Giải Sinh học 10 Bài 1 (Kết nối tri thức): Giới thiệu khái quát môn Sinh học

Với giải bài tập Sinh học 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn Sinh học sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Sinh học 10 Bài 1.

1 3863 lượt xem
Tải về


Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn Sinh học

Mở đầu trang 5 Sinh học 10: Không chỉ đồ ăn thức uống, quần áo và nhiều vật dụng chúng ta sử dụng hằng ngày là sản phẩm trực tiếp có liên quan đến sinh học, mà ngay cả một trí nhớ tuyệt vời, một giọng ca để đời hay một khả năng hội họa xuất chúng bạn có được cũng do tổ hợp gen đặc biệt của bạn tương tác với một môi trường học tập phù hợp. Vậy sinh học nghiên cứu những gì và có vai trò như thế nào với đời sống xã hội?

Trả lời:

- Sinh học nghiên cứu về sự sống. Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học có thể chia thành 2 loại chính:

+ Nghiên cứu cơ bản: tìm hiểu cấu trúc các cấp độ tổ chức sống, phân loại, cách thức vận hành và tiến hóa của thế giới sống.

+ Nghiên cứu ứng dụng: khám phá thế giới sống tìm cách đưa những phát kiến mới về sinh học ứng dụng vào thực tiễn đời sống.

- Vai trò của sinh học đối với đời sống xã hội: Sinh học có vai trò vô cùng đa dạng và phong phú, ảnh hưởng về mọi mặt đời sống:

+ Nhờ có hiểu biết về sinh học, đặc biệt thế giới vi sinh vật trong nhiều thập kỉ qua đã giúp giảm tỉ lệ bệnh tật, gia tăng tuổi thọ con người nhờ cải thiện điều kiện vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh tật.

+ Những phát hiện về giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm, các hoạt chất có khả năng chữa bệnh từ các sinh vật trong tự nhiên, không chỉ giúp con người có cuộc sống khỏe mạnh hơn mà còn biết tôn trọng, yêu quý và giữ gìn sự đa dạng của sinh giới.

+ Tác động vào đời sống học tập và tinh thần hàng ngày của con người: hiểu biết về sinh học của trí nhớ có thể cải thiện kết quả học tập của mình.

+ Góp phần phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.

Dừng lại và suy ngẫm (trang 9)

Câu hỏi 1 trang 9 Sinh học 10: Hãy nêu các lĩnh vực nghiên cứu sinh học được tìm hiểu trong cấp Trung học phổ thông.

Trả lời:

Trong chương trình giáo dục phổ thông, học sinh sẽ lần lượt nghiên cứu sinh học theo các lĩnh vực phân chia dựa vào các cấp độ tổ chức của thế giới sống:

- Lớp 10: tìm hiểu về sinh học tế bào và thế giới vi sinh vật.

- Lớp 11: nghiên cứu sinh học cơ thể.

- Lớp 12: nghiên cứu di truyền học, tiến hóa và sinh thái học.

Câu hỏi 2 trang 9 Sinh học 10: Hãy nêu một số thành tựu ứng dụng sinh học trong đời sống.

Trả lời:

- Trong các ngành y dược học: Thành tựu trong giải trình tự gene người và nhiều loài sinh vật khác nhau đã giúp côn người sản xuất ra nhiều loại thuốc được gọi là thuốc hướng đích, tác động tới những loại protein riêng biệt để chữa các bệnh hiểm nghèo như ung thư.

- Trong ngành pháp y: Truy tìm tội phạm, đối tượng liên quan đến vụ án, tìm thân nhân của người bị nạn, xác định huyết thống thông qua giải trình tự DNA, kiểm tra dấu vân tay DNA.

- Các ngành nông – lâm – ngư nghiệp: Tạo những giống vật nuôi, cây trồng có năng suất, chất lượng cao; tạo sinh vật biến đổi gen; nhân nhanh các cây lâu năm.

- Công nghệ thực phẩm: Tạo ra sản phẩm làm thức ăn, thuốc chữa bệnh; sản xuất nhiều loại thức ăn, nước uống có giá trị dinh dưỡng cao như sữa chua và các sản phẩm của quá trình lên men khác, đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người ở mọi lứa tuổi. Ngoài ra, nhờ những hiểu biết về vi sinh vật, hô hấp tế bào còn giúp con người có các biện pháp bảo quản thực phẩm lâu dài mà vẫn đảm bảo chất lượng.

- Vấn đề bảo vệ môi trường: Sử dụng vi khuẩn Deinococcus radiodurans để làm sạch các đại điểm bị ô nhiễm phóng xạ và các hóa chất độc hại; sử dụng vi khuẩn Shewanella oneidensis làm sạch nước nhiễm thủy ngân, chì, sắt và có khả năng sản sinh năng lượng điện.

Câu hỏi 3 trang 9 Sinh học 10: Lĩnh vực và ngành nghề nào của sinh học mà em muốn theo đuổi? Theo em, triển vọng tương lai của ngành nghề đó như thế nào?

Trả lời:

• Một số lĩnh vực và ngành nghề của sinh học mà học sinh có thể tham khảo trong lựa chọn nghề nghiệp tương lai:

- Lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu: Công nghệ sinh học, kĩ thuật sinh học, lâm học, sinh học ứng dụng, khai thác thủy sản, kĩ sư kĩ thuật y sinh,….

- Lĩnh vực sản xuất: Chăn nuôi, chế biến gỗ, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, sản xuất thuốc chữa bệnh,…

- Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe: Dược học, Y đa khoa, Điều dưỡng, hóa dược, Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Y tế cộng đồng, chuyên gia chăm sóc sức khỏe,…

- Lĩnh vực hoạch định chính sách: Lâm nghiệp đô thị, tổ chức và quản lí y tế; quản lí bệnh viện, quản lí tài nguyên rừng,…

• Triển vọng tương lai của một số ngành nghề:

- Ngành Kĩ sư kĩ thuật y sinh: Các chuyên gia trong lĩnh vực này đã bắt đầu cách mạng hóa lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Thực tế, kỹ thuật y sinh là một trong những ngành nghề tốt nhất và có tác động rất lớn đến xã hội trong tương lai. Đây cũng là một ngành hoàn toàn mới ngày càng thu hút sự chú ý của đông đảo học sinh hơn. Kỹ sư kỹ thuật y sinh là những người chế tạo, bảo trì hệ thống máy móc thiết bị ngành y tế, hỗ trợ bác sĩ, y tá trong công việc thường ngày. Một vài ví dụ trực quan về các sản phẩm của ngành kỹ thuật y sinh là các bộ phận cơ thể nhân tạo, bộ phận cấy ghép nhân tạo và các phụ kiện giả tương thích sinh học. Nhìn chung, kỹ sư y sinh sẽ tham gia vào toàn bộ quá trình nghiên cứu và phát triển thiết kế giải pháp y học.

- Chuyên gia chăm sóc sức khỏe: Có thể nói, lĩnh vực y tế ngày nay đã đạt đến độ chín muồi với tiềm năng tăng trưởng cao. Theo số liệu gần đây của Bộ Lao động Mỹ, dân số già sẽ khiến nhu cầu tìm kiếm những bác sĩ, y tá, chuyên gia vật lý trị liệu, điều dưỡng sức khỏe tại nhà và nha sĩ càng tăng cao. Số lượng việc làm cũng được dự đoán sẽ duy trì ổn định trong thời gian dài sắp tới. Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sẽ phù hợp với những học sinh có thế mạnh về khoa học và toán ứng dụng. Những công việc ít đòi hỏi chuyên môn cũng như mức lương thấp hơn như điều dưỡng có thể sẽ yêu cầu phải có bằng cấp, tùy thuộc vào nơi người đó đang sống và làm việc. Trong khi đó, những nghề như bác sĩ, y tá, nha sĩ, nhà vật lý trị liệu sẽ đòi hỏi phải có bằng đại học và bằng cấp chuyên môn sau khi tốt nghiệp. Học sinh muốn theo đuổi lĩnh vực này có thể bắt đầu từ sớm bằng cách đăng ký các chương trình học đại học ngành tiền y khoa (pre-med), sinh học và khoa học.

Dừng lại và suy ngẫm (trang 11)

Câu hỏi 1 trang 11 Sinh học 10: Thế nào là phát triển bền vững?

Trả lời:

Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của xã hội hiện tại, nhưng không làm tổn hại đến khả năng tiếp cận với nhu cầu phát triển của các thế hệ tương lai.

Câu hỏi 2 trang 11 Sinh học 10: Liệt kê một số hoạt động hằng ngày của chúng ta có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. 

Trả lời:

Hoạt động của con người có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển bền vững:

• Một số hoạt động có ảnh hưởng tích cực là:

- Giữ gìn vệ sinh môi trường.

- Phân loại rác thải, tái chế rác thải.

- Trồng cây gây rừng.

- Sử dụng tiết kiệm nước sạch.

- Sử dụng năng lượng Mặt Trời thay thế cho năng lượng điện.

• Một số hoạt động có ảnh hưởng tiêu cực là:

- Chặt phá rừng bừa bãi.

- Sử dụng bừa bãi thuốc bảo vệ thực vật.

- Sử dụng lãng phí nước.

- Xả thải trực tiếp chất thải không qua xử lí ra môi trường.

Câu hỏi 3 trang 11 Sinh học 10: Xét ở góc độ nhà sinh học, em hãy giải thích xem sinh học đóng vai trò như thế nào trong sự phát triển bền vững môi trường và những vấn đề toàn cầu.

Trả lời:

- Vai trò của sinh học trong sự phát triển bền vững môi trường: Sinh học đưa ra các biện pháp bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững các hệ sinh thái, đặc biệt là bảo vệ đa dạng sinh học nhằm bảo vệ môi trường sống, thích ứng với biến đổi khí hậu. Sinh học cung cấp các kiến thức, công nghệ xử lí ô nhiễm và cải tạo môi trường.

- Vai trò của sinh học với những vấn đề toàn cầu:

+ Việc phổ biến kiến thức sinh học cơ bản liên quan đến bảo vệ sự đa dạng sinh học, khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lí phục vụ phát triển kinh tế. Sinh học tạo ra những giống cây trồng và vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, các sản phẩm, chế phẩm sinh học có giá trị. Những thành tựu đó ứng dụng trong sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo việc làm.

+ Sinh học góp phần vào việc xây dựng chính sách môi trường và phát triển kinh tế, xã hội nhằm xóa đói giảm nghèo nhằm đảm bảo an ninh lương thực.

+ Sinh học có vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe con người, nâng cao chất lượng cuộc sống, đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát dân số cả về chất lượng và số lượng.

+ Việc trang bị kiến thức tối thiểu về sinh học không những giúp chúng ta trở thành nhà tiêu dùng thông thái, biết cách bảo vệ sức khỏe bản thân, chú trọng lấy con người làm trung tâm, tạo điều kiện cho mọi người, mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng, để phát triển, tiếp cận những nguồn lực chung, tạo nền tảng vật chất, tri thức, văn hóa tốt đẹp, xã hội phát triển bền vững cho các thế hệ mai sau.

Câu hỏi 4 trang 11 Sinh học 10: Hãy giải thích mối quan hệ của sinh học với kinh tế, công nghệ và vấn đề đạo đức xã hội.

Trả lời:

- Sinh học và kinh tế: Việc phổ biến kiến thức sinh học cơ bản liên quan đến bảo vệ sự đa dạng sinh học, khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lí phục vụ phát triển kinh tế. Sinh học tạo ra những giống cây trồng và vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, các sản phẩm, chế phẩm sinh học có giá trị. Những thành tựu đó ứng dụng trong sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo việc làm.

- Sinh học và công nghệ: Nghiên cứu sinh học cơ bản giúp phát triển các công nghệ bắt chước các sinh vật áp dụng trong cải tiến, tối ưu hóa các công cụ máy móc.

- Sinh học và vấn đề đạo đức xã hội: Nghiên cứu sinh học cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề về đạo đức. “Đạo đức sinh học” là những quy tắc ứng xử phù hợp với đạo đức xã hội trong nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu của sinh học vào thực tiễn. Ví dụ: Việc chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi sớm, nhân bản người là vi phạm đạo đức sinh học; liệu các giống cây trồng biến đổi gen có thực sự an toàn với con người?,...

Luyện tập và vận dụng (trang 11)

Câu 1 trang 11 Sinh học 10: Nếu trở thành một nhà sinh học, em chọn đối tượng và mục tiêu nghiên cứu là gì?

Trả lời:

Nếu trở thành một nhà sinh học, em chọn đối tượng và mục tiêu nghiên cứu là:

- Đối tượng nghiên cứu: Thế giới sinh vật gồm thực vật, động vật, vi khuẩn, nấm,... và con người.

- Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu cấu trúc, sự vận hành của các quá trình sống ở các cấp độ tổ chức của sự sống, qua đó có thể giúp con người điều khiển, tối ưu hóa được nguồn tài nguyên sinh học cũng như phi sinh học, phục vụ cho sự phát triển của xã hội loài người một cách bền vững.

Câu 2 trang 11 Sinh học 10: Hãy cho biết một vài vật dụng mà em dùng hằng ngày là sản phẩm có liên quan trực tiếp đến các ứng dụng sinh học.

Trả lời:

- Sử dụng xăng sinh học.

- Sử dụng túi đựng rác, túi đựng đồ ăn sinh học.

- Sử dụng các sản phẩm lên men: Sữa chua, dưa chua, tương, nước mắm,…

Câu 3 trang 11 Sinh học 10: Em cùng gia đình nên sử dụng những loại vật dụng gì để có thể góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường? Tại sao chúng ta cần phân loại rác thải và hạn chế sử dụng sản phẩm làm phát sinh rác thải nhựa?

Trả lời:

• Em cùng gia đình nên sử dụng những loại vật dụng để có thể góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường:

- Sử dụng các vật dụng có nguồn gốc sinh học: màng bọc thực phẩm, túi đựng rác, nước giặt, nước rửa bát,..

- Sử dụng phân vi sinh, chế phẩm thuốc bảo vệ thực vật sinh học để trồng cây.

- Sử dụng công nghệ Biogas để chuyển các chất thải hữu cơ thành khí đốt.

Chúng ta cần phân loại rác thải vì: Việc phân loại rác thải giúp phân loại được loại rác nào có thể tái chế, loại rác nào không được tái chế. Điều đó vừa góp phần tiết kiệm tài nguyên vừa giảm chi phí cho công tác thu gom rác thải.

• Cần hạn chế sử dụng sản phẩm làm phát sinh rác thải nhựa rác thải nhựa vì:

- Rác thải nhựa rất khó bị phân huỷ và khó xử lý (không thể đốt hay chôn lấp) gây ra sự ô nhiễm rác thải nhựa nghiêm trọng.

- Rác thải nhựa trong đất và trong nước có thể ảnh hưởng đến hoạt động sống của các loài sinh vật khác làm mất cân bằng hệ sinh thái.

Câu 4 trang 11 Sinh học 10: Nêu một ví dụ về nghiên cứu sinh học có thể gây nên mối lo ngại của xã hội về đạo đức sinh học.

Trả lời:

Một ví dụ về nghiên cứu sinh học có thể gây nên mối lo ngại của xã hội về đạo đức sinh học: Việc chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi sớm là vi phạm đạo đức sinh học và đem lại những hậu quả khôn lường về sự mất cân bằng giới tính.

Xem thêm lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác: 

Bài 2: Phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học

Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống

Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước

Bài 5: Các phân tử sinh học

Bài 6: Thực hành: Nhận biết một số phân tử sinh học

1 3863 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: