VTH Ngữ văn 8 Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam - Kết nối tri thức
Với giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 8 Văn bản 1: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VTH Ngữ Văn 8.
Giải VTH Ngữ văn 8 Văn bản 1: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam
.....................................................................................................................................
Em nhận ra vấn đề được bàn luận trong văn bản trên nhờ các yếu tố: ........................
.....................................................................................................................................
Trả lời:
- Vấn đề được bàn luận trong văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam: Vẻ đẹp của làng quê Việt Nam trong ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
- Em nhận ra vấn đề được bàn luận trong văn bản trên nhờ các yếu tố nhan đề và nội dung VB. Nhan đề VB đã trực tiếp thể hiện luận đề trên, hé lộ cho người đọc biết VB viết về những vần thơ làng quê Việt Nam của Nguyễn Khuyến, VB đi sâu khám phá những nét đặc sắc vể nội dung và nghệ thuật trong ba bài thơ thu của ông.
.................................................................................................................................
Trả lời:
Đặc điểm chung ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là Nguyễn Khuyến viết về mùa thu với những hình ảnh đặc trưng của đồng bằng xứ Bắc, khiến mùa thu hiện lên “có thật”, “rất sống” chứ không mang tính sách vở văn chương.
- Ở bài Thu ẩm, tác giả chỉ ra mùa thu hiện lên trong vẻ đẹp bình dân, hiện thực - “nhà cỏ thấp le te”. Các câu 2,3,4,5 được tác giả nhận xét là “rất hay”, “hay trong cái thực của nông thốn đồng bằng Bắc Bộ”.
- Ở bài Thu vịnh, tác giả phân tích: Nguyễn Khuyến đã gợi lên được cái thần của mùa thu với trời xanh, cây tre Việt Nam, cái bâng khuâng vể không gian, sự man mác của thời gian và những trăn trở của ông về vòng danh lợi, lẽ xuất xử hành tàng.
- Ở bài Thu điếu, tác giả khẳng định “điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (ở Bắc Bộ)”
Bài thơ |
Luận điểm thể hiện vẻ đẹp riêng |
Lí lẽ và bằng chứng |
Thu ẩm |
|
Lí lẽ: |
Bằng chứng: |
||
Thu vịnh |
|
Lí lẽ: |
Bằng chứng: |
||
Thu điếu |
|
Lí lẽ: |
Bằng chứng: |
Trả lời:
Bài thơ |
Luận điểm thể hiện vẻ đẹp riêng |
Lí lẽ và bằng chứng |
Thu ẩm |
Luận điểm thể hiện vẻ đẹp riêng: Bài thơ thể hiện vẻ đẹp của mùa thu ở nhiều thời điểm, sự khái quát về cảnh thu. |
Lí lẽ: - Nếu chỉ nói cảnh một đẹp thu có trăng, thì bài thơ tù túng và thiếu lô-gíc. - Ngõ tối đêm sâu mâu thuẫn với Làn ao lóng lánh bóng trăng loe. - Lưng giật phất phơ màu khói nhạt thì không hợp, không điển hình với một đêm có trăng. - Khói bếp nhà ai đã nấu cơm chiều. - Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt là trời của một buổi chiều. |
Bằng chứng: các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài Thu ẩm và hai câu thơ chữ Hán của Nguyễn Khuyến. |
||
Thu vịnh |
Luận điểm thể hiện vẻ đẹp riêng. Bài thơ mang cái hồn, cái thần của cảnh vật mùa thu hơn cả: vẻ thanh - trong - nhẹ - cao. |
Lí lẽ: Các lí lẽ của tác giả về cái thần, cái hồn của mùa thu đều hướng đến làm sáng tỏ cho ý kiến về vẻ thanh - trong - nhẹ - cao. - Cái hồn, cái thần của cảnh thu là nằm ở bầu trời. + Trời thu rất cao toả xuống cả cảnh vật (miêu tả trực tiếp bầu trời). + Cây tre như cần câu in lên trời biếc, gió đẩy đưa khe khẽ mang vẻ đẹp thanh đạm. + Song thưa để mặc bóng trăng vào thuộc về trời cao. + Một tiếng trên không ngỗng nước nào cũng nói về trời cao. - Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái gợi cái bâng khuâng man mác về thời gian. - Nước biếc trông như tầng khói phủ bay bổng nhẹ nhàng, mơ hồ hư thực. |
Bằng chứng: các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài Thu vịnh. |
||
Thu điếu |
Luận điểm thể hiện vẻ đẹp riêng: Bài thơ điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (ở Bắc Bộ). |
Lí lẽ: Theo phân tích của tác giả, người đọc nhận ra cảnh ở hai bài thơ Thu ẩm và Thu vịnh còn mang tính khái quát, nhưng đến bài Thu điếu, cảnh đã mang tính điển hình cho đồng bằng xứ Bắc, có những hình ảnh đặc trưng của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ. Tác giả sử dụng các lí lẽ sau để làm sáng tỏ: - Bình Lục là vùng đất nhiều ao. - Ao nhỏ, thuyền theo đó cũng bé tẻo teo, sóng biếc rất nhẹ, lá vàng rụng theo gió. - Không gian “nhìn lên: trời thu xanh cao đám mây đọng lơ lửng; trông quanh: lối đi trong làng hai bên tre biếc mọc sẩm uất,... ” - Nhấn mạnh cái thú vị của Thu điếu là ở “các điệu xanh”, ở “những cử động”, “ở các vần thơ”. |
Bằng chứng: các hình ảnh, câu thơ được dẫn từ bài Thu điếu. |
..........................................................................................
Trả lời:
Vai trò của các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng trong việc thể hiện luận đề: Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong bài đểu tập trung hướng đến làm sáng tỏ luận để. Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng vẽ nét chung, vẻ đẹp riêng của ba bài thơ thu là sự cụ thể hoá luận để về vẻ đẹp của làng cảnh Việt Nam trong thơ Nguyễn Khuyến.
Nhận xét của em về cách phân tích bằng chứng của tác giả: ......................................
Trả lời:
- Trong văn bản, tác giả đã sử dụng linh hoạt nhiều cách thức khác nhau. Những cách nêu bằng chứng của tác giả:
+ Trích dẫn nguyên văn bài thơ, câu thơ, cụm từ, từ.
+ Dẫn gián tiếp ý thơ (SGK, trang 63, đoạn dẫn ý hai câu kết trong bài Thu vịnh).
+ Dẫn các hình ảnh thơ (SGK, trang 64, đoạn dẫn các hình ảnh trong bài Thu điếu).
- Nhận xét về cách phân tích bằng chứng của tác giả: Cách phân tích bằng chứng trong văn bản rất thuyết phục, sắc bén.
+ Phân tích cụ thể, chi tiết, chú trọng cắt nghĩa, lí giải.
Đoạn “Không cồn những ước lệ văn hoa” đến “vừa tầm lưng giậu”: tác giả chứng minh Thu ẩm là bài thơ được viết trong nhiều thời điểm, là sự khái quát vể cảnh thu. Mỗi bằng chứng đưa ra đểu làm sáng tỏ luận điểm này. Với mỗi bằng chứng, tác giả đểu phần tích cụ thể, chi tiết, giải thích rõ ràng, chẳng hạn, khi phân tích vể đêm sâu, tác giả chỉ ra: “phải là “đêm sâu” mới hay, mới ngõ thật tối, đóm mới lập ỉoè; còn “đêm khuya” (theo như có bản chép) thì là từ 12 giờ đêm trở đi, chẳng bao hàm ý gì là tối cả, chỉ bao hàm ý muộn và vắng, đêm khuya với đom đóm chẳng đi gì với nhau, vả lại cồn phải nghiên cứu thử xem đom đóm có chờ đến khuya mới bay ra, mới bay nhiều hay khống?”.
+ Phân tích bám sát ngôn ngữ văn bản: Tác giả đã bám sát VB để phân tích. Mọi diễn giải, suy luận, giảng bình đều dựa trên cơ sở VB chứ không rơi vào bình tán. Điển hình là những đoạn phần tích vẻ đẹp ngôn ngữ cùa ba bài thơ thu.
+ Phân tích gắn với tưởng tượng, liên tưởng.
+ Phân tích gắn với so sánh, liên hệ: Trong VB, khi phân tích bằng chứng, tác giả đã liên hệ đến những câu thơ khác để tăng tính thuyết phục cho lí lẽ của mình.
Chọn |
Có □ |
Không □ |
Lí do: ......................................................................................................................
Trả lời:
Chọn |
Có ☑ |
Không ☑ |
Lí do: Nói chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến thành công trong việc “dân tộc hoá nội dung mùa thu’ và “dân tộc hoá hình thức lời thơ” có nghĩa là vẽ phương diện nội dung, chùm thơ thu đã thể hiện được vẻ đẹp của quê hương làng cảnh Việt Nam, vẻ đẹp của đồng bằng Bắc Bộ trên đất nước ta, chứ không phải ở một quốc gia nào khác. Phong cảnh mùa thu hiện lên thật chân thực như “năm gian nhà cỏ”, “ngõ tối đêm sâu”, ở “các điệu xanh” chứ không phải sắc vàng, sắc đỏ như mùa thu trong thơ Đường, thơ Tống của Trung Quốc. “Dân tộc hoá hình thức lời thơ” có nghĩa là tác giả đã sử dụng “hình thức lời thơ, câu thơ Nôm, là Việt Nam”, nhiều hình ảnh giản dị, gần gũi, dễ hiểu.
Bài tập 7 trang 42 VTH Ngữ Văn 8 Tập 2: Nhận xét về nghệ thuật nghị luận trong văn bản:
Những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết văn bản nghị luận của Xuân Diệu |
|
Cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề |
.............................................................................................. .............................................................................................. |
Cách tổ chức luận điểm |
.............................................................................................. .............................................................................................. |
Cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng |
.............................................................................................. .............................................................................................. |
Ngôn ngữ |
.............................................................................................. .............................................................................................. |
Giọng văn |
.............................................................................................. .............................................................................................. |
Trả lời:
Những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết văn bản nghị luận của Xuân Diệu |
|
Cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề |
Tự nhiên, hợp lí |
Cách tổ chức luận điểm |
Chặt chẽ |
Cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng |
Sử dụng lí lẽ, bằng chứng thuyết phục. |
Ngôn ngữ |
Giàu hình ảnh, chọn lọc từ ngữ tinh tế. Có sự xen kẽ của yếu tố biểu cảm, khiến VB giàu cảm xúc, không khô khan. |
Giọng văn |
Linh hoạt, khi thì giảng giải, cắt nghĩa tỉ mỉ, lúc lại tuởng tượng, liên tưởng bay bổng, có khi mang tính đối thoại, tranh biện, có khi lại say sưa, chân thành, tràn đầy tình cảm và niểm tự hào với di sản văn học của dân tộc. |
Trả lời:
Cảnh trong Thu điếu là cảnh đẹp nhưng cũng tĩnh lặng và đượm buồn. Một không gian vắng người, vắng tiếng: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Sự vận động cũng có nhưng chỉ là những vận động rất nhẹ, rất khẽ: sóng hớt gợn, lá khẽ đưa, mây lơ lửng... âm thanh tiếng cá đớp mồi thì mơ hồ. Những vận động này không làm cho không khí của bức tranh thu trở nên sôi động mà chỉ càng làm tăng thêm sự tĩnh lặng của nó. Mọi cảnh, mọi vật trong bức tranh thu này đều gợi cái tĩnh lặng và đượm buồn. Cái lạnh lẽo, trong veo của nước, cái biếc của sóng, cái xanh ngắt của trời... những trạng thái, màu sắc đó cho thấy một sự tĩnh lặng đang bao trùm từ bầu trời cho đến mặt đất. Mọi cái dường như không chuyển động, dường như rơi vào trạng thái im vắng đến tuyệt đối. Cả con người ở đây cũng vậy. Người ngồi câu trong trạng thái tựa gối ôm cần, không câu được cá nhưng dường như vẫn không hề sốt ruột, cái không chi toát lên ở vẻ bề ngoài mà là ở chiều sâu của tâm tư - một tâm tư dường như cũng tĩnh lặng tuyệt đối. Con người và cảnh vật một cách tự nhiên đã hòa nhịp cùng nhau tạo nên linh hồn cho bức tranh thu.
Xem thêm các bài giải vở thực hành Ngữ Văn lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Văn bản 2: Đọc văn - Cuộc chơi tìm ý nghĩa
Văn bản 4: Nắng mới - Sự thành thực của một tâm hồn giàu mơ mộng
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 8 – Kết nối tri thức
- Vở thực hành Toán 8 Kết nối tri thức | Giải VTH Toán 8 Tập 1, Tập 2
- Chuyên đề dạy thêm Toán 8 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Bài tập Tiếng Anh 8 Global success theo Unit có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 8 – Global success
- Giải sbt Tiếng Anh 8 - Global Success
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 8 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 8 Global success
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải vth Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa lí 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 8 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Địa lí 8 Kết nối tri thức | Vở thực hành Địa lí 8
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 – Kết nối tri thức