Người trí thức yêu nước trang 57, 58 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Cánh diều

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài đọc 3: Người trí thức yêu nước trang 57, 58 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3.

1 2,171 03/08/2022
Tải về


Người trí thức yêu nước trang 57, 58 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Cánh diều

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57, 58 Đọc hiểu: Người trí thức yêu nước

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57 Bài 1: Để về nước tham gia kháng chiến, bác sĩ Đặng Văn Ngữ phải điđường vòng như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Từ Nhật Bản qua Thái Lan, về Nghệ An, sang Lào, lên Việt Bắc.

b) Từ Nhật Bản qua Lào, sang Thái Lan, về Nghệ An, lên Việt Bắc.

c) Từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, lên Việt Bắc.

Trả lời:

Đáp án: c) Từ Nhật Bản qua Thái Lan, sang Lào, về Nghệ An, lên Việt Bắc.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57 Bài 2:Va li nấm pê-ni-xi-lin được ông mang về quý giá như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Va li nấm giúp ông chế được “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa cho thương binh.

b) Va li nấm giúp ông chế được thuốc bột pê-ni-xi-lin chữa cho thương binh.

c) Vali nấm giúp ông chế được thuốc chống sốt rét cho thương binh.

Trả lời:

Đáp án: a) Va li nấm giúp ông chế được “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa cho thương binh.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57 Bài 3: Chi tiết ông tự tôm thử liều thuốc đầu tiên vào cơ thể mình nói lênđiều gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Ông đã khổ công nghiên cứu để chế ra thuốc chống sốt rét.

b) Ông rất dũng cảm và tin vào kết quả nghiên cứu của mình.

c) Thuốc sản xuất ra, bước đầu có hiệu quả cao.

Trả lời:

Đáp án: b) Ông rất dũng cảm và tin vào kết quả nghiên cứu của mình.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58 Bài 4: Bác sĩ Đặng Văn Ngữ đã có những đóng góp gì cho hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ? Khoanh tròn chữ cái trước những ý đúng:

a) Dù băng qua rừng rậm hay suối sâu, lúc nào ông cũng giữ bên mình chiếc va li đựng nấm pê-ni-xi-lin.

b) Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, ông đã chế ra “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa cho thương binh.

c) Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ông đã chế ra thuốc chống bệnh sốt rét, bước đầu có hiệu quả cao.

d) Ông đã tự tiêm thử vào cơ thể mình những liều thuốc đầu tiên.

Trả lời:

Đáp án:

b) Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, ông đã chế ra “nước lọc pê-ni-xi-lin” chữa cho thương binh.

c) Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ông đã chế ra thuốc chống bệnh sốt rét, bước đầu có hiệu quả cao.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57, 58 Luyện tập: Người trí thức yêu nước

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58 Bài 1: Gạch dưới từ ngữ chỉ thời gian trong các câu sau:

a) Năm 1943, bác sĩ Đặng Văn Ngữ sang học ở Nhật Bản.

b) Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận.

c) Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông đã chế ra thuốc chống sốt rét.

Trả lời:

a) Năm 1943, bác sĩ Đặng Văn Ngữ sang học ở Nhật Bản.

b) Năm 1967, lúc đã gần 60 tuổi, ông lại lên đường ra mặt trận.

c) Sau nhiều ngày khổ công nghiên cứu, ông đã chế ra thuốc chống sốt rét.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58 Bài 2: Viết thêm các từ ngữ:

a) Chỉ nghề nghiệp: bác sĩ, thợ may,………………

b) Chỉ hoạt động nghề nghiệp: chữa bệnh, may áo,…………………

Trả lời:

a) Chỉ nghề nghiệp: bác sĩ, thợ may, công nhân, kĩ sư, cô giáo, đầu bếp, ….

b) Chỉ hoạt động nghề nghiệp: chữa bệnh, may áo, dạy học, sửa chữa, nấu ăn,….

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài đọc 1: Ông Trạng giỏi tính toán (trang 54, 55 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Bài đọc 2: Cái cầu (trang 55, 56 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Bài viết 2: Tả đồ vật (trang 56 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Bài đọc 4: Từ cậu bé làm thuê (trang 58, 59 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Góc sáng tạo (trang 60 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Tự đánh giá (trang 60 VBT Tiếng Việt lớp 3)

1 2,171 03/08/2022
Tải về