Giải GDQP 11 Bài 6 (Kết nối tri thức): Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo

Với giải bài tập Giáo dục quốc phòng 11 Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập GDQP 11 Bài 6.

1 1,028 19/09/2024


Giải GDQP 11 Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo

Mở đầu

Mở đầu trang 36 GDQP 11: Kể tên một số loại súng được sử dụng trong quân đội mà em biết.

Lời giải:

- Một số loại súng được sử dụng trong quân đội:

+ Các loại súng ngắn, như: TT-33; K54; K59; CZ 52; CZ 83,…

+ Các loại súng trường, như: AK-47; AKS; CKC; AK-103; APS; AMD 65,…

+ Các loại súng tiểu liên, như: PPS-43; K-50M; PM-63; PM5k,…

+ Các loại súng bắn tỉa, như: SVD; PSL; PSG-1,…

+ Các loại súng máy, như: NSV; RPD; RPK-74; M-60,…

+ Các loại súng chống tăng, như: RPG-7; RPG-2; RPG-29,…

Khám phá

I. Súng bộ binh

Câu hỏi trang 36 GDQP 11: Súng bộ binh là gì?

Lời giải:

- Súng bộ binh là súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh.

Câu hỏi trang 37 GDQP 11: Em hãy cho biết tính năng của súng tiểu liên AK.

Lời giải:

♦ Tính năng của súng tiểu liên AK

- Dùng đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất, đạn kiểu 1956 do Trung Quốc, Việt Nam và một số nước khác sản xuất. Có các loại đầu đạn: đầu đạn thường; đầu đạn vạch đường; đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên đạn.

- Tầm bắn ghi trên thước ngắm: Thước ngắm ghi số từ 1 đến 8, tương ứng với cự li bắn từ 100 m đến 800 m ngoài thực địa.

- Tầm bắn hiệu quả: 400 m; hoả lực bắn tập trung tiêu diệt mục tiêu mặt đất, mặt nước: 800 m; bắn máy bay, quân dù: 500 m.

- Tầm bắn thẳng đối với mục tiêu người nằm: 350m; đối với mục tiêu người chạy: 525m.

- Tốc độ đầu của đầu đạn: 710 m/s.

- Tốc độ bắn:

+ Lí thuyết 600 phát/phút;

+ Chiến đấu: khi bắn phát một khoảng 40 phát/phút, khi bắn liên thanh khoảng 100 phát/phút.

- Khối lượng của súng: 3,8 kg; khi lắp đủ 30 viên đạn: 4,3 kg.

Câu hỏi trang 38 GDQP 11: Súng tiểu liên AK có cấu tạo gồm mấy bộ phận chính? Đó là những bộ phận nào?

Lời giải:

- Cấu tạo của súng tiểu liên AK gồm 11 bộ phận chính: Nòng súng, bộ phận ngắm, hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng, bệ khoá nòng và thoi đẩy, khoá nòng, bộ phận cò, bộ phận đẩy về, ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay, báng súng và tay cầm, hộp tiếp đạn, lê.

Câu hỏi trang 38 GDQP 11: Nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK là gì?

Lời giải:

♦ Nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK

- Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo bệ khoá nòng về sau hết cỡ. Khi thả tay kéo bệ khoá nòng, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn.

- Bóp cò, búa đập vào kim hoả, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng. Thuốc phóng cháy sinh ra khí thuốc có áp suất rất lớn, đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng.

- Khi đầu đạn chuyển động qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ trích khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng lùi, vỏ đạn được hất ra ngoài.

- Khi bệ khoá nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn. Mọi hoạt động của súng cứ lặp đi, lặp lại như vậy cho đến khi hết đạn.

Câu hỏi trang 41 GDQP 11: Tháo, lắp súng tiểu liên AK gồm mấy bước? Đó là những bước nào?

Lời giải:

- Tháo súng tiểu liên AK gồm 7 bước:

+ Bước 1: Tháo hộp tiếp đạn, kiểm tra súng

+ Bước 2: Tháo ống đựng phụ tùng

+ Bước 3: Tháo thông nòng

+ Bước 4: Tháo nắp hộp khoá nòng

+ Bước 5: Tháo bộ phận đẩy về

+ Bước 6: Tháo bệ khoá nòng và khoá nòng

+ Bước 7: Tháo ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên

- Lắp súng tiểu liên AK gồm 7 bước:

+ Bước 1: Lắp ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên

+ Bước 2: Lắp bệ khoá nòng và khoá nòng

+ Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về

+ Bước 4: Lắp nắp hộp khoá nòng, kiểm tra chuyển động

+ Bước 5: Lắp thông nòng

+ Bước 6: Lắp ống đựng phụ tùng

+ Bước 7: Lắp hộp tiếp đạn

II. Thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo

Câu hỏi trang 43 GDQP 11: Cho biết tác dụng của thuốc nổ Trinitrotoluen (TNT) và thuốc nổ C4.

Lời giải:

- Tác dụng của thuốc nổ TNT: Được sử dụng rộng rãi trong quân đội cũng như trong một số lĩnh vực khác; thường được đúc thành từng bánh có khối lượng từ 15 g đến 400 g để làm các loại lượng nổ; trộn với thuốc nổ mạnh làm dây nổ; trộn với thuốc nổ yếu để phá đất, phá đá.

- Tác dụng của thuốc nổ C4: Dùng để phá huỷ các vật thể có hình dạng phức tạp; dùng làm lượng nổ lõm.

Câu hỏi trang 43 GDQP 11: Bộ đồ dùng gây nổ thường có mấy bộ phận? Đó là những bộ phận nào?

Lời giải:

- Bộ đồ dùng gây nổ thường có 3 bộ phận. Đó là: kíp thường, nụ xùy và dây cháy chậm.

Câu hỏi trang 43 GDQP 11: Thế nào là vật cản? Nêu cách phân loại vật cản.

Lời giải:

♦ Khái niệm: Vật cản là tên gọi chung các vật thể, phương tiện do người làm ra hoặc cải tạo cái có sẵn để làm chậm hoặc ngăn cản cơ động, gây khó khăn cho các hoạt động khác và thiệt hại cho đối phương

♦ Phân loại: có vật cản tự nhiên và vật cản nhân tạo

- Vật cản tự nhiên là loại vật cản có sẵn trong tự nhiên như rừng, núi, sông, suối, ao, hồ,…..

- Vật cản nhân tạo là vật cản do con người tạo ra, gồm vật cản nổ và vật cản không nổ.

+ Vật cản nổ là vật cản bằng mìn, lượng nổ,... dùng uy lực thuốc nổ để tiêu diệt địch. Trong đó, có vật cản chống các phương tiện cơ giới (mìn chống tăng, lượng nổ mạnh,...); vật cản chống bộ binh (mìn chống bộ binh, lượng nổ nhỏ,…); thuỷ lôi,...

+ Vật cản không nổ có nhiều loại như hàng rào thép gai, hàng rào tre, hàng rào điện, hào, hố, vách đứng, vách hụt,...

Câu hỏi trang 44 GDQP 11: Thế nào là vũ khí tự tạo? Kể tên một số loại vũ khí tự tạo mà em biết.

Lời giải:

- Khái niệm: Vũ khí tự tạo là vũ khí có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản, dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công, dùng vật liệu tại chỗ, đạn dược hỏng hoặc cải tiến các loại đạn dược thu được của đối phương. Vũ khí tự tạo có khả năng sát thương, tiêu diệt sinh lực địch hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng trong lực lượng vũ trang của địa phương.

- Một số loại vũ khí tự tạo: dao, mã tấu, giáo, mác, kiếm; gậy tầm vông, cung, nỏ, chông các loại; bẫy chông, bẫy đá, bẫy đạn; tổ ong; bom, lựu đạn, mìn tự chế,....

Luyện tập

Luyện tập trang 45 GDQP 11: Tháo, lắp súng tiểu liên AK.

- Luyện tập cá nhân: Từng người tự nghiên cứu và thực hiện động tác tháo, lắp súng tiểu liên AK.

- Luyện tập theo nhóm: Luân phiên ở cương vị trưởng nhóm chỉ huy nhóm luyện tập, duy trì luyện tập và sửa tập theo các bước:

+ Bước 1: Tập chậm: Tập chậm đến nhanh dần các bước tháo, lắp súng tiểu liên AK.

+ Bước 2: Tập tổng hợp: Tập liên kết các bước, nhanh dần đến thuần thục động tác tháo, lắp súng tiểu liên AK.

Lời giải:

(*) Lưu ý: Học sinh tự thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên

Vận dụng

Vận dụng 1 trang 45 GDQP 11: Khi thực hành tháo súng tiểu liên AK, do súng bị kẹt, học sinh Thái không thể tháo được bệ khoá nòng ra khỏi súng. Trong trường hợp này, Thái nên làm gì?

Lời giải:

- Trong trường hợp này, Thái nên:

+ Nghiên cứu thận trọng để tìm hiểu xem súng tiểu liên AK bị kẹt ở bộ phận nào. Sau khi tìm ra vị trí bị két, Thái cần cân nhắc đưa ra phương án xử lí phù hợp. Thái không nên dùng sức mạnh để đập hoặc bẩy, tránh làm hư hỏng súng.

+ Nhờ sự trợ giúp từ phía giáo viên hướng dẫn.

Vận dụng 2 trang 45 GDQP 11: Em hãy sưu tầm và kể cho các bạn trong lớp biết một loại vũ khí tự tạo mà quân và dân ta đã sử dụng trong chiến tranh giải phóng.

Lời giải:

(*) Tham khảo: một số loại vũ khí tự tạo mà quân và dân Việt Nam đã sử dụng trong chiến tranh giải phóng.

- Súng ngựa trời:

+ Súng ngựa trời được quân và dân Bến Tre sản xuất tháng 1/1960, được sử dụng ở ba xã Định Thuỷ, Bình Khánh, Phước Hiệp và một số trận chống càn ở Bến Tre trong phong trào Đồng Khởi. Sau đó, súng được sử dụng phổ biến trong du kích đồng bằng sông Cửu Long và Nam Bộ đầu những năm 60 của thế kỷ XX.

+ Là loại vũ khí thô sơ có hình con ngựa trời, dùng phóng các mảnh kim loại, thuỷ tinh, đá vụn để sát thương sinh lực địch. Cấu tạo của súng ngựa trời gồm: Nòng bằng kim loại (ống nước, ống tôn) đường kính 35-70 mm, dài 0,4-0,8 mét, đáy nòng bịt kín (hàn hay đập dẹt) đặt trên hai chân chống, gần đáy nòng khoan một lỗ để lắp cơ cấu cò hay bộ phận phát hoả đơn giản. Trong nòng nhồi thuốc phóng (thường dùng thuốc đen), tấm đệm bằng gỗ và các mảnh gang, sắt, mảnh sành, thuỷ tinh, đá, bi xe đạp,...có thể ngâm nọc rắn độc, nước tiểu nhằm tăng tính sát thương. Cự ly phóng mảnh tới 150 mét, sát thương sinh lực địch khoảng cách tới 100 mét.

- Giàn thun bắn lựu đạn:

+ Giàn thun cao su bắn lựu đạn do đội du kích sử dụng được làm bằng hai dây lớn, buộc một mảnh bạt vào đuôi. Hai đầu dây cột vào một cây có hai chạc cao hơn đầu người kéo căng ra để quăng lựu đạn đã rút chốt sẵn. Phần mỏ vịt được quấn chặt bằng dây cao su và tính toán sao cho lựu đạn bay xa từ 100m đến 150m thì dây cao su mở hết, rồi phát nổ trong đồn địch. Thời gian cháy chậm của lựu đạn là 7s nên khoảng cách tối thiểu mà ta có thể bắn trúng đó là 330m.

+ Cách dùng giàn thun bắn lựu đạn để tấn công một đồn địch rất đơn giản mà cực kỳ hiệu quả. Những chiến sĩ du kích của ta thường chọn những bụi rậm, có nhiều cây để buộc giàn thun. Đến một cây to có thân chia ra hai nhánh hoặc hai cây đứng cạnh bên nhau, các du kích lặng lẽ buộc dây thun vào. Họ phân công nhau người thì trèo lên cây cao để quan sát mục tiêu, người thì cầm trái lựu đạn tra vào giàn thun, người đo cự ly để kéo giãn dây thun, còn lại tất cả tập trung kéo dây thun giãn ra để tạo lực đàn hồi bắn trái lựu đạn bay xa. Người chỉ huy hô “bắn”, tất cả đồng loạt buông ra, trái lựu đạn được bắn đi vào không trung và rơi xa mấy trăm mét. Người quan sát trên cây hô “trúng rồi”, ở dưới đất người chỉ huy tra quả lựu đạn tiếp theo; hoặc người trên cây yêu cầu điều chỉnh “qua trái - qua phải, xa hơn - gần hơn” năm mười mét để những người dưới đất điều chỉnh lại “thước ngắm”. Cứ thế mà các du kích nã đạn, chỉ đến khi đánh cháy được đồn địch, họ mới tháo giàn thun và âm thầm rút lui không để lại dấu vết. Bọn địch ở trong đồn được nhận những quả lựu đạn “từ trên trời rơi xuống” chỉ biết âm thầm chịu đựng chứ chẳng biết ai tấn công mình và ở phía nào, chúng chỉ bắn trả một cách mông lung không chủ đích trong khi đội du kích của ta đã rút lui an toàn. Nhờ giàn thun bắn lựu đạn mà du kích Bến Tre đã hạ được nhiều đồn địch trong phong trào Đồng Khởi năm 1960.

- Đánh giặc bằng mìn gạt

+ Cựu chiến binh, Trung tá Tô Hoài Đức ở Củ Chi chính là người sáng tạo ra loại vũ khí: Mìn gạt. Ông sớm giác ngộ cách mạng, tham gia du kích từ khi mới 13 tuổi (năm 1960) và hai năm sau nhập ngũ trực tiếp chiến đấu. Tháng 9/1967, ông vinh dự được phong tặng danh hiệu Anh hùng LLVT nhân dân. Ông được biết đến như người có “biệt tài” sáng chế vũ khí. Ban đầu, ông mượn cán bộ quân giới hai trái mìn cán của Liên Xô về tìm hiểu, sau đó mang đi đánh thử xe tăng. Tuy nhiên, nhược điểm của loại mìn này là khi xe tăng cán lên mới gây nổ. Ông bèn tìm cách dùng thuốc từ những trái đạn, quả bom chưa nổ để làm mìn đánh xe tăng, “chế” bộ điểm hỏa gắn vào và chừa một lỗ nhỏ để cắm chiếc que dài. Làm xong, ông mang mìn đi cài đánh thử và đánh thắng ngay lần đầu. Loại mìn này chỉ cần xe tăng chạy qua, “gạt” nhẹ vào chiếc que là nổ ngay.

+ Từ đó quân và dân Củ Chi dùng mìn “gạt” để đánh xe tăng, tàu chiến Mỹ và cả lính bộ binh đi càn, máy bay đổ bộ nữa,…Chỉ cần biết được những vị trí địch có thể tập trung quân, máy bay có thể đổ quân, cài sẵn mìn ở đó và chờ kết quả. Hiệu quả của mìn “gạt” giúp quân và dân Củ Chi càng hăng hái thi đua giết giặc, đánh xe tăng địch.

- Hầm chông giết giặc

+ Trong những trận càn, nhiều binh sỹ Mỹ vẫn nói với nhau rằng “Đi một bước nữa có thể là bước đi cuối cùng của đời mình!”. Bởi vì: Chúng có thể bị sụp xuống hầm chông và hậu quả thì từ chết tới bị thương. Trên những con đường làng êm ả của Việt Nam, hằng ngày người dân Việt Nam đi làm đồng, đi chợ, đi bắt cá,…rất đỗi bình thường. Nhưng tới khi quân Mỹ đi càn thì con đường ấy lại trở thành con đường xuống địa ngục. Vì nó đầy rẫy những cạm bẫy không lường trước được. Đó là những hầm chông sắc nhọn được vót bằng loại tre già hay tầm vông được cắm thật chặt xuống hố đã được đào sẵn, chỉa mũi nhọn lên trên. Ở trên được ngụy trang bằng những cành cây, rơm rạ, hay lá cây. Bình thường không biết đấy là hầm chông chỉ khi nào quân địch bị rơi tọt xuống hố đó, rồi bị chông đâm thủng bụng, xuyên qua mông, xuyên qua chân thì mới biết là mình đã rơi vào trận địa được nhân dân ta bày sẵn.

+ Nhân dân ta đã sáng tạo ra rất nhiều loại chông: Chông đòn, chông hầm, chông quay, chông bàn, chông hom,…đa số chông được làm bằng tre, có những nơi chông được làm từ thân của cây cau già, hay làm bằng sắt. Hầm chông được bố trí ở khắp nơi: Ở trên đường làng, ở hiên nhà, dưới gốc cây, trong vườn nhà,…có mặt ở khắp đất nước Việt Nam. Hầm chông dễ làm, tre thì ta có sẵn ngay ngoài vườn, từ những cụ già, những người phụ nữ, những em bé cũng tham gia vót chông để giết giặc. Chính vì vậy, hầm chông đã góp phần vào việc đánh giặc giữ làng, giữ nước của dân ta và đã trở thành nỗi ám ảnh kinh hoàng của binh lính Mỹ. Tôi nhớ mãi một cảnh trong phim Biệt Động Sài Gòn, một toán lính Mỹ đi càn ở Củ Chi, có một tên bị rơi xuống hầm chông đau đớn kêu cứu trong tuyệt vọng: “Help me! Help me!” (Cứu tôi với! Cứu tôi với!). Nhưng những tên đồng bọn của hắn dù không bị rơi xuống hầm chông nhưng cũng hoảng sợ cực độ, quay súng bỏ chạy với sự bất lực “No…! No…! I can’t!” (Không! Không! Tôi không thể!). Một đội quân Mỹ được trang bị vũ khí tối tân hiện đại nhưng phải bỏ chạy trước hầm chông đơn giản của Việt Nam. Thấy tự hào làm sao dân tộc ta, một dân tộc bình dị nhưng rất đỗi anh hùng.

* Đánh giặc bằng ong vò vẽ

+ Ở quê hương Bến Tre, cái nôi của phong trào Đồng Khởi. Chẳng ai mà không biết ông Nguyễn Văn Tư (sinh năm 1933, hy sinh ngày 26/10/1964), bí danh Thanh Ngọc, quê ở xã Tân Thành Bình nay thuộc huyện Mỏ Cày Bắc tỉnh Bến Tre. Ông là một chiến sĩ du kích có kỹ năng đánh độc lập, nhỏ lẻ, với vũ khí thô sơ như chông, mìn, bẫy lựu đạn. Đặc biệt, ông đã sáng tạo ra cách đánh địch bằng ong vò vẽ phối hợp với trận địa chông, mìn, gây cho giặc nhiều tổn thất đáng kể. Trận địa có ong vò vẽ được ông thiết kế công phu: Ong được bắt về điểm sẽ xây dựng trận địa từ hồi tổ còn nhỏ, đem về hàng ngày cho ong ăn thịt trâu, bò cho tổ ong lớn nhanh. Bên cạnh tổ ong, ông Tư thiết kế trận địa hầm chông, mìn, cấm chông dày đặc ở dưới các mương gần đó. Khi địch đã lọt vào “ổ” từ xa ông giật dây phá vỡ tổ ong cho ong bay ra rượt bọn địch đánh tới tấp, khiến chúng hoảng loạn đâm đầu chạy, không biết xung quanh mình trận địa đã bày sẵn: Thằng thì rớt xuống hầm chông, thằng thì rơi vào điểm có cài lựu đạn nổ, thằng thì nhảy xuống mương mong rằng thoát nạn bị ong đánh, ai dè bị chông dưới mương đâm lủng bụng, làm bọn địch chết loạn xạ và phải dừng cuộc hành quân.

+ Ở Cần Thơ, nhân dân ta bắt ong về nuôi. Hằng ngày đem áo, khăn của mình ra treo ở gần tổ ong để cho ong quen mùi, nhân dân ta lại gần tổ ong thì không sao nhưng khi Mỹ càn tới, ong thấy mùi lạ bèn xông ra đánh tới tấp làm bọn lính Mỹ bị ong đốt bỏ chạy toán loạn.

+ Ở nước ta, trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước có nhiều người dân, đội du kích sáng tạo cách đánh giặc bằng ong vò vẽ rất hiệu quả. Tạo nên một sức mạnh toàn dân đánh giặc càng làm cho phong trào giải phóng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ong vò vẽ được mệnh danh là “Binh chủng không quân” của chiến tranh nhân dân.

Lý thuyết GDQP 11 Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo

I. Súng bộ binh

1. Hiểu biết chung về súng bộ binh

a) Khái niệm

- Súng bộ binh là súng trang bị cho cá nhân và phân đội bộ binh.

b) Một số loại súng bộ binh

- Súng trường CKC

+ Súng trường CKC cỡ 7,62 mm là loại súng nòng dài, bán tự động, trang bị cho từng người, dùng hoả lực để tiêu diệt sinh lực địch; ngoài ra, có thể sử dụng lưỡi lê, báng súng để đánh gần.

+ Súng chỉ bắn được phát một.

- Súng tiểu liên AK

+ Súng tiểu liên AK cỡ 7,62 mm là loại súng nòng dài, tự động nạp đạn, trang bị cho từng người, dùng hoả lực để tiêu diệt sinh lực địch; ngoài ra, có thể sử dụng lưỡi lê, báng súng để đánh gần.

+ Súng bắn được liên thanh và phát một. Hình

+ Súng tiểu liên AK cải tiến có 2 loại:

▪ AKM có thêm bộ phận giảm nẩy lắp ở đầu súng; có lẫy giảm tốc; thước ngắm có vạch khác đến 10, tương ứng với cự li 1000 m;

▪ AKMS có báng bằng sắt, gập lại được.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo | Giáo dục quốc phòng 11

2. Tính năng, cấu tạo, nguyên lí hoạt động của súng tiểu liên AK

a) Tính năng

- Dùng đạn kiểu 1943 do Liên Xô sản xuất, đạn kiểu 1956 do Trung Quốc, Việt Nam và một số nước khác sản xuất. Có các loại đầu đạn: đầu đạn thường; đầu đạn vạch đường; đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên đạn.

- Tầm bắn ghi trên thước ngắm: Thước ngắm ghi số từ 1 đến 8, tương ứng với cự li bắn từ 100 m đến 800 m ngoài thực địa.

- Tầm bắn hiệu quả: 400 m; hoả lực bắn tập trung tiêu diệt mục tiêu mặt đất, mặt nước: 800 m; bắn máy bay, quân dù: 500 m.

- Tầm bắn thẳng đối với mục tiêu người nằm: 350m; đối với mục tiêu người chạy: 525m.

- Tốc độ đầu của đầu đạn: 710 m/s.

- Tốc độ bắn:

+ Lí thuyết 600 phát/phút;

+ Chiến đấu: khi bắn phát một khoảng 40 phát/phút, khi bắn liên thanh khoảng 100 phát/phút.

- Khối lượng của súng: 3,8 kg; khi lắp đủ 30 viên đạn: 4,3 kg.

b) Cấu tạo

- Cấu tạo của súng tiểu liên AK gồm 11 bộ phận chính: Nòng súng, bộ phận ngắm, hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng, bệ khoá nòng và thoi đẩy, khoá nòng, bộ phận cò, bộ phận đẩy về, ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay, báng súng và tay cầm, hộp tiếp đạn, lê.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo | Giáo dục quốc phòng 11

- Ngoài các bộ phận chính, súng tiểu liên AK còn có đồng bộ của súng như phụ tùng (ống đựng, cái vặn vít, chổi lông, tống chốt,...), thông nòng và dây súng.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo | Giáo dục quốc phòng 11

c) Nguyên lí hoạt động

- Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay kéo bệ khoá nòng về sau hết cỡ. Khi thả tay kéo bệ khoá nòng, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn.

- Bóp cò, búa đập vào kim hoả, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng. Thuốc phóng cháy sinh ra khí thuốc có áp suất rất lớn, đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng.

- Khi đầu đạn chuyển động qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ trích khí thuốc đập vào mặt thoi đẩy, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng lùi, vỏ đạn được hất ra ngoài.

- Khi bệ khoá nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng tiến về phía trước, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn. Mọi hoạt động của súng cứ lặp đi, lặp lại như vậy cho đến khi hết đạn.

3. Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK

a) Quy tắc tháo, lắp

- Người tháo, lắp phải nắm vững cấu tạo của súng.

- Chọn nơi khô ráo, sạch sẽ để tháo, lắp súng. Chuẩn bị đầy đủ các vật chất cần thiết như bàn (vải bạt, chiếu, ni-lông) và phụ tùng của súng.

- Trước khi tháo súng phải kiểm tra, khám súng.

- Khi tháo, lắp phải dùng đúng phụ tùng; động tác phải đúng thứ tự, nhẹ nhàng. Khi gặp vướng mắc phải nghiên cứu thận trọng, không dùng sức mạnh để đập, bẩy làm hư hỏng súng.

b) Tháo súng

- Bước 1: Tháo hộp tiếp đạn, kiểm tra súng

+ Tay trái nắm ốp lót tay, giữ súng dựng đứng trên bàn (vải bạt, chiếu hoặc ni-lông), mặt súng quay sang trái, miệng nòng súng hướng lên trên. Tay phải nắm hộp tiếp đạn, ngón tay cái ấn lẫy giữ hộp tiếp đạn; đồng thời, đẩy hộp tiếp đạn lên, lấy ra, đặt xuống bàn.

+ Tay phải nắm tay kéo bệ khoá nòng, hơi kéo bệ khoá nòng sau, mắt quan sát buồng đạn. Nếu trong súng có đạn phải lấy ra, sau đó kéo bệ khoá nòng hết cỡ về sau, rồi thả ra, không bóp cò, không đóng khoá an toàn.

- Bước 2: Tháo ống đựng phụ tùng

+ Tay trái giữ súng như cũ, nhấc súng lên khỏi mặt bàn (đế báng súng cách mặt bàn từ 15 đến 20 cm).

+ Tay phải dùng ngón trỏ ấn nắp ổ chứa ống đựng phụ tùng rồi thả ra, lò xo đẩy ống đựng phụ tùng ra ngoài, tay phải cầm ống đựng phụ tùng.

+ Đặt súng xuống bàn, kết hợp hai tay mở nắp ống đựng phụ tùng, lấy các phụ tùng ra ngoài đặt lên bàn

- Bước 3: Tháo thông nòng

+ Tay trái giữ súng như khi tháo hộp tiếp đạn.

+ Tay phải cầm đuôi thông nòng kéo sang phải, rút lên và lấy ra (trường hợp thông nòng chặt quá, dùng tống chốt cắm vào lỗ ngang ở đuôi thông nòng để rút lên)

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo | Giáo dục quốc phòng 11

- Bước 4: Tháo nắp hộp khoá nòng

+ Súng đặt trên bàn, nòng súng hướng về trước, mặt súng hướng lên trên.

+ Tay trái nắm cổ báng súng, ngón cái ấn mấu giữ nắp hộp khoá nòng cho mẫu thụt vào trong, tay phải nắm nắp hộp khoá nòng nhấc ra khỏi súng

- Bước 5: Tháo bộ phận đẩy về

+ Tay trái giữ súng như cũ.

+ Tay phải cầm đuôi cốt lò xo, đẩy về trước cho chân đuôi cốt lò xo rời khỏi rãnh dọc hộp trên khoá nòng, rồi nâng lên, lấy bộ phận đẩy về ra

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo | Giáo dục quốc phòng 11

- Bước 6: Tháo bệ khoá nòng và khoá nòng

+ Tay trái giữ súng như cũ. Tay phải nắm bệ khoá nòng kéo về sau hết cỡ rồi nhấc lên, tháo ra khỏi hộp khoá nòng

+ Đặt súng xuống bàn, tay trái nắm ngửa bệ khoá nòng, tay phải xoay khoá nòng sang trái về phía sau, để mấu đóng mở của khoá nòng rời khỏi rãnh lượn của bệ khoá nòng, rồi tháo khoá nòng ra khỏi bệ khoá nòng

- Bước 7: Tháo ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên

+ Tay trái nắm hộp khoá nòng, tay phải dùng ngón trỏ hoặc ống đựng phụ tùng xoay lẫy, giữ ống dẫn thoi đẩy lên trên, sao cho mặt bằng của lẫy thẳng với mặt cắt sau ốp lót tay, rồi lấy ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên ra khỏi súng

Chú ý: Khi tháo súng, các bộ phận tháo ra được đặt theo thứ tự từ phải qua trái

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo | Giáo dục quốc phòng 11

c) Lắp súng

Thứ tự các bước làm ngược lại khi tháo (Bộ phận nào tháo ra sau thì lắp vào trước).

- Bước 1: Lắp ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên

+ Tay trái nắm hộp khoá nòng giữ súng như khi tháo.

+ Tay phải cầm ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay trên, lắp đầu ống dẫn thoi đẩy khớp vào khuyết ở khâu truyền khí thuốc, rồi ấn xuống, gạt lẫy giữ ống dẫn thoi đẩy xuống hết mức.

- Bước 2: Lắp bệ khoá nòng và khoá nòng

+ Lắp khoá nòng vào bệ khoá nòng: Tay trái cầm ngửa bệ khoá nòng, tay phải lắp đuôi khoá nòng vào lỗ chứa, rồi xoay khoá nòng từ sau sang phải về trước.

+ Lắp bệ khoá nòng và khoá nòng vào súng: Tay trái trao bệ khoá nòng và khoá nòng cho tay phải. Tay phải cầm ngửa bệ khoá nòng, ngón cái tì vào tai trái khoá nòng để khoá nòng ở vị trí phía trước hết cỡ, sau đó lật úp bệ khoá nòng. Tay trái ngửa nắm cổ báng súng, tay phải đưa đầu thoi đẩy vào lỗ chứa thoi đẩy, đặt bệ khoả nòng vào sát phía sau hộp khoá nòng, rồi ấn xuống sao cho hai rãnh trượt ở bệ khoá nòng khớp vào hai gờ trượt ở hộp khoá nòng, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng về trước hết cỡ.

- Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về

+ Tay trái giữ súng như khi tháo, tay phải cầm đuôi cốt lò xo đẩy về, lắp đầu bộ phận đẩy về vào lỗ chứa ở bệ khoá nòng, ấn về trước, lựa sao cho chân đuôi cốt lò xo đẩy về khớp vào rãnh dọc ở hộp khoá nòng.

- Bước 4: Lắp nắp hộp khoá nòng, kiểm tra chuyển động

+ Tay trái giữ súng như khi tháo, tay phải cầm nắp hộp khoá nòng, lựa cho đầu nắp hộp khoá nòng lọt vào khuyết giữ ở sau bệ thước ngắm, dùng lòng bàn tay phải ấn nắp hộp khoá nòng xuống, sao cho mấu giữ nắp hộp khoá nòng lọt vào lỗ chứa ở đuôi nắp hộp khoá nòng.

+ Kiểm tra chuyển động: Tay trái nắm ốp lót tay trên, nòng súng hướng lên trên. Tay phải cầm tay kéo bệ khoá nòng kéo về sau hết cỡ rồi thả ra, làm 2 hoặc 3 lần, thấy bệ khoá nòng và khoá nòng chuyển động bình thường, sau đó bóp cò búa đập mạnh là được. Gạt cần định cách bắn và khoá an toàn về vị trí an toàn.

- Bước 5: Lắp thông nòng

+ Tay trái nắm ốp lót tay, giữ súng như khi tháo, tay phải cầm đuôi thông nòng, lắp đầu thông nòng lọt vào lỗ chứa dưới khâu truyền khí thuốc và khâu giữ ốp lót tay dưới; hơi kéo đuôi thông nòng sang phải và ấn xuống hết cỡ.

- Bước 6: Lắp ống đựng phụ tùng

+ Tay trái cầm ống đựng phụ tùng, tay phải lắp các phụ tùng vào ống đựng, đóng nắp lại. Tay trái nắm ốp lót tay, nâng súng lên cách mặt bàn từ 15 đến 20 cm.

+ Tay phải đặt đầu ống đựng phụ tùng vào ổ chứa, dùng ngón trỏ đẩy ống vào hết mức, rút ngón tay ra, nắp giữ ống đựng phụ tùng tự động đóng lại.

- Bước 7: Lắp hộp tiếp đạn

+ Tay trái giữ súng như khi tháo, tay phải cầm hộp tiếp đạn lắp mấu trước của hộp tiếp đạn khớp vào khuyết chứa ở hộp khoá nòng, ấn cho mấu sau của hộp tiếp đạn khớp vào lẫy giữ ở trước vành cò.

II. Thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo

1. Thuốc nổ

a) Khái niệm

- Thuốc nổ là chế phẩm của chất nổ mà khi chịu tác động của những xung kích thích từ bên ngoài đủ mạnh thì thường nổ (mà ít cháy)

b) Một số loại thuốc nổ thường dùng

- Thuốc nổ Trinitrotoluen (TNT)

+ Tính năng: Có dạng tinh thể rắn; màu vàng nhạt (Hình 6.5a); khi tiếp xúc ánh sáng mặt trời ngả sang màu nâu; có vị đắng; khi cháy tạo ra lửa đỏ, khói đen, mùi nhựa thông; ít hút ẩm; dùng được ở dưới nước; dễ hoà tan trong benzen, axeton, ete, rượu etylic hoặc các loại acid đậm đặc; gây nổ bằng kíp số 6 trở lên, nếu thuốc nổ đúc khi gây nổ phải dùng thuốc nổ mồi. Nóng chảy ở 81 °C, bốc cháy ở 310 °C, nổ ở 350 °C; nếu tăng nhiệt độ đột ngột lên 300 °C sẽ nổ.

+ Tác dụng: Được sử dụng rộng rãi trong quân đội cũng như trong một số lĩnh vực khác; thường được đúc thành từng bánh có khối lượng từ 15 g đến 400 g để làm các loại lượng nổ; trộn với thuốc nổ mạnh làm dây nổ; trộn với thuốc nổ yếu để phá đất, phá đá.

- Thuốc nổ C4

+ Tính năng: Là thuốc nổ hỗn hợp gồm 80% thuốc nổ mạnh Hexogen bột trộn với 20% chất kết dính. Màu trắng đục, mùi hắc, dẻo, nhào nặn dễ dàng, vị hơi ngọt (Hình 6.5b); không hút ẩm, không tan trong nước. Sử dụng trong điều kiện nhiệt độ từ -30 °C đến 50 °C. Nếu nhiệt độ càng thấp thì độ dẻo càng giảm; gây nổ bằng kíp số 6 trở lên; đốt khó cháy, đốt nóng đến 190 °C thì cháy, khi cháy ở 201 °C thì nổ.

+ Tác dụng: Dùng để phá huỷ các vật thể có hình dạng phức tạp; dùng làm lượng nổ lõm.

c) Đồ dùng gây nổ

Bộ đồ dùng gây nổ thường gồm kíp thường, nụ xuỳ và dây cháy chậm.

- Kíp thường

+ Cấu tạo: Kíp thường có cấu tạo gồm vỏ kíp, mắt ngỗng, bát kim loại, thuốc gây nổ và thuốc nổ mạnh. Căn cứ vào kích thước, kíp được phân ra 10 cỡ số, từ 1 đến 10; trong thực tế thường dùng kíp số 6, 8, 10. Số kíp càng lớn, thuốc càng nhiều, gây nổ càng mạnh.

+ Tính năng, tác dụng: Dùng để gây nổ thuốc nổ hoặc dây nổ. Cảm ứng của kíp rất nhạy; nếu để va chạm, cọ xát, chấn động mạnh, vật nặng đè lên, tăng nhiệt độ hoặc khêu móc, chọc vào thuốc gây nổ (mắt ngỗng) đều có thể nổ.

- Nụ xuỳ

+ Cấu tạo: Nụ xuỳ có cấu tạo gồm vỏ, gờ định vị dây cháy chậm, lỗ thoát khí, dây kim loại, bát kim loại chứa thuốc phát lửa và dây giật

+ Tính năng, tác dụng: Nụ xuỳ dùng để phát lửa đốt cháy dây cháy chậm hoặc gây nổ kíp (gây nổ trực tiếp). Nụ xuỳ phát lửa rất nhạy nhưng khi hút ẩm không phát lửa được. Vì vậy, phải giữ gìn, bảo quản cẩn thận.

- Dây cháy chậm

+ Cấu tạo: Dây cháy chậm có cấu tạo gồm vỏ, lớp sợi, lõi thuốc đen và dây tim

+ Tính năng, tác dụng: Dây cháy chậm dùng để dẫn lửa gây nổ kíp. Tốc độ cháy trung bình của dây cháy chậm trong không khí là 1 cm/s, nếu cháy dưới nước thì nhanh hơn. Khi dùng phải căn cứ vào tính năng, ý định, cách đánh và khoảng cách bảo đảm mà cắt dây cháy chậm dài hay ngắn.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo | Giáo dục quốc phòng 11

2. Vật cản

a) Khái niệm

- Vật cản là tên gọi chung các vật thể, phương tiện do người làm ra hoặc cải tạo cái có sẵn để làm chậm hoặc ngăn cản cơ động, gây khó khăn cho các hoạt động khác và thiệt hại cho đối phương

b) Phân loại

- Vật cản tự nhiên là loại vật cản có sẵn trong tự nhiên như rừng, núi, sông, suối, ao, hồ,…..

- Vật cản nhân tạo là vật cản do con người tạo ra, gồm vật cản nổ và vật cản không nổ.

+ Vật cản nổ là vật cản bằng mìn, lượng nổ,... dùng uy lực thuốc nổ để tiêu diệt địch. Trong đó, có vật cản chống các phương tiện cơ giới (mìn chống tăng, lượng nổ mạnh,...); vật cản chống bộ binh (mìn chống bộ binh, lượng nổ nhỏ,…); thuỷ lôi,...

+ Vật cản không nổ có nhiều loại như hàng rào thép gai, hàng rào tre, hàng rào điện, hào, hố, vách đứng, vách hụt,...

c) Một số loại vật cản

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo | Giáo dục quốc phòng 11

3. Vũ khí tự tạo

- Vũ khí tự tạo là vũ khí có cấu tạo và nguyên lí hoạt động đơn giản, dễ chế tạo bằng những phương pháp và phương tiện thủ công, dùng vật liệu tại chỗ, đạn dược hỏng hoặc cải tiến các loại đạn dược thu được của đối phương

- Vũ khí tự tạo có khả năng sát thương, tiêu diệt sinh lực địch hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng trong lực lượng vũ trang của địa phương.

- Vũ khí tự tạo có nhiều loại như dao, mã tấu, giáo, mác, kiếm; gậy tầm vông, cung, nỏ, chông các loại; bẫy chông, bẫy đá, bẫy đạn; tổ ong; bom, lựu đạn, mìn tự chế,....

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo | Giáo dục quốc phòng 11

Xem thêm lời giải bài tập Giáo dục quốc phòng lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế

Bài 4: Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường

Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân

Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

Bài 8: Lợi dụng địa hình, địa vật

1 1,028 19/09/2024


Xem thêm các chương trình khác: