Giải Lịch Sử 10 Bài 12 ( Chân trời sáng tạo ): Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại
Với giải bài tập Lịch Sử 10 Bài 12: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch Sử 10 Bài 12.
Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 12: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại
I. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba
Câu hỏi trang 72 Lịch Sử 10: Nêu bối cảnh lịch sử của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba?
Trả lời:
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra trong bối cảnh:
+ Kế thừa hai cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại.
+ Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc Chiến tranh lạnh đã thúc đẩy sự ra đời nhiều phát minh, thành tựu khoa học mới.
+ Từ nửa sau thế kỉ XX, nhân loại đang đối mặt với những khó khăn như: cạn kiệt nguồn năng lượng; biến đổi khí hậu; bùng nổ dân số…
=> Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba khởi đầu từ nước Mỹ
Câu hỏi 1 trang 73 Lịch Sử 10: Trình bày những thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba?
Trả lời:
- Những thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba:
+ Trong khoa học cơ bản: nhiều thành tựu lớn trong lĩnh vực Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học,.... như sinh sản vô tính, giải mã ADN, thuyết tương đối, tia laze,…
+ Nhiều phát minh về công cụ sản xuất mới nhằm tự động hoá sản xuất. Ví dụ: máy tính điện tử, hệ thống máy tự động…
+ Những vật liệu mới, những nguồn năng lượng mới được sử dụng rộng rãi. Ví dụ: năng lượng Mặt Trời; năng lượng Gió, năng lượng Nguyên tử…
+ Giao thông vận tải, thông tin liên lạc và chinh phục vũ trụ có những tiến bộ thần kì thể hiện qua các phát minh và thành tựu như: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, phương tiện thông tin liên lạc, phát sóng vô tuyến qua vệ tinh, khám phá Mặt Trăng, sao Hỏa…
+ Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp có những tiến bộ nhảy vọt trong phương pháp lai tạo giống, chống sâu bệnh…
+ Công nghệ thông tin phát triển mạnh, hình thành mạng máy tính toàn cầu, góp phần kết nối các khu vực trên thế giới, đưa nhân loại chuyển sang thời kì “văn minh thông tin”.
Trả lời:
- Trong Cách mạng công nghiệp lần thứ ba, thành tựu nào có vai trò then chốt là: sự hình thành của mạng máy tính toàn cầu (In-ter-net)
- Vì: mạng máy tính toàn cầu (In-ter-net) ra đời đã làm biến đổi sâu sắc toàn bộ diện mạo đời sống xã hội; góp phần kết nối các khu vực trên thế giới, đưa nhân loại chuyển sang thời kì “văn minh thông tin”.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
II. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Trả lời:
- Cuộc cách mạng lần thứ tư diễn ra trong bối cảnh:
+ Có những tiền đề từ ba cuộc cách mạng công nghiệp trước đó.
+ Bước vào thế kỉ XXI, quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, thúc đẩy hợp tác cùng phát triển giữa các quốc gia trên toàn thế giới.
+ Thế giới phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề toàn cầu như ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân số, dịch bệnh,... cùng với các vấn đề an ninh phi truyền thống như chủ nghĩa khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia.
+ Trước những thay đổi của thế giới, nhu cầu tiến hành một cuộc cách mạng mới được đặt ra trong thập niên thứ hai của thế kỉ XXI.
Trả lời:
- Trong các thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, em ấn tượng với thành tựu: trí tuệ nhân tạo (AI), Vì:
+ Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như: nhà máy thông minh, rô-bốt thông minh, giao thông vận tải, y tế, giáo dục, xây dựng…
+ Trí tuệ nhân tạo đã góp phần không nhỏ trong việc giúp con người tiết kiệm sức lao động, đẩy nhanh quá trình tự động hóa và số hóa nền kinh tế với chi phí rẻ hơn so với những cách thức truyền thống
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
III. Ý nghĩa và tác động của Cách mạng công nghiệp thời hiện đại
Trả lời:
- Khi trí tuệ nhân tạo phát triển, máy móc không thể hoàn toàn thay thế con người.
- Vì:
+ Máy móc do con người lập trình và điều khiển. Vì vậy, chúng chỉ có thể làm việc và hoạt động trong phạm vi được con người cài đặt sẵn.
+ Ngày nay, nhiều ngành nghề không thể bị thay thế bởi trí tuệ nhân tạo như bác sĩ, giáo viên, quản lý nhân sự, nhà sáng tạo nghệ thuật…
+ Tuy có những Rô-bốt được phát triển trí thông minh nhân tạo để đọc các tín hiệu cảm xúc, nhưng chúng không thể thay thế con người, nhất là trong các tình huống phức tạp. Chúng có thể ghi nhận cảm xúc, nhưng khó có thể xây dựng mối quan hệ và thể hiện sự đồng cảm giữa người với người.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Trả lời:
- Tác động đến kinh tế:
+ Đã tạo ra bước nhảy vọt chưa từng có của lực lượng sản xuất lao động, làm thay đổi vị trí, cơ cấu ngành sản xuất và các vùng kinh tế, làm xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới.
+ Tạo ra một thế giới kết nối, hình thành các mối quan hệ cộng tác, các hình thức hợp tác mới. Lao động trí tuệ trở thành yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất, là động lực chủ yếu tạo nên sự phát triển. In-tơ-nét, điện thoại thông minh và hàng ngàn ứng dựng trí tuệ nhân tạo có mặt ở hầu hết mọi nơi, từ những phương tiện giao thông không người lái đến trợ lí ảo và phần mềm dịch thuật,…đã và đang thay đổi mạnh mẽ cuộc sống của nhân loại.
- Tác động xã hội:
+ Đã làm cho sự phân công lao động và chuyên môn hóa ngày càng sâu sắc. các ngành sản xuất phi vật chất (giáo dục, du lịch, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng,…) ngày càng được nâng cao, với nội dung, tính chất và hình thức lao động hoàn toàn khác biệt đã làm thay đổi cách nghĩ, lối sống, phương thức làm việc và quan hệ của con người trong xã hội.
+ Tuy nhiên, sự tự động hóa ngày càng cao làm cho tình trạng thất nghiệp trên toàn cầu gia tăng, từ đó dẫn đến nguy cơ bất ổn về chính trị xã hội
Luyện tập và Vận dụng (trang 76)
Luyện tập 1 trang 76 Lịch Sử 10: Theo em, động lực chính của các cuộc cách mạng công nghiệp là gì?
Trả lời:
- Động lực chính của các cuộc cách mạng công nghiệp là nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
Trả lời:
- Bài tham khảo 1:
+ Lựa chọn thành tựu: sự hình thành của mạng máy tính toàn cầu (In-ter-net)
+ Giải thích: mạng máy tính toàn cầu (In-ter-net) ra đời đã làm biến đổi sâu sắc toàn bộ diện mạo đời sống xã hội; góp phần kết nối các khu vực trên thế giới, đưa nhân loại chuyển sang thời kì “văn minh thông tin”.
- Bài tham khảo 2:
+ Lựa chọn thành tựu: trí tuệ nhân tạo (AI)
+ Giải thích: Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như: nhà máy thông minh, rô-bốt thông minh, giao thông vận tải, y tế, giáo dục, xây dựng…; Trí tuệ nhân tạo đã góp phần không nhỏ trong việc giúp con người tiết kiệm sức lao động, đẩy nhanh quá trình tự động hóa và số hóa nền kinh tế với chi phí rẻ hơn so với những cách thức truyền thống…
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Trả lời:
- Tác động tích cực:
+ Việc sử dụng các loại máy móc như: Rô-bốt hút bịu, máy giặt, máy rửa bát… giúp em dễ dàng thực hiện và giảm bớt sức lao động khi làm các công việc nhà.
+ Thông qua các mạng xã hội: facebook, Telegram; Instagram; Twitter… em có thể dễ dàng tương tác với bạn bè, người thân hoặc giao lưu, kết bạn với nhiều người ở khắp nơi trên thế giới
+ Em có thể học tập trực tuyến, giải trí hoặc thu thập, tìm kiếm thông tin trên Internet…
+ Em có thể dễ dàng mua/ bán nhiều loại hàng hóa thông qua các sàn thương mại điện tử như: Shoppe, Tiki, Lazada…
- Tác động tiêu cực:
+ Em bị lệ thuộc nhiều vào các thiết bị thông minh như: điện thoại, máy tính… (điện thoại trở thành “vật bất li thân”, thời lượng em sử dụng điện thoại ngày càng nhiều…)
+ Mối quan hệ giữa em và bạn bè, người thân ít có sự tương tác trực tiếp, có nguy cơ trở nên xa cách
+ Các thông tin cá nhân có nguy cơ bị đánh cắp, thiếu bảo mật
+ Dễ dàng trở thành nạn nhân của “bạo lực mạng”…
Trả lời:
- Trong Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng 4.0), người máy với trí tuệ nhân tạo có thể thay thế con người trong nhiều hoạt động, tác động đến việc lựa chọn nghề nghiệp của em trong tương lai:
+ Khi người máy với trí tuệ nhân tạo có thể thay thế con người trong nhiều hoạt động, một số ngành cũ có thể mất đi, một số ngành mới xuất hiện. Vì vậy, em phải tìm hiểu các ngành nghề mà xu hướng xã hội hiện đang phát triển, đang cần nhiều nhân lực để định hướng nghề nghiệp cho bản thân.
+ Luôn không ngừng học hỏi, tiếp thu các tiến bộ cộng nghệ… để nâng cao năng lực để đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao công việc và không bị đào thải trong quá trình lao động.
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên chỉ mang tính tham khảo
Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 12: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại
I. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba
1. Bối cảnh lịch sử
- Kế thừa hai cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại.
- Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc Chiến tranh lạnh đã thúc đẩy sự ra đời nhiều phát minh, thành tựu khoa học mới.
- Từ nửa sau thế kỉ XX, những nguồn năng lượng, vật liệu có sẵn trong tự nhiên đang dần cạn kiệt; vấn đề biến đổi khí hậu khiến nhân loại phải đối mặt với sự thay đổi về nhiệt độ, phá vỡ cân bằng các hệ sinh thái, đe doạ sự sinh tồn của con người. Sự cần thiết phải có những công nghệ mới, an toàn và bền vững ngày càng trở nên cấp thiết.
- Khởi đầu từ nước Mỹ, cuộc cách mạng công nghiệp lần này sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hoá sản xuất nên còn được gọi là cuộc cách mạng số.
- Khoa học và kĩ thuật kết hợp chặt chẽ thành một thể thống nhất, tạo nên sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy cách mạng công nghiệp phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn và hiệu quả cao.
2. Thành tựu tiêu biểu
- Trong khoa học cơ bản: nhiều thành tựu lớn trong lĩnh vực Toán học, Vật lí, Hoá học, Sinh học,.... như sinh sản vô tính, giải mã ADN, thuyết tương đối, tia laze,…
Cừu Đô-li ra đời bằng phương pháp sinh sản vô tính
- Nhiều phát minh về công cụ sản xuất mới (hệ thống máy tự động, thiết bị điện tử, công nghệ thông tin, in-tơ-nét,...) nhằm tự động hoá sản xuất dựa vào máy tính.
- Những vật liệu mới, những nguồn năng lượng mới phong phú, vô tận được sử dụng rộng rãi.
- Giao thông vận tải, thông tin liên lạc và chinh phục vũ trụ có những tiến bộ thần kì: máy bay siêu âm, tàu hoả siêu tốc, phương tiện thông tin liên lạc, phát sóng vô tuyến qua vệ tinh, khám phá Mặt Trăng, sao Hoả,…
- Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp có những tiến bộ nhảy vọt trong phương pháp lai tạo giống, chống sâu bệnh,…
- Công nghệ thông tin phát triển mạnh, hình thành mạng máy tính toàn cầu, góp phần
kết nối các khu vực trên thế giới, đưa nhân loại chuyển sang thời kì “văn minh thông tin”.
II. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
1. Bối cảnh lịch sử
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có động lực từ ba cuộc cách mạng công nghiệp trước đó.
- Bước vào thế kỉ XXI, quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, thúc đẩy hợp tác cùng phát triển giữa các quốc gia trên toàn thế giới, góp phần thay đổi đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- Thế giới phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề toàn cầu như ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân số, dịch bệnh,... cùng với các vấn đề an ninh phi truyền thống như chủ nghĩa khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia.
Bùng nổ dân số
- Trước những thay đổi của thế giới, nhu cầu tiến hành một cuộc cách mạng mới được đặt ra trong thập niên thứ hai của thế kỉ XXI.
2. Thành tựu tiêu biểu
- Dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh với các yếu tố cốt lõi là: trí tuệ nhân tạo (Al), vạn vật kết nối (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).
- Công nghệ IoT với hàng loạt hệ thống cảm biến và đầu đo (sensor) được áp dụng vào các lĩnh vực nông nghiệp, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hoá học và vật liệu.
- Trong lĩnh vực y tế, cỗ máy IBM Oát-xơn có biệt danh “Bác sĩ biết tuốt” hỗ trợ tích cực cho quá trình khám và chữa bệnh.
Nhà khoa học Thomas Watson
- Trong lĩnh vực vật lí, các người máy thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới và công nghệ nano góp phần thay đổi sâu sắc cuộc sống của con người.
- Tự động hoá sử dụng hệ thống điều khiển các thiết bị máy móc, năng lượng tái tạo, máy in 3D, xe tự hành, chuyển mạch trong mạng điện thoại, quản lí hành trình và điều chỉnh cân bằng tạo ổn định cho tàu bè, máy bay,... giảm sự can thiệp của con người đến mức tối thiểu.
III. Ý nghĩa và tác động của cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại
a. Kinh tế
- Tạo ra bước nhảy vọt chưa từng có của lực lượng sản xuất và năng suất lao động, làm thay đổi vị trí, cơ cấu các ngành sản xuất và các vùng kinh tế, làm xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra một thế giới kết nối, hình thành các mối quan hệ cộng tác, các hình thức hợp tác mới.
+ Lao động trí tuệ trở thành yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất, là động lực chủ yếu tạo nên sự phát triển.
+ In-tơ-nét, điện thoại thông minh và hàng ngàn ứng dụng trí tuệ nhân tạo có mặt ở hầu hết mọi nơi, từ những phương tiện giao thông không người lái đến trợ lí ảo và phần mềm dịch thuật,... đã và đang thay đổi mạnh mẽ cuộc sống của nhân loại.
b. Xã hội
- Làm cho sự phân công lao động và chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc. Các ngành sản xuất phi vật chất ngày càng được nâng cao, với nội dung, tính chất và hình thức lao động hoàn toàn khác biệt đã làm thay đổi cách nghĩ, lối sống, phương thức làm việc và quan hệ của con người trong xã hội.
- Sự tự động hoá ngày càng cao làm cho tình trạng thất nghiệp trên toàn cầu gia tăng, từ đó dẫn đến những nguy cơ bất ổn về chính trị và xã hội.
c. Văn hoá
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư góp phần thúc đẩy sự đã dạng văn hoá trên cơ sở kết nối toàn cầu, giúp các quốc gia, các dân tộc sát lại gần nhau, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình giao lưu, tiếp xúc văn hoá.
Mô phỏng sự kết nối toàn cầu
- Những thành tựu cũng góp phần thay đổi lối sống, gắn nhiều hơn với “không gian mạng”, “thế giới ảo”,…
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng ảnh hưởng đến các giá trị văn hoá truyền thống: sự xuất hiện những yếu tố văn hoá ngoại lai; sự phụ thuộc vào“thế giới mạng”,…
Xem thêm lời giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 11: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
Bài 13: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á cổ - trung đại
Bài 14: Hành trình phát triển và thành tựu văn minh Đông Nam Á cổ - trung đại
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Chân trời sáng tạo (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo