Con đã lớn thật rồi trang 13, 14 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Cánh diều
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài đọc 2: Con đã lớn thật rồi trang 13, 14 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3.
Con đã lớn thật rồi trang 13, 14 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Cánh diều
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 13, 14 Đọc hiểu: Con đã lớn thật rồi
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 13 Bài 1: Viết tiếp ý còn thiếu để hoàn thành tóm tắt câu chuyện:
Trả lời:
- Một cô bé sang nhà dì. Vì dỗi mẹ, nên mặt buồn thiu
= > Dì bảo cô bé ở lại ăn cơm.
= > Ăn xong, hai dì cháu vừa dọn dẹp vừa nói chuyện, cô bé cảm ơn dì vì bữa ăn ngon. Dì nhắc nhở cô bé về việc giận dỗi mẹ và lời cảm ơn về những bữa cơm ngon mẹ nấu.
=> Nghe lời dì, cô bé chạy về nhà xin lỗi mẹ, mẹ ngạc nhiên hôn lên má và khen cô bé đã lớn thật rồi.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 14 Bài 2: Gạch dưới những lời nhắc nhở và lời khuyên của dì với cô bé:
Di dịu dàng bảo:
- Cháu ngoan lắm, biết cảm ơn đi! Nhưng ngày nào cháu cũng ăn cơm nóng, canh ngọt của mẹ, cháu có cảm ơn mẹ không?
Cô bé lặng im.
- Di đoán là cháu đang giận dỗi. Bây giờ, cháu mau về nhà đi!
Mẹ cháu đang mong đấy.
Trả lời:
Di dịu dàng bảo:
- Cháu ngoan lắm, biết cảm ơn đi! Nhưng ngày nào cháu cũng ăn cơm nóng, canh ngọt của mẹ, cháu có cảm ơn mẹ không?
Cô bé lặng im.
- Di đoán là cháu đang giận dỗi. Bây giờ, cháu mau về nhà đi!
Mẹ cháu đang mong đấy.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 14 Bài 3: Vì sao mẹ cô bé nói: “Con đã lớn thật rồi!"? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a. Vì thấy con đã hiểu thế nào là đúng, là sai.
b. Vì thấy con đã cao lớn hơn năm ngoái nhiều.
c. Vị thấy con đã cao lớn hơn khi quay về nhà.
Trả lời:
Đáp án đúng là: a.
Vì thấy con đã hiểu thế nào là đúng, là sai.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 14 Bài 4: Em hãy thử đặt một tên khác cho câu chuyện.
Trả lời:
Tên khác cho câu chuyện: Lời xin lỗi của con.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 13, 14 Luyện tập: Con đã lớn thật rồi
Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 14 Bài 1: Các dấu gạch ngang trong bài đọc được dùng làm gì?
a) Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật trong đối thoại.
b) Bảo hiệu phản giải thích cho bộ phận câu đứng trước.
c) Bảo hiệu phân liệt kê các sự vật, hoạt động, đặc điểm liên quan.
Trả lời:
Đáp án đúng là: a.
Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật trong đối thoại.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 14 Bài 2: Các nhân vật trong câu chuyện đối thoại như thế nào?
a) Các nhân vật cũng nói một lúc.
b) Nhân vật này nói xong lượt của mình, nhân vật khác mới nó.
c) Nhân vật này đang nói thì nhân vật khác nói xen vào.
Trả lời:
Đáp án đúng là: b.
Nhân vật này nói xong lượt của mình, nhân vật khác mới nó.
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài đọc 1: Nhớ lại buổi đầu đi học (trang 12, 13 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Bài viết 2: Kể lại một cuộc trò truyện (trang 14 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Bài đọc 3: Giặt áo (trang 15, 16, 17 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Bài đọc 4: Bài tập làm văn (trang 17, 18, 19 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Góc sáng tạo: Ghi chép việc hàng ngày (trang 19 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Đạo đức lớp 3 – Cánh Diều
- Giải Vở bài tập Đạo đức lớp 3 – Cánh Diều
- Giải Vở bài tập Tự nhiên và xã hội lớp 3 – Cánh Diều
- Giải sgk Tự nhiên và xã hội 3 – Cánh Diều
- Giải VBT Hoạt động trải nghiệm lớp 3 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 3 – Cánh Diều
- Giải Vở bài tập Âm nhạc lớp 3 – Cánh Diều