Trận đánh trên không trang 54, 55 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Cánh diều

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài đọc 3: Trận đánh trên không trang 54, 55 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3.

1 4595 lượt xem
Tải về


Trận đánh trên không trang 54, 55 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Cánh diều

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 54, 55 Đọc hiểu: Trận đánh trên không

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 54 Bài 1: Chú Lương và chú Sáu là ai? Họ có nhiệm vụ gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Hai chú là bộ binh dùng súng máy bắn máy bay địch.

b) Hai chú là phi công, lái máy bay chiến đấu bảo vệ vùng trời Tổ quốc.

c) Hai chú là pháo binh, dùng pháo bắn máy bay địch.

Trả lời:

Đáp án: b) Hai chú là phi công, lái máy bay chiến đấu bảo vệ vùng trời Tổ quốc.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 54 Bài 2: Em hiểu những lời đối thoại ở đoạn 1 và đoạn 2 là của ai? Đánh dấu √  vào những ô thích hợp:

 

Lời của người chỉ huy ở mặt đất

Lời của chiến sĩ phi công

- Thăng Long! Mục tiêu phía trước, 12 cây.

 

 

- Thăng Long nghe rõ!

 

 

- Xin phép công kích.

 

 

- Cho công kích!

 

 

Trả lời:

 

Lời của người chỉ huy ở mặt đất

Lời của chiến sĩ phi công

- Thăng Long! Mục tiêu phía trước, 12 cây.

 

- Thăng Long nghe rõ!

 

- Xin phép công kích.

 

- Cho công kích!

 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 54 Bài 3: Gạch dưới những từ ngữ miêu tả cảnh máy bay địch bị chiếc Mích của ta hạ gục:

           Những đốm đỏ xuyên thẳng vào đầu và cánh chiếc máy bay Mỹ. Những mảnh kim khí và mi ca bắn tung tóe. Một bên cánh của nó văng rời hẳn ra, lửa bốc lem lém lẫn với khói.

- Cháy rồi! Nó nhảy dù! - Tiếng Sáu reo liên tiếp.

Trả lời:

           Những đốm đỏ xuyên thẳng vào đầu và cánh chiếc máy bay Mỹ. Những mảnh kim khí và mi ca bắn tung tóe. Một bên cánh của nó văng rời hẳn ra, lửa bốc lem lém lẫn với khói.

- Cháy rồi! Nó nhảy dù! - Tiếng Sáu reo liên tiếp.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 54 Bài 4: Gạch dưới những từ ngữ nói lên lòng dũng cảm và quyết tâm của các chiến sĩ hạ gục máy bay địch.

a) Lương đâm xuống ngay trên lưng thằng địch, bắn một loạt đạn. Những đốm lửa đỏ phùn phụt bay về phía trước. Lương vọt lên, vượt qua thằng địch. Nó vẫn bay ngoằn ngoèo.

b) Chiếc Mích vòng lại, nghiêng cánh bổ xuống lần thứ hai. Chiếc máy bay địch màu vàng cứ mỗi giây một to thêm, lấp đầy cả vòng kính ngắm. Lương bóp cò.

Trả lời:

a) Lương đâm xuống ngay trên lưng thằng địch, bắn một loạt đạn. Những đốm lửa đỏ phùn phụt bay về phía trước. Lương vọt lên, vượt qua thằng địch. Nó vẫn bay ngoằn ngoèo.

b) Chiếc Mích vòng lại, nghiêng cánh bổ xuống lần thứ hai. Chiếc máy bay địch màu vàng cứ mỗi giây một to thêm, lấp đầy cả vòng kính ngắm. Lương bóp cò.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 54, 55 Luyện tập: Trận đánh trên không

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 55 Bài 1: Đánh dấu √  vào ô trống trước những ý đúng:

a) Những câu nào trong bài là lời nói của nhân vật?

 

Thăng Long! Mục tiêu phía trước, 12 cây.

 

Thăng Long nghe rõ!

 

Tiếng Sáu đanh gọn trả lời.

 

Xin phép công kích.

 

Cho công kích

 

Cháy rồi! Nó nhảy dù!

 

Tiếng Sáu reo liên tiếp.

 

b) Dấu câu nào cho em biết đó là lời nói của nhân vật?

 

Dấu gạch ngang đầu dòng

 

Dấu chấm

 

Dấu chấm than

Trả lời:

a)

Thăng Long! Mục tiêu phía trước, 12 cây.

Thăng Long nghe rõ!

 

Tiếng Sáu đanh gọn trả lời.

Xin phép công kích.

Cho công kích

Cháy rồi! Nó nhảy dù!

 

Tiếng Sáu reo liên tiếp.

 

b)

Dấu gạch ngang đầu dòng

 

Dấu chấm

Dấu chấm than

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 55 Bài 2: Điền dấu câu phù hợp vào chỗ trống trong câu dưới đây:

         Câu chuyện Trận đánh trên không phản ánh một mặt trận lần đầu tiên xuất hiện trong lịch sử bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta…….. mặt trận trên cao.

Trả lời:

         Câu chuyện Trận đánh trên không phản ánh một mặt trận lần đầu tiên xuất hiện trong lịch sử bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta: mặt trận trên cao.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 55 Bài 3: Viết lại hai câu sau đây. Chuyển câu trong dấu ngoặc kép thành lời nói trực tiếp được đánh dấu bằng dấu gạch ngang:

Lương gọi: “Báo cáo Trường Sơn, Hai Mươi Ba đã nhảy dù”

Lương gọi:

-…………………….

Trả lời:

Lương gọi:

- Báo cáo Trường Sơn, Hai Mươi Ba đã nhảy dù.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài đọc 1: Chú hải quân (trang 49, 50 VBT Tiếng Việt lớp 3) 

Bài đọc 2. Hai Bà Trưng (trang 51, 52 VBT Tiếng Việt lớp 3) 

Bài viết 2: Viết về người anh hùng (trang 53 VBT Tiếng Việt lớp 3) 

Bài đọc 4. Ở lại với chiến khu (trang 56, 57 VBT Tiếng Việt lớp 3) 

Góc sáng tạo (trang 57 VBT Tiếng Việt lớp 3) 

Tự đánh giá (trang 58 VBT Tiếng Việt lớp 3) 

1 4595 lượt xem
Tải về