Giải Vật Lí 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng
Với giải bài tập Vật Lí 10 Bài 6: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Vật Lí 10 Bài 6.
Giải Vật Lí lớp 10 Bài 6: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng
Lời giải:
Trong thực tế, để đo tốc độ tức thời ta có thể dùng các cách sau:
- Dùng tốc kế (một thiết bị đo tốc độ giống thiết bị trên xe máy, ô tô....). Cách này tương đối chính xác nhưng phụ thuộc vào độ hiện đại của thiết bị đo.
- Viết phương trình chuyển động của vật, sau đó tính vận tốc và tốc độ dựa theo phương trình chuyển động đó. Cách này phụ thuộc vào việc có thiết lập chính xác được phương trình chuyển động của vật cần đo hay không. Chuyển động càng phức tạp thì phương trình chuyển động càng khó thiết lập.
- Đo quãng đường và thời gian chuyển động trong một khoảng rất nhỏ, sau đó xác định vận tốc tức thời chính là vận tốc trung bình trong khoảng thời gian rất nhỏ đó. Cách này có nhược điểm là phụ thuộc vào thiết bị đo.
1. Thí nghiệm đo tốc độ
Lời giải:
- Thang đo: Bên nút thang đo có ghi giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của đồng hồ là: 9,999 s – 0,001 s và 99,99 s – 0,01 s.
Các MODE trên đồng hồ
Chế độ A, B: Chỉ đo thời gian vật đi qua cổng quang điện A hoặc B
Chế độ A + B: Đo tổng thời gian vật đi qua cổng quang điện A cộng với thời gian vật đi qua cổng quang điện B
Chế độ A – B: Quãng thời gian để đi hết quãng đường từ cổng A tới cổng B.
Một số máy đo có thể đo chu kì T.
Lời giải:
- Nguyên tắc đo:
Dựa vào việc đo quãng đường và thời gian chuyển động trong một khoảng thời gian nhỏ, sau đó xác định vận tốc tức thời chính là vận tốc trung bình trong khoảng thời gian nhỏ đó. Độ lớn của vận tốc tức thời là tốc độ tức thời.
- Nguyên tắc tiến hành: Đo kích thước của viên bi (thông thường đo đường kính của viên bi), sau đó cho viên bi đi qua cổng A hoặc B của máy đo. Đường kính của viên bi chính là quãng đường chuyển động, còn thời gian chuyển động được hiển thị trên đồng hồ đo. Cuối cùng dựa vào các dữ liệu tính toán được tốc độ tức thời trong các lần đo đó.
- Các bước tiến hành:
Bước 1: Bố trí thí nghiệm như hình 6.2. Điều chỉnh đoạn nằm ngang của máng sao cho thước đo độ chỉ . Cố định nam châm điện và cổng quang điện A (đặt cách đoạn chân dốc nghiêng của máng một khoảng 20 cm).
Bước 2: Chọn MODE ở vị trí A (hoặc B) để đo thời gian viên bi chắn cổng quang điện mà ta muốn đo tốc độ tức thời của viên bi ở vị trí tương ứng.
Bước 3: Sử dụng thước kẹp để đo đường kính của viên bi hoặc khối trụ. Thực hiện đo đường kính viên bi khoảng 5 lần và ghi kết quả.
Bước 4: Đưa viên bi lại gần nam châm điện sao cho viên bi hút vào nam châm. Ngắt công tắc điện để viên bi bắt đầu chuyển động xuống đoạn dốc nghiêng và đi qua cổng quang điện cần đo thời gian.
Bước 5: Ghi nhận giá trị thời gian hiển thị trên đồng hồ đo.
Thực hiện phương án thí nghiệm: Học sinh tự tiến hành theo trình tự và điều kiện thí nghiệm của nhà trường.
Báo cáo thí nghiệm trang 37 Vật Lí 10: Tính tốc độ tức thời của viên bi, ghi kết quả vào Bảng 6.2.
Lời giải:
Học sinh có thể tham khảo bảng kết quả sau
Bảng 6.1. Bảng kết quả đo đường kính viên bi
|
Lần đo |
Đường kính trung bình (cm) |
Sai số (cm) |
||||
Lần 1 |
Lần 2 |
Lần 3 |
Lần 4 |
Lần 5 |
|||
Đường kính d (cm) |
2,02 |
2,01 |
2,01 |
2,01 |
2,02 |
2,014 |
0,0048 |
Đường kính trung bình:
Sai số tuyệt đối trung bình trong 5 lần đo:
Do đề bài không nói đến sai số hệ thống nên ta có thể bỏ qua.
Sai số tuyệt đối của phép đo: ∆d = 0,0048 cm
Bảng 6.2. Bảng số liệu thí nghiệm đo tốc độ tức thời
Thời gian trung bình:
Sai số tuyệt đối trung bình trong 5 lần đo:
Sai số dụng cụ đo thời gian là:
Sai số tuyệt đối của phép đo thời gian là:
Sai số tương đối của tốc độ tức thời là:
%
Sai số tuyệt đối của phép đo tốc độ là:
Lời giải:
Phương án thí nghiệm
Bước 1: Bố trí thí nghiệm như hình 6.2. Điều chỉnh đoạn nằm ngang của máng sao cho thước đo độ chỉ 00. Cố định nam châm điện và cổng quang điện A (đặt cách đoạn chân dốc nghiêng của máng một khoảng 20 cm).
Bước 2: Chọn MODE ở vị trí A – B để đo thời gian chuyển động của viên bi giữa 2 cổng A, B
Bước 4: Đưa viên bi lại gần nam châm điện sao cho viên bi hút vào nam châm. Ngắt công tắc điện để viên bi bắt đầu chuyển động xuống đoạn dốc nghiêng và đi qua cổng quang điện cần đo thời gian.
Bước 5: Ghi nhận giá trị thời gian hiển thị trên đồng hồ đo.
- Thực hiện phương án thí nghiệm:
Học sinh tự tiến hành theo trình tự và điều kiện thí nghiệm của nhà trường.
2. Một số phương pháp đo tốc độ
Lời giải:
- Phương án đo tốc độ dựa bằng đồng hồ bấm giây
Ưu điểm: Dễ thực hiện, có thể sử dụng để đo các khoảng thời gian linh hoạt từ nhỏ đến lớn. Thích hợp để đo tốc độ trung bình.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao do người bấm đồng hồ. Khó đo tốc độ tức thời,
- Phương án dùng cổng quang điện:
Ưu điểm: Dễ thực hiện, độ chính xác cao, không phụ thuộc vào cảm giác của người. Thích hợp để đo tốc độ trung bình và tốc độ tức thời của các vật có kích thước trung bình tới nhỏ.
Nhược điểm: Khó đo chuyển động của các vật có kích thước lớn hoặc chuyển động với quãng đường dài.
- Phương án sử dụng súng bắn tốc độ
Ưu điểm: Độ chính xác rất cao do sử dụng sóng điện từ. Đo được vận tốc tức thời của các vật nhỏ đến lớn và cho kết quả nhanh.
Nhược điểm: Khó sử dụng để đo vận tốc trung bình trên quãng đường dài.
Lời giải:
Tốc kế ô tô hoặc xe máy đo tốc độ dựa theo tốc độ vòng quay của bánh xe hoặc hộp số thông qua các cáp. Trong các cáp này có chứa các nam châm quay cùng tốc độ quay của động cơ hoặc bánh xe.
Khi các nam châm này quay sẽ tạo ra một từ trường biến đổi liên tục phía dưới mặt đồng hồ hiện số. Phần hiển thị mặt số của tốc kế sẽ bị từ trường này đẩy tới một góc cố định theo tỉ lệ thuận. Kết quả là ta thấy khi vòng quay động cơ ổn định (xe đi với một tốc độ ổn định) thì kim của tốc kế sẽ chỉ ở một góc tương ứng với tốc độ quay này.
Các thế hệ xe hiện đại sử dụng các chip điện tử cảm biến từ trường thay vì dùng cơ cấu nam châm như đồng hồ hiện số.
Lý thuyết Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng
1. THÍ NGHIỆM ĐO TỐC ĐỘ
Mục đích: Đo được tốc độ tức thời của vật chuyển động
Dụng cụ:
(1): Đồng hồ đo thời gian hiện số
(2): Máng định hướng thẳng dài khoảng 1m có đoạn dốc nghiêng (độ dốc không đổi) và đoạn nằm ngang
(3): Viên bi thép
(4): Thước đo độ có gắn dây dọi
(5): Thước thẳng độ chia nhỏ nhất là 1mm
(6): Nam châm điện
(7): Hai cổng quang điện
(8): Công tắc điện
(9): Giá đỡ
2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO TỐC ĐỘ
- Đồng hồ bấm giây kết hợp với thước: thường dùng để đo tốc độ trung bình của vật chuyển động. Được ứng dụng để đo tốc độ chạy trong lớp thể dục, đo tốc độ rơi tự do từ một độ cao xác định
Ưu điểm: Nhanh, đơn giản, dễ thực hiện
Nhược điểm: Kém chính xác do phụ thuộc vào phản xạ của người bấm đồng hồ.
- Cổng quang điện kết hợp với thước và đồng hồ đo thời gian hiện số: Thường dùng để đo tốc độ tức thời và tốc độ trung bình của vật chuyển động trong phòng thí nghiệm
Ưu điểm: Kết quả chính xác hơn do không phụ thuộc vào người thực hiện
Nhược điểm: Lắp đặt phức tạp, chỉ đo được các vật có kích thước phù hợp để có thể đi qua được cổng quang điện
- Súng bắn tốc độ: Đo trực tiếp tốc độ tức thời của các phương tiện giao thông. Thường được cảnh sát giao thông sử dụng trong việc kiểm soát tốc độ của các phương tiện giao thông khi di chuyển trên đường
Ưu điểm: Đo trực tiếp tốc độ tức thời với độ chính xác cao
Nhược điểm: Giá thành cao
Xem thêm lời giải bài tập Vật Lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 7: Gia tốc - Chuyển động thẳng biến đổi đều
Bài 8: Thực hành đo gia tốc rơi tự do
Bài 1: Khái quát về môn Vật lí
Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí
Xem thêm tài liệu Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 6: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Chân trời sáng tạo (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo