Giải GDQP 11 Bài 3 (Kết nối tri thức): Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế

Với giải bài tập Giáo dục quốc phòng 11 Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập GDQP 11 Bài 3.

1 5216 lượt xem


Giải GDQP 11 Bài 3: Phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế 

Mở đầu

Mở đầu trang 18 GDQP 11: Kể tên một số thủ đoạn của tội phạm lừa đảo trên không gian mạng mà em biết.

Lời giải:

- Một số thủ đoạn của tội phạm lừa đảo trên không gian mạng:

+ Lừa đảo nhận quà từ nước ngoài

+ Lừa đảo tuyển cộng tác viên bán hàng trên các sàn thương mại điện tử (shopee,…)

+ Lừa đảo kêu gọi đầu tư tài chính, tiền ảo.

+ Lừa đảo trúng thưởng (thông qua các trang mạng xã hội như: zalo, facebook,…)

+ Mạo danh thông báo của ngân hàng, tổ chức tín dụng,… để chiếm đoạt quyền sử dụng tài khoản.

+ Giả danh cơ quan công an, Viện kiểm sát, tòa án,…

+ …

Mở đầu trang 18 GDQP 11: Em hãy cho biết tác hại của một số loại tệ nạn xã hội ở nước ta hiện nay.

Lời giải:

♦ Tác hại của tệ nạn xã hội

- Đối với bản thân người tham gia tệ nạn xã hội:

+ Gây những tổn thương nghiêm trọng đối với sức khỏe của chính bản thân người tham gia (gây các bệnh về hệ hô hấp, hệ tim mạch, hệ thần kinh đối với người nghiện ma túy…);

+ Làm tha hóa về nhân cách, rối loạn về hành vi, rơi vào lối sống buông thả, dễ vi phạm pháp luật và phạm tội.

- Đối với gia đình có người tham gia vào tệ nạn xã hội:

+ Làm rạn nứt hạnh phúc gia đình.

+ Gây những tổn thất về mặt kinh tế - tài chính đối với gia đình.

- Đối với xã hội:

+ Gây mất trật tự an toàn xã hội, khiến người dân sống trong lo sợ, bất an.

+ Làm suy thoái giống nòi dân tộc.

+ Kéo lùi sự phát triển kinh tế của đất nước, gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế cho đất nước, ảnh hưởng đất an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Khám phá

II. Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao

Câu hỏi trang 19 GDQP 11Hãy trình bày về những tội phạm sử dụng công nghệ cao khác mà em biết.

Lời giải:

(*) Tham khảo: Hiện nay, các đối tượng tội phạm sử dụng công nghệ cao thực hiện hành vi phạm tội chủ yếu theo 6 phương thức sau:

- Thứ nhất, các đối tượng sẽ giả danh cán bộ Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án gọi điện cho người dân để thực hiện hành vi lừa đảo, gây sức ép, yêu cầu khác nhau như: Phục vụ điều tra, làm người dân hoang mang… Từ đó, phải chuyển một số tiền lớn vào một tài khoản do các đối tượng này cung cấp.

- Thứ hai, lừa đảo qua mạng xã hội, cụ thể như sau:

+ Chiếm quyền điều khiển tài khoản mạng xã hội của người bị hại, tiếp tục tạo ra các kịch bản nhắn tin lừa đảo đến danh sách bạn bè của người bị hại; kết bạn qua mạng xã hội và hứa hẹn gửi quà có giá trị... Sau đó, yêu cầu nạn nhân chuyển tiền nộp thuế hoặc lệ phí hải quan nhằm chiếm đoạt tiền; hoặc gửi tin nhắn qua Facebook, Zalo... thông báo trúng thưởng và đề nghị nộp phí để nhận thưởng;

+ Đối tượng giới thiệu là người nước ngoài kết bạn, làm quen với các phụ nữ Việt Nam nhằm tán tỉnh, yêu đương, đề nghị chuyển quà như: Trang sức, mỹ phẩm và số lượng lớn tiền USD qua đường hàng không về Việt Nam để làm quà tặng. Tiếp theo, giả danh nhân viên sân bay yêu cầu nạn nhân chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng cho chúng để làm thủ tục nhận hàng nhằm thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

- Thứ ba, tấn công mạng để chiếm đoạt thông tin, tài khoản, cụ thể như: Tấn công hộp thư điện tử, thay đổi nội dung các thư điện tử, nội dung các giao dịch, hợp đồng thương mại để chiếm đoạt tài sản; hoặc giả mạo các trang thông tin điện tử, các dịch vụ trực tuyến để lấy cắp thông tin tài khoản của khách hàng và rút tiền.

- Thứ tư, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản thông qua hoạt động thương mại điện tử như: Các đối tượng mở các trang cá nhân bán hàng online, đặt hàng, sau đó quảng cáo, rao bán các mặt hàng, yêu cầu bị hại chuyển khoản đặt cọc. Sau khi nhận cọc hay được chuyển khoản trước để đặt mua hàng, đối tượng không giao hàng hoặc giao hàng giả, hàng kém chất lượng, chúng thường khóa trang mạng của mình hoặc xóa hẳn để xóa dấu vết, bỏ số điện thoại và chiếm đoạt tài sản của bị hại.

- Thứ năm, thông qua hình thức kinh doanh đa cấp hoặc qua các sàn giao dịch ảo (sàn vàng, ngoại tệ, bất động sản), tự lập hoặc đứng ra làm đầu mối cho sàn giao dịch nước ngoài để lôi kéo khách hàng mở tài khoản giao dịch để chiếm đoạt tiền đầu tư.

- Thứ sáu, giả mạo cán bộ ngân hàng yêu cầu cung cấp mật khẩu, mã PIN hoặc thông tin thẻ để xử lý sự cố liên quan đến các giao dịch ngân hàng của người dân để chiếm đoạt tài sản.

III. Phòng, chống tệ nạn xã hội

Câu hỏi trang 21 GDQP 11: Tệ nạn xã hội có thể được thực hiện và lan truyền trên mạng xã hội hay không? Vì sao?

Lời giải:

- Tệ nạn xã hội có thể được thực hiện và lan truyền trên mạng xã hội, vì:

+ Các trang mạng xã hội có tính tương tác cao giữa những người sử dụng.

+ Khi tham gia vào mạng xã hội, người sử dụng có thể lập các tài khoản ảo với những thông tin cá nhân không đúng sự thật, không minh bạch.

+ Thông tin có thể trao đổi qua mạng xã hội rất phong phú nên thông qua kênh này, tội phạm dễ dàng hơn trong việc móc nối, dụ dỗ nạn nhân tham gia các đường dây tội phạm, tệ nạn.

+ Mặt khác, lực lượng chống tội phạm công nghệ cao chưa đủ năng lực để kiểm soát toàn bộ hệ thống mạng xã hội. Cơ quan chức năng không thể tìm và chặn được hết những giao dịch, hành vi, hoạt động bất hợp pháp hoặc có nguy cơ dẫn đến hoạt động bất hợp pháp.

=> Do vậy, các đối tượng xấu có thể lợi dụng mạng xã hội để lôi kéo, dụ dỗ người khác cùng tham gia vào tệ nạn xã hội.

Câu hỏi trang 21 GDQP 11Hãy kể tên các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội mà em biết.

Lời giải:

- Một số hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội:

+ Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma túy; lôi kéo, cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy….

+ Đánh bạc trái phép, tổ chức đánh bạc, gá bạc,...

+ Bán dâm, mua dâm, chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưỡng bức bán dâm, môi giới mại dâm, bảo kê mại dâm,...

+ Thực hiện các hành vi bói toán, đồng bóng, yểm bùa, cúng giải hạn, cúng trừ tà ma,... để kiếm tiền.

Luyện tập

Luyện tập 1 trang 22 GDQP 11: Kể tên các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.

Lời giải:

- Một số hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao:

+ Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng, cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật.

+ Phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.

+ Cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.

+ Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông.

+ Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.

+ Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

+ Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hoá trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng.

+ Sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh.

Luyện tập 2 trang 22 GDQP 11Em hãy cho biết những hình thức xử lí đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.

Lời giải:

- Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm).

Luyện tập 3 trang 22 GDQP 11Trình bày trách nhiệm của học sinh trong phòng chống tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.

Lời giải:

- Học sinh cần chấp hành nghiêm trách nhiệm của công dân trong thực hiện quy định của pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tội phạm sử dụng công nghệ cao.

- Ngoài ra, học sinh cần học tập và thực hiện nghiêm túc một số quy định sau:

+ Không tham gia các tệ nạn xã hội và hoạt động phạm tội sử dụng công nghệ cao dưới bất kì hình thức nào ở nơi sống, học tập và trên không gian mạng.

+ Không tham gia chia sẻ những thông tin trên không gian mạng khi chưa được kiểm chứng.

+ Thường xuyên học tập, nâng cao nhận thức về phòng chống các loại tệ nạn xã hội, tội phạm nói chung và tội phạm sử dụng công nghệ cao nói riêng do nhà trường và các cơ quan, lực lượng chức năng tổ chức.

+ Thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội theo hướng dẫn của nhà trường, chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước.

+ Tham gia tuyên truyền phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tội phạm sử dụng công nghệ cao.

Vận dụng

Vận dụng trang 22 GDQP 11Trình bày cách giải quyết của em khi gặp các tình huống sau:

Tình huống 1: Em phát hiện dấu hiệu tuyên truyền văn hoá phẩm đồi truỵ khi tham gia vào các nhóm trên mạng xã hội.

Tình huống 2: Khi em bị người khác lôi kéo tham gia tệ nạn cờ bạc, ma tuý.

Lời giải:

- Xử lí tình huống 1:

+ Báo cáo bài viết đã vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng cho quản trị viên của các nhóm trên mạng xã hội.

+ Cảnh báo bạn bè, người thân không đọc, chia sẻ những thông tin sai sự thật, đồi trụy từ bài viết/ văn hóa phẩm đó.

+ Chụp ảnh màn hình để lưu lại bằng chứng, đồng thời nhanh chóng cung cấp thông tin, bằng chứng… tới lực lượng chức năng.

- Xử lí tình huống 2:

+ Kiên quyết từ chối không tham gia vào các tệ nạn cờ bạc, ma tuý.

+ Bí mật lưu lại bằng chứng, đồng thời nhanh chóng cung cấp thông tin, bằng chứng… tới lực lượng chức năng.

Xem thêm lời giải bài tập Giáo dục quốc phòng lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 4: Một số vấn đề về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường

Bài 5: Kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân

Bài 6: Giới thiệu một số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo

Bài 7: Pháp luật về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

Bài 8: Lợi dụng địa hình, địa vật

1 5216 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: