Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 71 Cánh diều

Với Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 71 trong Bài 33: Sinh sản hữu tính ở sinh vật Sách bài tập KHTN lớp 7 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập trong SBT KHTN 7 trang 71.

1 166 21/08/2022


Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 71 Cánh diều

Bài 33.3 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sự thụ tinh là quá trình kết hợp giữa

A. hạt phấn và tế bào trứng tạo thành hợp tử.

B. tế bào sinh dục đực với tế bào sinh dục cái tạo thành hợp tử.

C. hạt phấn và bầu nhụy tạo thành hợp tử.

D. giao tử đực với giao tử cái tạo thành hợp tử, hợp tử phát triển thành phôi.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Sự thụ tinh ở thực vật là quá trình kết hợp giữa giao tử đực (chứa trong hạt phấn) với giao tử cái (chứa trong bầu nhụy) hình thành hợp tử, hợp tử phát triển thành phôi, từ phôi hình thành cơ thể mới.

Bài 33.4 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Tự thụ phấn là sự thụ phấn giữa

A. hạt phấn của cây này với nhụy của cây khác cùng loài.

B. hạt phấn với nhụy của cùng một hoa hay khác hoa của cùng một cây.

C. hạt phấn của cây này với nhụy của cây khác loài.

D. tế bào hạt phấn của cây này với tế bào trứng của cây khác.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Có hai hình thức thụ phấn là thụ phấn chéo và tự thụ phấn:

- Thụ phấn chéo là hạt phấn từ nhị của hoa ở cây này được chuyển đến đầu nhụy của hoa cây khác.

- Tự thụ phấn là hạt phấn từ nhị của bông này tới đầu nhụy của bông hoa khác trên cùng một cây.

Bài 33.5 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Thụ phấn chéo là sự thụ phấn giữa

A. hạt phấn của cây này với nhụy của cây khác loài.

B. hạt phấn với nhụy của cùng một hoa hay khác hoa của cùng một cây.

C. hạt phấn của cây này với nhụy của cây khác cùng loài.

D. hạt phấn và trứng của cùng hoa.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Có hai hình thức thụ phấn là thụ phấn chéo và tự thụ phấn:

- Thụ phấn chéo là hạt phấn từ nhị của hoa ở cây này được chuyển đến đầu nhụy của hoa cây khác.

- Tự thụ phấn là hạt phấn từ nhị của bông này tới đầu nhụy của bông hoa khác trên cùng một cây.

Bài 33.6 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sinh sản hữu tính ở động vật là sự kết hợp

A. của nhiều giao tử đực với một giao tử cái tạo nên hợp tử và phát triển thành cơ thể mới.

B. ngẫu nhiên của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử và phát triển thành cơ thể mới.

C. có chọn lọc của hai giao tử đực và một giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới.

D. có chọn lọc của giao tử cái với nhiều giao tử đực tạo nên hợp tử và phát triển thành cơ thể mới.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Sinh sản hữu tính ở động vật là sự kết hợp ngẫu nhiên của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử và phát triển thành cơ thể mới. Ở động vật sinh sản hữu tính có các cơ quan làm nhiệm vụ sinh sản (gọi là hệ sinh dục), cấu trúc của hệ sinh dục phụ thuộc vào loài và giới tính của cá thể.

Bài 33.7 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Phân biệt sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính theo gợi ý như bảng sau:

Các tiêu chí

Sinh sản vô tính

Sinh sản hữu tính

Khái niệm

 

 

Đặc điểm

 

 

Ví dụ

 

 

Lời giải:

Các tiêu chí

Sinh sản vô tính

Sinh sản hữu tính

Khái niệm

- Là hình thức sinh sản không có sự kết hợp của yếu tố đực với yếu tố cái.

- Là hình thức sinh sản có sự kết hợp của yếu tố đực với yếu tố cái hình thành hợp tử, hợp tử phát triển thành phôi và thành cá thể mới.

Đặc điểm

- Cơ thể con được hình thành từ một phần hay trứng của cơ thể mẹ.

- Cơ thể con sinh ra giống nhau và giống hệt mẹ về di truyền nên có độ đa dạng di truyền thấp, thích nghi với điều kiện sống ổn định.

- Cơ thể con được hình thành từ hợp tử được tạo ra do sự kết hợp của yếu tố đực và yếu tố cái.

- Cơ thể con sinh ra mang đặc điểm di truyền của cả bố và mẹ nên có độ đa dạng di truyền cao, thích nghi tốt hơn với điều kiện sống thay đổi.

Ví dụ

- Cây thuốc bỏng được sinh ra từ lá của cây mẹ.

- Thủy tức con được sinh ra bằng hình thức nảy chồi.

- Hạt bưởi phát triển thành cây bưởi con.

- Mèo mẹ đẻ ra mèo con.

Bài 33.8 trang 71 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nêu vai trò của quả đối với sự phát triển của thực vật và đời sống con người.

Lời giải:

- Đối với thực vật: Quả chứa, bảo vệ và giúp phát tán hạt. Khi chín, quả mềm đi, có màu sắc bắt mắt và vị ngọt thơm là những điều kiện thuận lợi cho quá trình phát tán của hạt.

- Đối với con người: Quả nhiều loài cây cung cấp nguồn dinh dưỡng quý cần cho cơ thể con người (vitamin, khoáng chất, đường,…).

Xem thêm lời giải sách bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Cánh diều với cuộc sống hay, chi tiết khác: 

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 70

1 166 21/08/2022


Xem thêm các chương trình khác: