09/2024
Tải về


Giải Vật Lí lớp 10 Bài 7: Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều

Mở đầu trang 40 Vật Lí 10: Trong giải đua xe F1 (Hình 7.1) các tay đua phải hoàn thành một chặng đua dài khoảng 300 km trong khoảng thời gian ngắn nhất. Trong quá trình đua, các tay đua bắt buộc phải vào trạm dừng thay lốp mới và nạp thêm nhiên liệu. Trong khoảng thời gian từ khi xe vào trạm dừng đến khi xe tăng tốc trở lại đường đua, ta thấy vận tốc của xe đã có sự thay đổi rõ rệt. Đại lượng nào đặc trưng cho sự thay đổi vận tốc của xe?

Trong giải đua xe F1 (Hình 7.1) các tay đua phải hoàn thành một chặng đua dài khoảng 300 km

Lời giải:

Đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi vận tốc của xe là gia tốc.

1. Đồ thị vận tốc – thời gian trong chuyển động thẳng và khái niệm gia tốc

Câu hỏi 1 trang 40 Vật Lí 10: Làm thế nào ta có thể xác định được vận tốc tức thời dựa vào phương án thí nghiệm gợi ý?

Lời giải:

- Đặt đồng hồ hiện số ở MODE A hoặc B

- Đo đường kính d của viên bi sắt, chính là quãng đường mà bi chuyển động qua cổng A hoặc B.

- Cho viên bi đi qua cổng quang điện để xác định thời gian chuyển động, tính vận tốc tức thời dựa vào các công thức đã học v=dt.

Câu hỏi 2 trang 41 Vật Lí 10: Cần chọn gốc tọa độ, gốc thời gian như thế nào để việc xác định độ dịch chuyển và thời điểm trong thí nghiệm được thuận tiện?

Lời giải:

Trong thí nghiệm trong phần lí thuyết, để thuận tiện ta lấy gốc tọa độ tại cổng A. Gốc thời gian tại thời điểm viên bi bắt đầu đi qua cổng quang điện A.

Câu hỏi 3 trang 41 Vật Lí 10: Dựa vào bảng số liệu, hãy xác định giá trị trung bình và sai số của phép đo thời gian viên bi chuyển động từ A đến B và thời gian chắn cổng quang điện B. Từ đó xác định giá trị trung bình và sai số của vận tốc tức thời tại B ứng với từng giá trị độ dịch chuyển. Vẽ đồ thị vận tốc tức thời tại B theo thời gian chuyển động tAB vào giấy kẻ ô.

Dựa vào bảng số liệu, hãy xác định giá trị trung bình và sai số của phép đo thời gian

Lời giải:

- Tính toán dựa trên số liệu đã cho ta có bảng sau

Giải Vật Lí 10 Bài 7: Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Giá trị tốc độ tức thời tại B và sai số (dùng để vẽ đồ thị)

Giải Vật Lí 10 Bài 7: Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Từ đó ta vẽ được đồ thị vận tốc tức thời tại B theo thời gian chuyển động tAB như sau

Giải Vật Lí 10 Bài 7: Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu hỏi 4 trang 42 Vật Lí 10: Nêu một số ví dụ khác về chuyển động có vận tốc thay đổi theo thời gian.

Lời giải:

Nhận xét: Hầu hết các chuyển động trong thực tế là chuyển động có vận tốc thay đổi theo thời gian kể cả về hướng và độ lớn. Ta có thể lấy một số ví dụ như sau:

- Chuyển động của một điểm trên bánh xe khi bánh xe quay quanh trục của nó.

- Chuyển động của một vận động viên điền kinh.

- Chuyển động rơi của một vật.

- Chuyển động của các hạt phấn hoa trong cốc nước (chuyển động Brow)

Giải Vật Lí 10 Bài 7: Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Luyện tập trang 43 Vật Lí 10: Một xe buýt bắt đầu rời khỏi bến, khi đang chuyển động thẳng đều thì thấy một chướng ngại vật, người lái xe hãm phanh để dừng lại. Hãy nhận xét tính chất chuyển động của xe buýt, mối liên hệ về hướng của vận tốc và gia tốc từ lúc bắt đầu chuyển động cho tới khi dừng lại.

Lời giải:

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe ta thấy trong cả quãng đường chuyển động vận tốc của vật đều hướng theo chiều dương. Tuy nhiên với gia tốc thì

- Quá trình xe rời bến: Gia tốc a1=v2v1Δt với v2>v1a1>0

- Quá trình xe chuyển động đều: Gia tốc bằng 0 do vận tốc của xe không đổi.

- Quá trình xe phanh lại: Gia tốc a2=v4v3Δt với v4>v3a2<0

- Khi xe dừng hẳn: Gia tốc bằng 0.

Vận dụng trang 43 Vật Lí 10: Trong cuộc đua xe F1, hãy giải thích tại sao ngoài tốc độ tối đa thì gia tốc của xe cũng là một yếu tố rất quan trọng quyết định kết quả cuộc đua.

Lời giải:

Trong cuộc đua xe F1, khi thành tích của xe đua chỉ chênh lệch nhau cỡ vài phần nghìn giây thì gia tốc của xe cũng rất quan trọng vì quyết định thời gian để xe đạt được tốc độ tối đa. Gia tốc càng cao thời gian tăng tốc càng ngắn. Thời gian gia tốc từ 0 đến 100km/h đối với xe F1 rơi vào cỡ 2,5 s (số liệu năm 2016 đối với xe Mecerdes W07). Về lí thuyết con số này có thể rơi vào khoảng 1,6 s.

Tại các khúc cua gấp xe đua buộc phải giảm tốc, khi hết khúc cua xe đua cần phải có gia tốc lớn để đạt trở lại tốc độ lớn cần thiết để chiến thắng trong các cuộc đua thời gian.

Câu hỏi 5 trang 44 Vật Lí 10: Nhận xét về tính chất chuyển động của vật có đồ thị (v – t) được biểu diễn trong hình 7.7.

Nhận xét về tính chất chuyển động của vật có đồ thị (v – t) được biểu diễn trong hình 7.7.

Lời giải:

Nhận xét: Đây là đồ thị vận tốc theo thời gian, độ dốc của đồ thị này chính là độ lớn của gia tốc.

Đoạn AB: Vật tăng tốc từ 40 đến 120 cm/s, gia tốc bằng a1=12040400=2cm/s2, chuyển động thẳng nhanh dần đều.

Đoạn BD: Vật chuyển động thẳng đều, gia tốc bằng 0.

Đoạn DF: Vật giảm tốc từ 120 về 0 cm/s, gia tốc bằng a2=012016080=1,5cm/s2, chuyển động thẳng chậm dần đều.

Luyện tập trang 44 Vật Lí 10: Một người chạy xe máy theo một đường thẳng và có vận tốc theo thời gian được biểu diễn bởi đồ thị (v – t) như hình 7.8. Xác định:

a) Gia tốc của người này tại các thời điểm 1 s, 2,5 s và 3,5 s.

b) Độ dịch chuyển của người này từ khi bắt đầu chạy đến thời điểm 4 s.

Một người chạy xe máy theo một đường thẳng và có vận tốc theo thời gian

Lời giải:

a) Gia tốc của người này tại các thời điểm:

- t = 1s: a=2010=2m/s2

- t = 2,5s: a=442,52=0m/s2

- t = 3,5s: a=343,53=2m/s2

b)

Giải Vật Lí 10 Bài 7: Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

d=S=12.2.1+1+3.22+2.3=11 (đơn vị diện tích). Suy ra độ dịch chuyển tính tới thời điểm 4s của người này là d = 11m

2. Các phương trình của chuyển động thẳng biến đổi đều

Câu hỏi 6 trang 45 Vật Lí 10: Rút ra phương trình liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và độ dịch chuyển (7.6).

Lời giải:

Từ phương trình 7.3 ta có v=v0+att=vv0a.

Thay vào phương trình 7.4: d=12a.vv0a2+v0.vv0a

Nhân cả 2 vế với 2a ta có

2ad=2a.12a.vv0a2+2av0.vv0a

2ad=(vv0)2+2v0(vv0)=v22vv0+v02+2vv02v02=v2v02

Luyện tập trang 46 Vật Lí 10: Một đoàn tàu đang chạy với vận tốc 43,2 km/h thì hãm phanh, chuyển động thẳng chậm dần đều để vào ga. Sau 1 phút thì tàu dừng lại ở sân ga. Tính

a) Gia tốc của tàu.

b) Quãng đường mà tàu đi được trong thời gian hãm phanh.

Lời giải:

Đổi 43,2 km/h = 12 m/s

a, Gia tốc của tàu:

a=ΔvΔt=01260=0,2m/s2

b, Quãng đường tàu đi được trong thời gian hãm phanh

d=v0t+12at2=12.60+12(0,2).602=360m

Bài tập (Trang 47)

Bài 1 trang 47 Vật Lí 10: Một máy bay chở khách đạt tốc độ cất cánh là 297 km/h ở cuối đường băng sau 30 giây kể từ lúc bắt đầu lăn bánh. Giả sử máy bay chuyển động thẳng, hãy tính gia tốc trung bình của máy bay trong quá trình này.

Lời giải:

Đổi: 297 km/h = 82,5 m/s

Gia tốc của máy bay là:

a=ΔvΔt=v2v1Δt=82,5030=2,75m/s2

Bài 2 trang 47 Vật Lí 10: Xét một vận động viên chạy xe đạp trên một đoạn đường thẳng. Vận tốc của vận động viên này tại mỗi thời điểm được ghi lại trong bảng dưới đây.

Xét một vận động viên chạy xe đạp trên một đoạn đường thẳng. Vận tốc của vận động

Hãy vẽ đồ thị vận tốc – thời gian và mô tả tính chất chuyển động của vận động viên này.

Lời giải:

Đồ thị vận tốc – thời gian và mô tả tính chất chuyển động của vận động viên này có thể vẽ như sau:

Giải Vật Lí 10 Bài 7: Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Nhận xét về tính chất chuyển động:

Trong 5s đầu: VĐV chuyển động thẳng đều với vận tốc 5 m/s.

Từ giây thứ 5 đến giây thứ 10: VĐV chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc:

a=85105=0,6m/s2.

Từ giây thứ 10 đến giây thứ 20: VĐV chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc”

a=1082010=0,2m/s2.

Từ giây thứ 20 đến giây thứ 30: VĐV chuyển động thẳng đều với vận tốc 10 m/s.

Từ giây thứ 30 đến giây thứ 45: VĐV chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc:

a=16104530=0,4m/s2.

Từ giây thứ 45 đến giây thứ 50: VĐV chuyển động thẳng đều với vận tốc 16 m/s

Bài 3 trang 47 Vật Lí 10: Một ô tô đang chạy với tốc độ 54 km/h trên đoạn đường thẳng thì người lái xe hãm phanh cho ô tô chạy thẳng chậm dần đều. Sau khi chạy thêm 250 m thì tốc độ của ô tô chỉ còn 5 m/s.

a) Hãy tính gia tốc của ô tô.

b) Xác định thời gian ô tô chạy thêm được 250 m kể từ khi bắt đầu hãm phanh.

c) Xe mất thời gian bao lâu để dừng hẳn kể từ lúc hãm phanh?

Lời giải:

Đổi: 54 km/h = 15 m/s.

a, Do ô tô chuyển động thẳng dậm dần đều nên gia tốc của ô tô thỏa mãn:

2as=v22v12a=v22v122s=521522.250=0,4m/s2

b, Thời gian để tô tô hãm phanh

v2=v1+att=v2v1a=5150,4=25s

c, Khi dừng hẳn xe có vận tốc v3 = 0 m/s. Vì thế thời gian để ô tô dừng hẳn kể từ khi bắt đầu hãm phanh là:

v3=v1+att=v3v1a=0150,4=37,5s

Bài 4 trang 47 Vật Lí 10: Chất điểm chuyển động có đồ thị vận tốc theo thời gian như hình 7P.1.

Chất điểm chuyển động có đồ thị vận tốc theo thời gian như hình 7P.1.

a) Mô tả chuyển động của chất điểm.

b) Tính quãng đường mà chất điểm đi được từ khi bắt đầu chuyển động cho tới khi dừng lại.

Lời giải:

a, Mô tả chuyển động

- Từ 0s đến 2s: Chuyển động nhanh dần đều với gia tốc a1=5020=2,5m/s2.

- Từ 2s đến 7s: Chuyển động thẳng đều với vận tốc 5m/s.

- Từ 7s đến 8s: Chuyển động chậm dần đều với gia tốc a2=0587=5m/s2.

b, Do xe chuyển động không đổi chiều nên quãng đường đi được chính là độ dịch chuyển của xe, được xác định bằng diện tích hình thang trên đồ thị.

d = s = 0,5.(5+8).5 =32,5 m.

Bài 5 trang 47 Vật Lí 10: Một người đứng ở sân ga nhìn thấy đoàn tàu bắt đầu chuyển động. Người này nhìn thấy toa thứ nhất chạy qua trước mắt mình trong 10 s. Hãy tính thời gian toa thứ chín chạy qua người này. Giả sử chuyển động của tàu hỏa là nhanh dần đều và xem khoảng cách giữa các toa tàu là không đáng kể.

Lời giải:

Gọi x là chiều dài mỗi toa tàu, n là số toa tàu. Quãng đường mà tàu đi qua trước mặt người đó là

s=nx=12at2t=2nxa

Từ đó ta thấy

- thời gian mà toa thứ nhất chạy qua mặt người quan sát là t1=2xa

- thời gian mà 8 toa tàu chạy qua mặt người quan sát là t8=2.8xa=8.t1

- thời gian mà 9 toa tàu chạy qua mặt người quan sát là t9=2.9xa=9.t1

Thời gian mà toa tàu thứ 9 đi qua trước mặt người quan sát

t=t9t8=9.t18.t1=(98).t11,72s

Lý thuyết Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều

1. ĐỒ THỊ VẬN TỐC – THỜI GIAN TRONG CHUYỂN ĐỘNG THẲNG VÀ KHÁI NIỆM GIA TỐC

a. Thí nghiệm khảo sát chuyển động biến đổi

Mục đích: Đo được vận tốc tức thời tại từng thời điểm của vật chuyển động biến đổi.

Các dụng cụ và bố trí thí nghiệm như hình dưới

b. Gia tốc

- Đại lượng đặc trưng cho độ biến thiên của vật tốc theo thời gian được gọi là gia tốc. Trong chuyển động thẳng, gia tốc trung bình được xác định theo biểu thức

atb=ΔvΔt=v2v1Δt

- Gia tốc tức thời tại một thời điểm có giá trị bằng độ dốc của tiếp tuyến của đồ thị vận tốc – thời gian (v – t) tại thời điểm đó

- Trong hệ SI, gia tốc có đơn vị là m/s2

- Do vận tốc là một đại lượng vecto nên gia tốc cũng là đại lượng vecto

- Gia tốc trung bình được xác định: atb=ΔvΔt=v2v1Δt

- Dựa vào giá trị của gia tốc tức thời để phân chuyển động thành những loại sau:

+ a = 0: chuyển động thẳng đều, vật có độ lớn vận tốc không đổi.

+ a ≠ 0 và bằng hằng số: chuyển động thẳng biến đổi đều, vật có độ lớn vật tốc thay đổi (tăng hoặc giảm) đều theo thời gian.

+ a ≠ 0 nhưng không phải hằng số: chuyển động thẳng biến đổi phức tạp.

c. Vận dụng đồ thị (v – t) xác định độ dịch chuyển

- Độ dịch chuyển của vật trong khoảng thời gian từ t1 đến t2 được xác định bằng phần diện tích giới hạn bởi các đường v(t), v = 0, t = t1, t = t2 trong đồ thị (v – t)

2. CÁC PHƯƠNG TRÌNH CỦA CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU

a. Các phương trình của chuyển động thẳng biến đổi đều

- Phương trình gia tốc: a = hằng số

- Phương trình vận tốc: v = vo + a.t (do chọn t0 = 0)

- Phương trình độ dịch chuyển: d=12a.t2+vo.t

- Phương trình xác định tọa độ của vật chuyển động thẳng biến đổi đều không đổi chiều: x=12a.t2+vo.t+xo

- Phương trình liên hệ giữa gia tốc, vận tốc và độ dịch chuyển: v2vo2=2a.d

- Đồ thị (d – t) của chuyển động thẳng biến đổi đều được biểu diễn là một nhánh parabol

Xem thêm lời giải bài tập Vật Lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 8: Thực hành đo gia tốc rơi tự do

Bài 9: Chuyển động ném

Bài 1: Khái quát về môn Vật lí

Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí

Bài 3: Đơn vị và sai số trong vật lí

Xem thêm tài liệu Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 7: Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều

1 18,898 27/09/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: