Giải GDQP 11 Bài 2 (Kết nối tri thức): Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh

Với giải bài tập Giáo dục quốc phòng 11 Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập GDQP 11 Bài 2.

1 1,835 19/09/2024


Giải GDQP 11 Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh

Mở đầu

Mở đầu trang 11 GDQP 11: Theo em, hình 2.1 thể hiện những hoạt động gì?

Theo em, hình 2.1 GDQP 11 trang 11 thể hiện những hoạt động gì

Lời giải:

- Hình 2.1a - hoạt động: đăng kí tham gia nghĩa vụ quân sự

- Hình 2.1b - hoạt động: khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

- Hình 2.1c - hoạt động: lễ xuất quân nhập ngũ của thanh niên

Khám phá

I. Một số nội dung cơ bản của luật nghĩa vụ quân sự

Câu hỏi trang 11 GDQP 11: Nghĩa vụ quân sự là gì? Công dân phục vụ trong lực lượng dân quân tự vệ có được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự không? Tại sao?

Lời giải:

- Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân.

- Công dân phục vụ trong lực lượng dân quân tự vệ không được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vì: Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015:

+ Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

+ Đối tượng được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình khi có đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực. Như vậy, nếu thời gian làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực dưới 12 tháng, công dân đó vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Câu hỏi trang 12 GDQP 11: Đối tượng nào được đăng kí, miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự?

Lời giải:

- Đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự:

+ Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

+ Công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên (có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân).

- Đối tượng miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự:

+ Người khuyết tật;

+ Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mạn tính theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi trang 13 GDQP 11: Gia đình Dũng có hai mẹ con, mẹ Dũng mắc bệnh hiểm nghèo không còn khả năng lao động. Theo Luật Nghĩa vụ quân sự, Dũng có được miễn gọi nhập ngũ không? Vì sao?

Lời giải:

- Theo Luật Nghĩa vụ quân sự, Dũng không được miễn gọi nhập ngũ mà chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

- Vì: Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự:

+ Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với trường hợp: công dân là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

+ Các trường hợp miễn gọi nhập ngũ, bao gồm:

▪ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

▪ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

▪ Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

▪ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

II. Một số nội dung cơ bản nghị định của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân

Câu hỏi trang 15 GDQP 11: Mọi công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ đều là đối tượng tuyển chọn thực hiện tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân có đúng không? Vì sao?

Lời giải:

- Không đúng. Vì, theo Nghị định số 70/2019/NĐ-CP, đối tượng tuyển chọn thực hiện tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân bao gồm:

+ Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.

+ Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Câu hỏi trang 16 GDQP 11: Để được thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, mọi công dân phải có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên. Theo em, ý kiến đó có đúng không? Vì sao?

Lời giải:

- Ý kiến trên không đúng.

- Vì: để được thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, công dân tại các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cần có bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở.

Luyện tập

Luyện tập trang 17 GDQP 11: Em hãy đọc thông tin dưới đây, sau đó đưa ra suy nghĩ của mình về Hùng và mẹ của Hùng.

Thông tin. Gia đình Hùng có hai mẹ con, bố Hùng là liệt sĩ. Sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông, Hùng xin phép mẹ viết đơn tình nguyện nhập ngũ với mong muốn được tham gia vào quân đội, không chỉ để tiếp tục ước mơ theo con đường binh nghiệp của bố, mà còn là nghĩa vụ của người công dân, là niềm vinh dự, tự hào của mỗi người thanh niên khi góp một phần công sức của mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khi Hùng bày tỏ ý muốn tham gia nghĩa vụ quân sự, mặc dù gia đình neo người, hoàn cảnh còn nhiều khó khăn, vất vả nhưng mẹ Hùng rất vui và tự hào vì Hùng đã thực sự khôn lớn, trưởng thành. Mẹ động viên Hùng phát huy truyền thống quê hương, gia đình để yên tâm lên đường nhập ngũ, hoàn thành nghĩa vụ thiêng liêng của mình với Tổ quốc.

Lời giải:

- Hùng và mẹ Hùng đã có những suy nghĩ và hành động tích cực, thể hiện tốt trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Vận dụng

Vận dụng 1 trang 17 GDQP 11: Em thấy mình đã đạt được những tiêu chí nào để tham gia nghĩa vụ quân sự (nghĩa vụ Công an nhân dân)? Nếu muốn trở thành người chiến sĩ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân em phải làm gì?

Lời giải:

- Bản thân em đã đạt được một số tiêu chí để tham gia nghĩa vụ quân sự/ nghĩa vụ công an nhân dân, như:

+ Có lí lịch rõ ràng; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.

+ Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khoẻ để thực hiện nghĩa vụ quân sự/ nghĩa vụ Công an nhân dân.

- Muốn trở thành người chiến sĩ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân, em cần:

+ Tích cực học tập, rèn luyện để đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn

+ Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước…

Vận dụng 2 trang 17 GDQP 11: Em hãy chuẩn bị nội dung và thuyết trình trước lớp về đối tượng, độ tuổi đăng kí nghĩa vụ quân sự.

Lời giải:

(*) Bài thuyết trình tham khảo

I. Nghĩa vụ quân sự là gì?

- Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ quân sự được hiểu là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân.

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

II. Một số điều cần biết về việc đăng kí nghĩa vụ quân sự

1. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

- Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bao gồm:

+ Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên;

+ Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ đủ 18 tuổi trở lên.

2. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

- Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

(1) Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

(2) Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại (1) mục này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

3. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

- Theo Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:

+ Người khuyết tật;

+ Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự

- Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bao gồm:

+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.

+ Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở;

- Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

5. Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu

- Theo Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì việc đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được quy định như sau:

+ Tháng một hằng năm, Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.

+ Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân theo quy định để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.

+ Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.

6. Trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự

- Theo Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:

+ Chết;

+ Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;

+ Trường hợp quy định tại mục 3 và mục 4.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.

7. Hồ sơ, thủ tục đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu:

- Hồ sơ:

+ Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;

+ Bản chụp căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh.

- Thủ tục:

+ Tháng Tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu.

+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chuyển Lệnh gọi đăng kí nghĩa vụ quân sự đến công dân cư trú tại địa phương trước thời hạn đăng kí nghĩa vụ quân sự 10 ngày.

+ Công dân trực tiếp đăng kí nghĩa vụ quân sự tại Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.

+ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn công dân ghi Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và Sổ đăng kí công dân sẵn sàng nhập ngũ, chuyển Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự cho công dân.

Lý thuyết GDQP 11 Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh

I. Một số nội dung cơ bản của luật nghĩa vụ quân sự

- Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 gồm 9 chương, 62 điều.

- Nội dung của Luật quy định những vấn đề chung nhất về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

1. Nghĩa vụ quân sự của công dân

- Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân.

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm: phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Công dân phục vụ trong lực lượng cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

+ Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; hoàn thành nhiệm vụ tham gia công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

+ Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

+ Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên;

+ Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

2. Đăng kí nghĩa vụ quân sự

- Đối tượng đăng kí nghĩa vụ quân sự:

+ Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

+ Công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên (có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân).

- Đối tượng miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mạn tính theo quy định của pháp luật.

- Đối tượng không được đăng kí nghĩa vụ quân sự: Là công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xoá án tích.

+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh | Giáo dục quốc phòng 11

- Cơ quan đăng kí nghĩa vụ quân sự:

+ Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng kí nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.

+ Tháng một hằng năm, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo ban chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng kí nghĩa vụ quân sự.

+ Tháng tư hằng năm, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu.

3. Nhập ngũ

- Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ: Công dân được gọi nhập ngũ khi có đầy đủ các điều kiện sau:

+ Có lí lịch rõ ràng;

+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

+ Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; có trình độ văn hoả phù hợp.

+ Ngoài ra, các quân, binh chủng còn có các tiêu chuẩn tuyển chọn riêng.

- Độ tuổi gọi nhập ngũ:

+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

+ Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

- Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ:

+ Trong thời bình, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

+ Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

- Các trường hợp công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ:

+ Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của hội đồng khám sức khỏe.

+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.

+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

+ Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

+ Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông.

+ Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khoá đào tạo của một trình độ đào tạo; dân quân thường trực.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh | Giáo dục quốc phòng 11

- Các trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ:

+ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

+ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

+ Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

+ Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

4. Một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân

- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ: Được bảo đảm kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hằng tháng và một số chế độ đãi ngộ khác.

- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:

+ Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ.

+ Trước khi nhập ngũ, đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó; được trợ cấp tạo việc làm....

- Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp khó khăn,....

5. Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm hành chính

a) Các hành vi bị nghiêm cấm

- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

- Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

b) Xử lí vi phạm hành chính

- Không đăng kí nghĩa vụ quân sự lần đầu; không thực hiện đăng kí nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; không thực hiện đăng kí nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

- Cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lí do chính đáng; gian dối, làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2 000 000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

- Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lí do chính đáng; gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.

II. Một số nội dung cơ bản nghị định của chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân

- Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23/8/2019 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân gồm 4 chương, 19 điều.

- Nội dung Nghị định quy định những vấn đề chung nhất về đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục tuyển chọn và chế độ, chính sách, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

1. Đối tượng tuyển chọn

- Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

- Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành, nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kì.

2. Tiêu chuẩn tuyển chọn

- Có lí lịch rõ ràng; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.

- Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.

- Có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở.

- Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

3. Hồ sơ, thủ tục tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

- Hồ sơ tuyển chọn:

+ Tờ khai đăng kí thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

+ Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ quân sự.

- Thủ tục tuyển chọn:

+ Công an xã, phường, thị trấn căn cứ số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được giao trên địa bàn xã, tiến hành tham mưu với uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức thông báo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở công an, uỷ ban nhân dân cấp xã về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng kí dự tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng kí dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo; tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng kí dự tuyển và tổ chức sơ tuyển (chiều cao, cân nặng, hình thể); báo cáo kết quả (kèm theo hồ sơ) của những trường hợp đạt yêu cầu qua sơ tuyển về công an cấp huyện.

+ Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh | Giáo dục quốc phòng 11

III. Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia công an nhân dân

1. Trách nhiệm của công dân

- Chấp hành các quy định của pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

+ Khi có lệnh gọi đăng kí nghĩa vụ quân sự phải đến đúng thời gian, địa điểm và thực hiện đăng kí nghĩa vụ quân sự. Khi thay đổi hoặc rời khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đăng kí nghĩa vụ quân sự làm các thủ tục theo quy định.

+ Chấp hành nghiêm lệnh khám tuyển; có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ. Trường hợp không đến đúng thời gian, phải có giấy chứng nhận của uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động người thân, gia đình, bạn bè và những người xung quanh chấp hành nghiêm các quy định về đăng kí và thực hiện nghĩa vụ quân sự; thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các biểu hiện ngại khó, ngại khổ, các thông tin sai lệch về thực hiện nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; các hành vi vi phạm quy định về đăng kí, khám tuyển và thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân.

Lý thuyết GDQP 11 Kết nối tri thức Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh | Giáo dục quốc phòng 11

2. Trách nhiệm của học sinh

- Chấp hành nghiêm trách nhiệm của một công dân đối với các nội dung phù hợp với lứa tuổi học sinh trong thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; tích cực học tập các nội dung chính trị, quân sự trong chương trình Giáo dục quốc phòng và an ninh ở các nhà trường theo quy định.

- Tích cực tham gia các hoạt động trong nhà trường và ở địa phương nhằm tuyên truyền về thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

- Đấu tranh với những biểu hiện và hành vi không đúng về thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Xem thêm lời giải bài tập Giáo dục quốc phòng lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế

Bài 4: Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường

Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân

Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo

Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1 1,835 19/09/2024


Xem thêm các chương trình khác: