Chuyện của ông Biển trang 62, 63 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Cánh diều
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài đọc 2. Chuyện của ông Biển trang 62, 63 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3.
Chuyện của ông Biển trang 62, 63 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Cánh diều
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 62, 63 Đọc hiểu: Chuyện của ông Biển
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 62 Bài 1: Ông Biển đem lại những gì cho con người ? Đánh dấu √ vào ô thích hợp:
|
Đúng |
Sai |
a) Ông có mặt từ thuở khai thiên lập địa. |
|
|
b) Ông rì rầm kể chuyện suốt đêm ngày không mệt. |
|
|
c) Ông thổi gió mát vào đất liền, đưa hơi nước lên trời làm mưa. |
|
|
d) Ông cho con người rất nhiều sản vật của biển. |
|
|
Trả lời:
|
Đúng |
Sai |
a) Ông có mặt từ thuở khai thiên lập địa. |
|
√ |
b) Ông rì rầm kể chuyện suốt đêm ngày không mệt. |
|
√ |
c) Ông thổi gió mát vào đất liền, đưa hơi nước lên trời làm mưa. |
√ |
|
d) Ông cho con người rất nhiều sản vật của biển. |
√ |
|
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 63 Bài 2: Điều gì xảy ra khiến ông Biển phải đi tìm người giúp đỡ? Viết tiếp:
Ông Biển phải đi tìm người giúp đỡ vì ..........................................................
Trả lời:
Ông Biển phải đi tìm người giúp đỡ vì mấy chục năm nay, ông thấy yếu đi nhiều bởi vì mỗi năm con người thải xuống biển hơn sau triệu tấn rác khiến tôm cá cứ chết dần.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 62 Bài 3: Em hiểu lời của ông Biển “Không thể loanh quanh mãi thế này!” như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Không thể để lặp đi lặp lại mãi cảnh biển xanh thành nơi chứa rác.
b) Không thể để lặp đi lặp lại mãi cảnh bãi cát trắng thành nơi chứa rác.
c) Không thể để lặp đi lặp lại mãi cảnh gió đưa rác xuống biển rồi sóng biển lại đẩy rác lên bờ.
Trả lời:
Đáp án: c) Không thể để lặp đi lặp lại mãi cảnh gió đưa rác xuống biển rồi sóng biển lại đẩy rác lên bờ.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 63 Bài 4: Điều gì đã khiến ông Biển vui trở lại? Viết tiếp:
Trả lời:
Ông Biển vui trở lại vì ông thấy trên bãi cát mấy cô bé, cậu bé mang theo những chiếc bao to nhặt rác.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 62, 63 Luyện tập: Chuyện của ông Biển
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 63 Bài 1: Tìm 2 câu cảm trong bài đọc. Viết mỗi câu vào ô thích hợp trong bảng dưới đây:
Câu cảm |
Bộc lộ cảm xúc, thái độ |
|
Bộc lộ cảm xúc vui mừng |
|
Bộc lộ thái độ lo lắng |
Trả lời:
Câu cảm |
Bộc lộ cảm xúc, thái độ |
Ôi, thật vui quá! |
Bộc lộ cảm xúc vui mừng |
Thật đáng lo ngại về thực trạng này! |
Bộc lộ thái độ lo lắng |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 64 Bài 2: Đặt câu:
a) Nói lời của ông Biển cảm ơn các bạn nhỏ nhặt rác.
b) Nói lời của ông Biển khuyên mọi người không xả rác bừa bãi.
Trả lời:
a) Cảm ơn các cháu nhé, các cháu thật tốt bụng!
b) Các bạn đừng xả rác bừa bãi nữa, môi trường đang bị ô nhiễm rồi!
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Chia sẻ (trang 59 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Bài đọc 1: Một mái nhà chung (trang 60, 61 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Trao đổi (trang 61, 62 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Bài viết 2: Nước sạch (trang 64 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Bài đọc 3: Em nghĩ về Trái Đất (trang 65, 66 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Bài đọc 4: Những bậc đá chạm mây (trang 67, 68 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Đạo đức lớp 3 – Cánh Diều
- Giải Vở bài tập Đạo đức lớp 3 – Cánh Diều
- Giải Vở bài tập Tự nhiên và xã hội lớp 3 – Cánh Diều
- Giải sgk Tự nhiên và xã hội 3 – Cánh Diều
- Giải VBT Hoạt động trải nghiệm lớp 3 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 3 – Cánh Diều
- Giải Vở bài tập Âm nhạc lớp 3 – Cánh Diều